BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
PHẠM VĂN SƠN
THỰC TRẠNG BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG, THỬ
NGHIỆM ỨNG DỤNG DẤM TỎI TRONG PHÒNG TRỊ TẠI
TRẠI LỢN GIỐNG HOÀNG LIỄN – VŨ THƯ – THÁI BÌNH.
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ THO
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi việc giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Văn Sơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
i
LỜI CẢM ƠN
ðể có thể thực hiện và hoàn thành tốt ñẹp ñề tài này, tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo khoa Thú y, Viện Sau
ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bùi Thị Tho, người ñã
tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Nội - Chẩn Dược - ðộc chất - Khoa Thú y - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ kỹ thuật và công
nhân trong trại lợn Hoàng Liễn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè ñồng nghiệp, ñã luôn ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Văn Sơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
Danh mục viết tắt
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
3
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
ðặc ñiểm sinh lý của lợn con
4
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục
4
2.1.2. Khả năng ñáp ứng miễn dịch của lợn con
5
2.1.3. ðặc ñiểm tiêu hoá của lợn con
5
2.1.4. ðặc ñiểm về cơ năng ñiều tiết nhiệt
6
2.2.
6
Bệnh lợn con phân trắng
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh
7
2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
8
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh
11
2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích
11
2.2.5. Phòng và trị bệnh
12
2.3.
15
Những hiểu biết cơ bản về dược liệu ( thảo dược )
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về dược liệu làm
thuốc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
15
iii
2.3.2. Một số hiểu biết về cây tỏi
3.
17
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
30
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
30
3.2.
Nội dung nghiên cứu
30
3.2.1. ðiều tra thực trạng bệnh lợn con phân trắng (LCPT) tại trại
Hoàng Liễn - Vũ Thư – Thái Bình.
30
3.2.2. Tìm liều lượng thích hợp của dấm tỏi trong phòng trị bệnh LCPT. 30
3.2.3. Phòng bệnh lợn con phân trắng (từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi)
bằng dấm tỏi.
31
3.2.4. ðiều trị bệnh lợn con phân trắng (từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi)
bằng dấm tỏi và thuốc kháng sinh ñang dùng tại trại, từ ñó ñưa
3.3.
ra phác ñồ hiệu quả nhất ñiều trị ñại trà tại trại.
31
Nguyên liệu nghiên cứu
31
3.3.1. Dấm tỏi:
31
3.3.2. Kháng sinh:
31
3.4.
32
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Chuẩn bị thí nghiệm:
32
3.4.2. Phương pháp tiến hành
32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu:
36
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
4.1.
Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh LCPT tại trại lợn Hoàng Liễn
37
4.1.1.
Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh LCPT trong 6 tháng ñầu năm 2011
37
4.1.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ bệnh lợn con phân trắng theo nhóm tuổi
39
4.1.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bệnh LCPT theo các lứa ñẻ khác nhau
42
4.1.4.
Kết quả theo dõi tỷ lệ bệnh lợn con phân trắng của lợn con
ñược ñẻ ra từ những nái bị viêm tử cung sau ñẻ:
4.1.5. Tình hình bệnh LCPT theo mùa vụ trong năm 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
44
45
iv
4.5.
Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng
4.5.1. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của dấm tỏi
47
47
4.5.2
Ảnh hưởng của chế phẩm dấm tỏi ñến sự phát triển của lợn con theo mẹ 52
4.6.
Kết quả ñiều trị bệnh LCPT bằng dấm tỏi và kháng sinh ñang
dùng tại trại
54
4.6.1. Kết quả ñiều trị trên các lô thí nghiệm ñã bố trí
55
4.6.1. Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng
61
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
63
5.1.
Kết luận
63
5.1.1. Thực trạng bệnh LCPT tại trại lợn Hoàng Liễn
63
5.1.2. Phòng bệnh LCPT bằng dấm tỏi
63
5.1.3. ðiều trị thử nghiệm bệnh LCPT bằng dấm tỏi
64
5.1.4. Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh LCPT bằng chế phẩm dấm tỏi
64
5.1.5. ðịnh hướng trong phòng và trị bệnh LCPT
65
5.2.
