ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN LÊ HIẾU
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN LÊ HIẾU
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 8 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân
tôi, mọi số liệu cũng nhý nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chýa từng
công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản báo cáo
Luận vãn của mình!
Tôi xin cam đoan!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Người cam đoan
Trần Lê Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học, khoá 19 (2017 - 2019).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các
cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Đặng Kim Tuyến - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý
đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, UBND huyện Sa Pa, các phòng ban chuyên môn của
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; các xã và một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Trần Lê Hiếu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN...................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................12
1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu .......................................................................18
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................20
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................20
1.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế - xã hội..................................................................22
1.2.3. Nhận xét và đánh giá khu vực nghiên cứu ......................................................25
Chương 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......27
2.1. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .........................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp luận............................................................................................27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...........35
iv
3.1.1. Khái quát tài nguyên rừng huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ....................................35
3.1.2. Đặc điểm vật liệu cháy ....................................................................................41
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến cháy rừng
trên địa bàn huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai .....................................................................45
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.................................................................45
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội .....................................................50
3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................................................................54
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR .................54
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy.........................................................58
3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện .................................................59
3.3.4. Tình hình cháy rừng ........................................................................................67
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Sa Pa....................................72
3.4.1. Phân tích SWOT .............................................................................................72
3.4.2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................75
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .........................................................................................76
3.5.1. Về công tác tổ chức .........................................................................................78
3.5.2. Về thể chế ........................................................................................................79
3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ...................................................79
3.5.4. Xây dựng các công trình phòng cháy, trang thiết bị chữa cháy rừng .............80
3.5.5. Giải pháp làm giảm vật liệu cháy bằng thủ công ............................................81
3.5.6. Giải pháp xã hội hoá nghề rừng ......................................................................81
3.5.7. Các giải pháp kỹ thuật trong công tác PCCCR …………………………......84
3.5.8. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng……………..84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
3. Kiến nghị ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................9089
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR
:
Bảo vệ rừng
BCĐ
:
Ban chỉ đạo
CBCR
:
Cảnh báo cháy rừng
CCR
:
Chữa cháy rừng
DBNCCR
:
Dự báo nguy cơ cháy rừng
KTLS
:
Kỹ thuật lâm sinh
KTLSPCR
:
Kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng
OTC
:
Ô tiêu chuẩn
ODB
:
Ô dạng bản
PCCCR
:
Phòng cháy, chữa cháy rừng
PTNT
:
Phát triển nông thôn
QLBVR
:
Quản lý, bảo vệ rừng
RTN
:
Rừng tự nhiên
RT
:
Rừng trồng
SK
:
Sinh khối
VLC
:
Vật liệu cháy
WVLC
:
Độ ẩm vật liệu cháy
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Bảng hiện trạng đất đai tự nhiên khu vực nghiên cứu ..............................35
Bảng 3.2. Diện tích rừng tự nhiên chia theo các trạng thái .......................................36
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng trồng huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .......................38
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo loài cây ............................................39
Bảng 3.5. Bảng sinh khối Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng .................................41
Bảng 3.6. Độ ẩm Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng ...............................................43
Bảng 3.7. Khối lượng Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng sau khi sấy ....................44
Bảng 3.8. Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Sa Pa năm 2018................48