65
ðề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
66
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần cấu tạo của củ tỏi
20
Bảng 2.2: Hoạt lực chống vi khuẩn của các hợp chất sulfur tỏi dẫn xuất và các
dầu (MIC = µg/l)
23
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2011
37
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi bệnh LCPT ở các nhóm tuổi
39
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi bệnh LCPT theo lứa ñẻ
42
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh LCPT của lợn con ñược ñẻ ra từ những nái bị viêm
tử cung (theo dõi 9 ñàn ( 98 con))
44
Bảng 4.5: Tình hình bệnh LCPT theo mùa vụ năm 2010
45
Bảng 4.6: Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của dấm tỏi
48
Bảng 4.7: Tương quan tỷ lệ bệnh LCPT từ 1 – 21 ngày tuổi khi sử dụng dấm
tỏi 0,4 ml, 0,6 ml, 0,8 ml và 1ml ñể phònh bệnh
51
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của dấm tỏi tới khả năng tăng trọng của lợn con
52
Bảng 4.9: Kết quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng
55
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các lô thí nghiệm ñiều trị tới tỷ lệ tái phát của
bệnh và khả năng tăng trọng của lợn con
58
Bảng 4.11: Kết quả ñiều trị ñại trà
62
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ
Hình 4.1: So sánh tỷ lệ lợn con mắc bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2011
39
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT ở các nhóm tuổi
42
Hình 4.3: So sánh tỷ lệ bệnh LCPT theo các lứa ñẻ khác nhau
43
Hình 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh LCPT của lợn con từ những nái bị viêm tử
cung
Hình 4.5: So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT theo mùa vụ
44
47
Hình 4.6: Tỷ lệ lợn bị bệnh LCPT ở các nhóm tuổi sau khi phòng bằng
dấm tỏi
50
Hình 4.7: Hiệu quả phòng bệnh lợn con phân trắng của dấm tỏi
52
Hình4.8: Khả năng tăng trọng của lợn sau khi phòng bệnh bằng dấm tỏi
53
Hình 4.9: So sánh tỷ lệ khỏi bệnh của các lô thí nghiệm ñiều trị
56
Hình 4.10: So sánh thời gian ñiều trị trung bình của các lô thí nghiệm
57
Hình 4.11: So sánh tỷ lệ tái phát của các lô thí nghiệm ñiều trị
59
Hình 4.12: So sánh khả năng tăng trọng của lợn giữa các lô thí nghiệm
ñiều trị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
60
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMP:
Adenosine Monophosphate
Cs:
Cộng sự
C. perfringens:
Clostridium perfringens
E.coli:
Escherichia coli
F:
Fimbriae
H:
Hauch
K:
Kapsule
LCPT:
Lợn con phân trắng
LT:
Heat - Labile toxin
MIC:
Minimum Inhibitory Concentration
O:
Ohne Hauch
P:
Probability
PCR:
Polymerase Chain Reaction
Spp:
Species pluriel
Ss:
Sơ sinh
ST:
Heat - Stable toxin
Var:
Variety
VTCSð:
Viêm tử cung sau ñẻ
DT:
Dấm tỏi
LTN:
Lô thí nghiệm
TN:
Thí nghiệm
&:
Và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
viii
1 MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
§èi víi c¸c trang tr¹i ch¨n nu«i lîn n¸i, vÊn ®Ò th−êng gÆp vµ còng lµ vÊn
®Ò nan gi¶i hiÖn nay vÉn lµ bÖnh ph©n tr¾ng lîn con (LCPT) ë lîn con theo
mÑ. BÖnh xuÊt hiÖn lóc å ¹t, lóc lÎ tÎ tuú thuéc vµo sù thay ®æi Ýt, nhiÒu cña
c¸c yÕu tè ch¨m sãc, nu«i d−ìng vµ sù thay ®æi cña thêi tiÕt khÝ hËu, víi tû lÖ
m¾c bÖnh cao 70 - 80%, cã n¬i 100%, tû lÖ chÕt cã thÓ 18 - 20%. Khi lîn con
m¾c bÖnh th× hiÖu qu¶ ch¨n nu«i lîn n¸i sÏ gi¶m, chi phÝ thó y cao. Khi lîn
con m¾c bÖnh mµ ®iÒu trÞ l©u khái sÏ g©y chi phÝ ®iÒu trÞ cao, lîn con bÞ cßi
cäc, chËm lín, ¶nh h−ëng ®Õn khèi l−îng cai s÷a cña ®µn lîn gièng, ¶nh
h−ëng ®Õn kh¶ n¨ng sinh tr−ëng, ph¸t triÓn cña lîn con sau nµy.
ChÝnh v× vËy bÖnh LCPT ®W ®−îc nghiªn cøu tõ rÊt l©u, tõ ®ã t×m ra
nguyªn nh©n, biÖn ph¸p phßng vµ trÞ hiÖu qu¶ lµ viÖc rÊt quan träng. BÖnh nµy
còng ®−îc c¸c trang tr¹i ch¨n nu«i t− nh©n ®Æc biÖt quan t©m vµ ¸p dông chÆt
chÏ c¸c biÖn ph¸p phßng, trÞ bÖnh cã hiÖu qu¶, gi¶m thiÓu tèi ®a nh÷ng thiÖt
h¹i do bÖnh g©y ra, n©ng cao hiÖu qu¶ ch¨n nu«i lîn n¸i.
Từ xa xưa nhân dân ta ñã áp dụng các bài thuốc thảo mộc ñể chữa bệnh
cho vật nuôi. Có thể nói, lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo mộc trong
thú y trước ñây là lịch sử kinh nghiệm, mang tính truyền miệng trong dân
gian. Thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc thường dễ kiếm, quy trình bào chế ñơn
giản, giá thành rẻ, dễ sử dụng, ít gây ñộc hại, lại có hiệu quả cao.
ðể ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với các sản phẩm chăn nuôi,
nhất thiết không ñược có mặt những chất ñộc hại, ảnh hưởng ñến sức khỏe
người tiêu dùng trong các sản phẩm ñó. Việc sử dụng các thuốc(và hóa chất)
ñể chữa bệnh, kích thích tăng trọng, phòng bệnh,… là không thể tránh khỏi.
Song, yêu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng ñòi hỏi không ñược có tồn lưu
các thuốc và các chất chuyển hóa của chúng trong sản phẩm chăn nuôi. Muốn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
1
vậy phải xác ñịnh ñược khoảng thời gian từ khi cho thuốc lần cuối ñến khi
chất tồn dư chỉ còn ở giới hạn cho phép (Phạm Khắc Hiếu,2009), nhưng ñiều
này rất khó thực hiện triệt ñể ñối với ngành chăn nuôi Việt Nam thời ñiểm
hiện tại. Khắc phục khó khăn này, ñó là thuốc ñông dược. Ưu ñiểm nổi bật
của thuốc ñông dược là không ñể lại chất tồn dư có hại trong các sản phẩm
chăn nuôi. Vì vậy, dược liệu thảo mộc trở thành nguồn thuốc quan trọng, góp
phần vào việc phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Trong số các dược liệu
quý phải kể ñến cây tỏi (Allium sativum L), nó là một trong những cây thảo
mộc có nhiều tác dụng tốt nhưng chưa ñược nghiên cứu sâu và áp dụng nhiều
trong thú y.
Xu hướng hiện nay của toàn thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng là
sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, an toàn,
bền vững, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên việc quản lý sử dụng thuốc
thú y trong các trang trại là một vấn ñề nan giải của các nhà quản lý. Có thể
nói rằng sử dụng thuốc ñúng liệu trình và ngừng sử dụng ñúng thời gian theo
quy ñịnh trước khi giết mổ là ñiều không dễ thực hiện. Vì vậy, việc tìm ra
phương pháp phòng trị bệnh bằng các loại thảo dược là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng bệnh lợn con phân trắng, thử nghiệm ứng dụng dấm tỏi
trong phòng trị tại trại lợn giống Hoàng Liễn - Vũ Thư - Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ ðánh giá thực trạng bệnh LCPT tại trại lợn Hoàng Liễn.
+ ðánh giá hiệu quả phòng bệnh LCPT của các chế phẩm tỏi.
+ ðánh giá hiệu quả trị bệnh LCPT của các chế phẩm tỏi.
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñịnh hướng sử dụng các chế phẩm
tỏi trong phòng trị bệnh LCPT nhằm góp phần khắc phục hiện tượng
kháng thuốc của vi khuẩn, hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng chế phẩm của tỏi như là một kháng sinh thực vật ñã góp phần
tăng thêm nguồn thuốc giúp nhà chăn nuôi có thêm cơ hội tốt trong việc lựa
chọn thuốc nhằm thay thế thuốc kháng sinh và các thuốc hóa học trị liệu khác
trong phòng và trị hội chứng tiêu chảy của ñộng vật nói chung trong ñó có
bệnh LCPT. Dùng chế phẩm của tỏi trong phòng trị bệnh LCPT và các bệnh
ñường tiêu hóa cho vật nuôi sẽ giảm bớt nguy cơ gây hại cho con người và
môi trường sống do không tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc; ñặc biệt là
chúng không ñể lại các chất có hại cũng như không có tồn dư kháng sinh
trong lợn sữa ñông lạnh và các sản phẩm có nguồn gốc ñộng vật khác.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm tài liệu cho ngành thú y. Cung cấp các thông tin mới về
một trong những chế phẩm thảo dược ñó là dấm tỏi. Là tài liệu tham khảo cho
những người làm công tác chuyên môn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ðặc ñiểm sinh lý của lợn con
Khi còn trong bụng mẹ, cơ thể lợn con ñược cơ thể mẹ che chở nuôi
dưỡng trong ñiều kiện tốt nhất về dinh dưỡng, nhiệt ñộ, pH…Khi ñược sinh ra
mối quan hệ giữa mẹ và con bị cắt ñứt, lợn sơ sinh chịu ảnh hưởng trực tiếp
của ngoại cảnh mà không có mẹ bảo vệ, bắt ñầu thích ứng với sự thay ñổi của
môi trường. Lợn con sơ sinh ñến 21 ngày tuổi ñang trong giai ñoạn phát triển,
các quá trình ñồng hoá và dị hoá tiến hành ở mức cao. Chức năng hoạt ñộng
của một số cơ quan trong cơ thể cũng dần ñược hoàn chỉnh và ổn ñịnh (Phạm
Ngọc Thạch và cs, 2004), nên việc thích nghi với ñiều kiện sống mới rất khó
khăn. Do ñó trong giai ñoạn này nếu lợn con không ñược chăm sóc tốt sẽ ảnh
hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển sau này. Vì vậy việc nghiên cứu ñặc
ñiểm sinh lý của lợn con là rất cần thiết giúp cho người chăn nuôi tạo ñược
ñiều kiện tốt nhất cho sự phát triển của lợn con từ ñó hạn chế ñược các bệnh
hay xảy ra trong thời kỳ này nhất là bệnh lợn con phân trắng. Cơ thể lợn con
trong thời kỳ này có một số ñặc ñiểm sau:
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục
Giai ñoạn này, lợn con có tốc ñộ sinh trưởng rất nhanh. Theo dõi tốc ñộ
sinh trưởng của lợn con cho thấy: so với khối lượng lúc sơ sinh, khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, 30 ngày gấp 5
– 6 lần, 40 ngày tuổi gấp 7 – 8 lần, và 55 – 60 ngày tuổi gấp 15 – 20 lần.
Lợn con bú sữa có tốc ñộ sinh, phát dục nhanh nhưng không ñồng ñều
giữa các giai ñoạn. Nhanh nhất là 21 ngày ñầu sau khi sinh. Sau 21 ngày, tốc
ñộ giảm xuống. Sự giảm này có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do
lượng sữa mẹ bắt ñầu giảm, hàm lượng sắt trong máu lợn con bị giảm, trong
khi ñó nhu cầu của lợn con lại tăng lên. ðể khắc phục ñiều này, ta cho lợn tập
ăn sớm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
4
2.1.2. Khả năng ñáp ứng miễn dịch của lợn con
Lợn con khi mới sinh ra hầu như trong máu chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa ñầu – theo ðặng Xuân Bình
(2003), lượng protein trong sữa ñầu gấp 3 lần sữa thường trong ñó một nửa là
kháng thể γ - globulin. Vì vậy khả năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ
ñông, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu ñược ít hay nhiều từ sữa mẹ.
Theo Bùi Hữu ðoàn và cs (2009), trong sữa ñầu hàm lượng protein rất
cao. Trong những ngày ñầu mới ñẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18
– 19%, trong ñó γ – globulin chiếm số lượng lớn (34 - 45%). Cho nên sữa ñầu
có vai trò quan trọng ñối với khả năng miễn dịch của lợn con, γ – globulin chỉ
có khả năng thẩm thấu qua thành ruột của lợn con tốt nhất trong 4 giờ ñầu vì
trong sữa ñầu có kháng enzyme tripsin là antitripsin và khoảng cách giữa các
tế bào vách ruột của lợn con là khá rộng nên khả năng hấp thu nguyên vẹn
phân tử γ – globulin là rất tốt. Phân tử γ – globulin không bị phân huỷ. Do
vậy, việc cho lợn con bú sữa ñầu có ý nghĩa quyết ñịnh tới sức ñề kháng của
lợn con trước khi có thể tự bảo vệ mình bằng kháng thể của bản thân.
Một trong những yếu tố quan trọng gây bệnh lợn con phân trắng là do
thiếu sắt. Lượng sắt trong sữa mẹ cung cấp không chỉ ñể duy trì sinh trưởng.
Vậy nên việc bổ sung sắt cho lợn con giai ñoạn 3 – 5 ngày là cần thiết trong
chăn nuôi, nhằm hạn chế ñược tiêu chảy và giúp tăng trọng nhanh.
2.1.3. ðặc ñiểm tiêu hoá của lợn con
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh về dung tích ruột non,
ruột già, dạ dày. Tuy nhiên, chức năng của nó chưa hoàn thiện do một số
enzyme tiêu hoá chưa có hoạt tính mạnh, nhất là trong 3 tuần ñầu.
Enzyme pepsin: Trong 3 tuần ñầu enzyme Pepsin còn ở dạng
Pepsinogen do trong dịch vị chưa có HCl ở dạng tự do nên chưa có khả năng
phân giải Protein.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
5
Enzyme Amilase và Maltase: Hai enzyme này có trong nước bọt và
dịch tuỵ khi lợn mới sinh ra nhưng hoạt tính rất yếu trong 3 tuần ñầu.
Enzyme Saccarase: Trong 2 tuần ñầu, hoạt tính của enzyme này còn
thấp nên nếu ta cho ăn nhiều ñường saccarase thì lợn con rất dễ bị tiêu chảy.
Bên cạnh ñó, lợn con dưới 3 tuần tuổi có một số enzyme có hoạt tính
mạnh như: trypsin, catepsin, lactase, lipase, Kimozin nên lợn con có khả năng
tiêu hoá tốt chất dinh dưỡng trong sữa.
2.1.4. ðặc ñiểm về cơ năng ñiều tiết nhiệt
Cơ năng ñiều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt của
lợn con chưa ổn ñịnh. Vì vậy lợn con dễ mắc bệnh do sự thay ñổi thời tiết:
nhiệt ñộ và ñộ ẩm của chuồng nuôi. Người chăn nuôi ñặc biệt chú ý ñiều
chỉnh nhiệt ñộ chuồng nuôi phù hợp: mùa ñông cần có chuồng úm, ñèn sưởi;
mùa hè cần tạo sự thông thoáng tránh ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển
của lợn con.
Khả năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con kém do:
+ Lớp mỡ dưới da mỏng, mỡ và glycogen dự trữ thấp, lông thưa.
+ Hệ thần kinh cân bằng thân nhiệt chưa hoàn chỉnh.
+ Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng có sự chênh lệch lớn, lợn bị
mất nhiệt khi bị lạnh.
2.2. Bệnh lợn con phân trắng
Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý ñường tiêu hóa, là hiện tượng con vật ỉa
nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước. Tiêu chảy là biểu hiện
lâm sàng do nhiều nguyên nhân gây ra ñồng thời nên gọi là hội chứng tiêu
chảy. Tiêu chảy xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi, ở giai ñoạn lợn con theo mẹ gọi
là bệnh lợn con phân trắng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh lợn con phân trắng xảy ra ở khắp mọi nơi trên thế giới, diễn ra
quanh năm với tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết cao. Chính vì vậy ñã có nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về những ñặc tính, nguyên nhân gây ra bệnh nhằm tìm ra biện
pháp phòng, trị có hiệu quả.
Fairbrother J. M. và cs (1992) nhận xét: Tiêu chảy là một bệnh gây thiệt
hại ñáng kể cho ngành chăn nuôi lợn trên thế giới.
Theo A.L.Kavasnhixki, do lợn con trước 1 tháng tuổi hoàn toàn không
có HCl tự do nên khả năng diệt khuẩn của dạ dày chưa cao, và tác dụng tiêu
hóa của dịch ruột ở mức thấp. ðây là nguyên nhân rất quan trọng quyết ñịnh
ñến sự hình thành bệnh.
Theo A.G.Bratin, nguyên nhân gây bệnh lợn con phân trắng chủ yếu do
vệ sinh chuồng trại kém, thiếu dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý không tốt.
Một số nhà nghiên cứu như Sanders, Stevén, Saika ở Anh ñã khẳng ñịnh
rằng, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do Escherichia coli (E.coli) khi họ xác
ñịnh 22 ổ lợn con bị bệnh lợn con phân trắng ñều có E.coli.
Theo Bergeland M.E (1980), vi khuẩn Clostridium perfringens type C gây
ra viêm ruột hoại tử ở lợn sơ sinh ñến 14 ngày tuổi với tỷ lệ chết cao ñã ñược
phát hiện ở Anh, Liên Xô, ðức.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần ñây, nước ta cũng có nhiều công trình nghiên cứu
về bệnh lợn con phân trắng như:
Nguyễn Bá Hiên (2001), ở gia súc mắc hội chứng tiêu chảy, số lượng của
3 loại vi khuẩn: E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens tăng lên từ 2 – 10
lần so với số lượng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh. Hơn nữa tỷ lệ các chủng
mang yếu tố gây bệnh và sản sinh ñộc tố cũng tăng cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
7
Theo Bùi Thị Tho (2003), khi sử dụng một loại thuốc hoá học trị liệu nào
ñó ñể ñiều trị bệnh do E.coli trong một thời gian dài thì E.coli sẽ không chỉ
kháng một loại thuốc ñó mà còn kháng cả một số loại thuốc khác.
Theo ðặng Xuân Bình và cs (2009), các chủng E.coli phân lập từ lợn con
mắc bệnh phân trắng có ñặc tính sinh vật hoá học ñặc trưng, ñiển hình của giống,
loài; có khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột ST (46,8%), LT (37,5%), ST + LT
(15,6%); sản sinh yếu tố bám dính F4 (7,8%), F5 (15,6%), F6 (23,4%), F18
(4,6%); sản sinh yếu tố cạnh tranh Colicin (26,5%); có ñộc lực mạnh, gây chết
100% chuột thí nghiệm trong 48h; kháng Norfloxacin (16,6%), Colistin (16,6%),
Kanamycin
(33,3%),
Gentamycin
(16,6%),
Spectinomycin
(33,3%),
Trimethoprim (16,6%), Sulfamethoxazol (16,6%).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009), ở lợn mắc bệnh lợn con phân trắng, chủng
E.coli sản sinh ñộc tố ruột cư trú và phát triển trong ruột non, mang kháng
nguyên bám dính F4, F41 thuộc typ huyết thanh K88, K99 gây ra ở lợn sơ sinh
và lợn con theo mẹ. Chủng E.coli ñộc nhờ kháng nguyên bám dính bám và xâm
nhập vào tế bào niêm mạc kết tràng và hồi tràng, phát triển sản sinh ñộc tố ruột,
làm thay ñổi cân bằng dịch thể và chất ñiện giải trong ruột non, dẫn ñến tiêu
chảy - bệnh lợn con phân trắng.
Theo Võ Thành Thìn và cs (2009), tỷ lệ các chủng E.coli phân lập từ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy mang kháng nguyên bám dính F4 và F18 là
29,89% và 44,02%. Trong ñó,các chủng mang kháng nguyên F4 có 98,18%
thuộc biến thể F4ac.
2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Trong lịch sử nghiên cứu về bệnh lợn con phân trắng, nhiều tác giả ñã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh lợn con phân trắng kết quả
cho thấy nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp.
Lê Văn Tạo (2006), bệnh xảy ra ở các ñàn lợn mẹ ñẻ lần ñầu, lợn mẹ
khi chửa không ñược chăm sóc ñầy ñủ, chuồng trại chăn nuôi mất vệ sinh, vi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
8
khuẩn E.coli luôn tồn tại trong môi sinh. Vi khuẩn E.coli có sẵn trong ñường
ruột hoặc cảm nhiễm từ ngoài vào gặp ñiều kiện thích hợp tiếp nhận ñược các
yếu tố gây bệnh trở thành gây bệnh.
ðào Trọng ðạt và Phan Thanh Phượng, Lê Thị Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (2000) và một số tác giả ñã chia thì bệnh lợn con phân trắng thường do
các nguyên nhân sau:
2.2.2.1. Do ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi
Ngoại cảnh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của cơ
thể gia súc khi sức ñề kháng của cơ thể giảm thì ñó là ñiều kiện thuận lợi ñể
mầm bệnh xâm nhập, phát triển và gây bệnh.
Theo ðoàn Thị Kim Dung (2004), các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay ñổi thất thường và ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp ñến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006), nếu chuồng nuôi kém thoáng khí, ẩm,
tồn ñọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt ñộ trong chuồi nuôi lên cao sẽ sản
sinh nhiều khí có hại như NH3, H2S làm con vật bị trúng ñộc thần kinh nặng, con
vật bị stress - một nguyên nhân dẫn ñến tiêu chảy. Và trong cùng ñiều kiện chăn
nuôi, thời gian nào ñộ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát nước, xây dựng ở
chỗ ñất trũng bệnh LCPT phát triển mạnh.
2.2.2.2. Do chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc không ñúng kỹ thuật
Vấn ñề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện ñúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ ñem lại sức khoẻ và tăng trưởng cho lợn.
Khẩu phần ăn của lợn mẹ không ñược cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng, thiếu
protein, thiếu khoáng ña lượng, vi lượng bào thai sẽ phát triển không bình
thường hoặc kém phát triển, lợn mẹ thiếu dinh dưỡng, kèm theo là lượng sữa
giảm, chất lượng sữa xấu, ảnh hưởng ñến sức khoẻ lợn con. Khi ñó, lợn con sinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
9
ra sẽ yếu, dễ bị nhiễm bệnh nhất là các bệnh ñường tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn.
ðặc biệt là giai ñoạn lợn con theo mẹ dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
2.2.2.3. Do ñặc ñiểm sinh lý của lợn con
Khi mới sinh các cơ quan trong cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh,
ñặc biệt là hệ tiêu hoá và hệ miễn dịch. Mặt khác gia súc non trong thời kỳ bú
sữa có tốc ñộ tăng trọng nhanh, ñòi hỏi phải cung cấp ñầy ñủ các chất ñạm,
khoáng và các vitamin. Trong khi ñó, sữa mẹ ngày càng giảm cả về số lượng và
chất lượng. Nếu không bổ sung kịp thời các chất dinh dưỡng cho gia súc non sẽ
gây còi cọc, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh. ðiển hình trong giai ñoạn lợn con từ sơ
sinh ñến 21 ngày tuổi là bệnh lợn con phân trắng.
2.2.2.4. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây tiêu chảy nhiều tác giả ñã kết luận rằng
trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác ñộng của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001), ở bệnh lợn con phân trắng, tác
nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và vai
trò thứ yếu là Proteus, streptococcus.
Trương Quang (2005) khi xét nghiệm phân lợn khoẻ và phân lợn bị bệnh
lợn con phân trắng cho thấy sự biến ñộng về số lượng vi khuẩn E.coli rất rõ. Khi
lợn bị bệnh lợn con phân trắng, số lượng E.coli phân lập ñược gấp 2,46 – 2,73
lần so với lợn không bị bệnh lợn con phân trắng.
Tô Thị Phượng (2006) khi nghiên cứu biến ñộng của Salmonella và
E.coli ở các lứa tuổi cho thấy, có 100% các mẫu phân có vi khuẩn E.coli dù lợn
bị tiêu chảy hay không. Lợn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi tỷ lệ nhiễm Salmonella
là 41,165%, khi bị tiêu chảy tỷ lệ nhiễm khá cao là 81,25%.
2.2.2.5. Nguyên nhân do virus
ðã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả ñã nghiên cứu và kết luận một số virus như Rota –
virus, TGE, Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất ñịnh gây hội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
10
chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus ñã làm tổn thưởng niêm mạc
ñường tiêu hoá, suy giảm sức ñề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Nguyễn Như Pho (2003) cũng ñã cho rằng, Rotavirus và Coronavirus gây
bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai ñoạn theo mẹ, với các triệu chứng
tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
2.2.2.6. Nguyên nhân do kí sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crystosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc
một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongloides,
Haemonchus, mecistocirrus…).
Lợn con từ 1-4 tuần tuổi thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh cao
hơn lợn trưởng thành. ðặc biệt lợn từ 1-10 ngày tuổi bị bệnh cầu trùng có tỷ
lệ chết cao, từ 20-40% số lợn bệnh(Phạm Sỹ Lăng và cộng sự,2009).
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Theo Lê Văn Tạo (2006), cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng như sau: Vi
khuẩn E.coli có sẵn trong ñường ruột hoặc cảm nhiễm từ ngoài vào gặp ñiều
kiện thích hợp tiếp nhận ñược các yếu tố gây bệnh trở thành gây bệnh. Với các
yêú tố gây bệnh có ñược, trước hết vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao
ruột non bằng kháng nguyên bám dính F4 (K88). Sau ñó vi khuẩn xâm nhập và
cư trú ở thành ruột non, phát triển, nhân lên, sản sinh ra ñộc tố ñường ruột, các
ñộc tố ñường ruột sẽ phá huỷ tổ chức thành rụôt và làm thay ñổi cân bằng trao
ñổi muối - nước, chất ñiện giải. nước không ñược hấp thu từ ruột vào mà rút
nước từ cơ thể tập trung vào ruột. Vi khuẩn phát triển làm thay ñổi pH trong ruột
và dạ dày, sữa không tiêu, bị vón lại sinh ra tiêu chảy, phân có màu trắng.
2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích
2.2.4.1. Triệu chứng
Theo Trần Văn Bình (2009), triệu chứng lâm sàng chung khi lợn con bị
bệnh phân trắng: Lợn bệnh sốt ở nhiều mức ñộ khác nhau, giảm hoặc bỏ bú,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………..
11
- Xem thêm -