Bảng 3.9. Diện tích nương rẫy đang canh tác trên địa bàn huyện ...........................52
Bảng 3.10. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng ........................................53
Bảng 3.11. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chỉ đạo cấp huyện ..............56
Bảng 3.12. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã ............................................57
Bảng 3.13: Xác định các vùng trọng điểm cháy rừng tại huyện Sa Pa .....................61
Bảng 3.14. Các công trình phòng cháy trên địa bàn huyện Sa Pa ............................64
Bảng 3.15. Dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng tại Sa Pa ................65
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả tập huấn, diễn tập từ 2010 đến 2018 .........................67
Bảng 3.17. Thống kê số vụ cháy rừng từ năm 2010 đến 2018 .................................68
Bảng 3.18. Tình hình cháy rừng theo các tháng trong năm (2010-2018) .................70
Bảng 3.19. Nguyên nhân cháy rừng từ năm 2010-2018 ...........................................71
Bảng 3.20. Các công việc ưu tiên và những biện pháp giảm thiểu tối đa số vụ cháy,
thiệt hại do cháy rừng gây ra .....................................................................................77
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bảng hiệu dự báo cấp cháy rừng xã Tả Van ...............................................9
Hình 1.2. Ảnh đốt trước Vật liệu cháy ......................................................................18
Hình 2.3. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài .......................................................29
Hình 3.1. Thảm thực vật rừng Tống quá sủ ..............................................................43
Hình 3.2. Thu gom vật liệu chấy rừng thông mã vĩ....................................................45
Hình 3.3. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Sa Pa .....................49
Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến Lượng mưa (R) và độ ẩm không khí
trung bình (W) ...........................................................................................................50
Hình 3.5. Sơ đồ Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng của huyện SaPa .............55
Hình 3.6. Diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng ........................................................66
Hình 3.7. Biểu đồ số vụ cháy, diện tích cháy xảy ra trong các năm, từ năm 2010-2018...69
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, một yếu tố vô cùng quan trọng
đối với cuộc sống con người và thiên nhiên. Trong những thập kỷ qua hoạt động
kinh tế của con người đã làm cho rừng không những suy giảm cả về diện tích và
chất lượng. Một trong những nguyên nhân gây mất rừng là do cháy rừng và cháy
rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế và môi
trường sinh thái. Nó tiêu diệt gần như toàn bộ các giống loài trong vùng bị cháy,
thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà
kính như CO, CO2, NO v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm
gia tăng quá trình biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Mặc dù công
tác phòng cháy chữa cháy rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn không
ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy
rừng đang được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
Ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn ha rừng,
gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh
thái,… Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2000 - 2018, ở nước ta xảy ra
6.412 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải giành một
nguồn kinh phí khá lớn cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) (chỉ
tính riêng năm 2005, Cà Mau đã chi 6,5 tỷ đồng, Kiên Giang 2,4 tỷ đồng, Lâm
Đồng 6 tỷ đồng, Gia Lai 1,4 tỷ đồng,…). Trong những năm gần đây, ở nước ta đã
có nhiều vụ cháy rừng gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế, môi trường. Năm 2002, Vụ
cháy rừng Tràm ở Vườn Quốc Gia U Minh Thượng và U Minh Hạ làm thiệt hại trên
5.200 ha rừng, chi phí cho công tác chữa cháy lên tới 7 - 8 tỷ đồng; năm 2007, tỉnh
Yên Bái cháy 643 ha rừng, Lai Châu cháy 230 ha… Chỉ tính riêng đến tháng 3 năm
2007, cả nước bị cháy 512 ha, trong đó có 237 ha rừng trồng phòng hộ. Năm 2016
cả nước đã xảy ra 490 vụ cháy rừng, thiệt hại 3.374 ha rừng các loại, tăng 13 vụ,
1.314 ha so với năm 2015 (năm 2015 thiệt hại 2.060 ha). Địa phương để xảy ra cháy
2
rừng nhiều như: Sơn La 29 vụ/919ha, Điện Biên: 51 vụ/1.156ha, Bình Định
41/174ha, Hà Giang: 31 vụ/159ha, Nghệ An 46 vụ/78 ha, Lào Cai: 24 vụ/46ha, Hà
Tĩnh 17 vụ/ 79 ha, Tây Ninh 20 vụ/61 ha, Bà Rịa Vũng Tàu 23 vụ/71 ha, Lâm Đồng
34 vụ/118 ha. Gần đây nhất là cháy rùng Từ 28-6 đến 1-7/2019, toàn tỉnh Hà Tĩnh đã
xảy ra 12 vụ cháy rừng khiến hơn 300 ha rừng bị thiêu rụi phải huy động với hàng
ngàn người tham gia dập lửa, hơn 1.300 cán bộ chiến sỹ thuộc LLVT Hà Tĩnh. Hiện
nay, nước ta có khoảng hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất dễ cháy thuộc 114 vùng
trọng điểm, trong đó có 35.000 ha là rừng trồng. Rừng là tài sản quốc gia, là nguồn
sống của người dân và là yếu tố quan trọng bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước. Vì vậy, cháy rừng với quy mô và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành
mối quan tâm không chỉ của những người làm lâm nghiệp hay những người sống
gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà
quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và toàn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong
những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác
PCCCR từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường
thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Huyện Sa Pa có tổng diện tích tự nhiên 68.137
ha, đất quy hoạch cho lâm nghiệp 52.064ha, chiếm 76,4% diện tích tự nhiên của
huyện (Đất có rừng: 45.693ha; Đất chưa có rừng: 6.371ha), trong đó: Quy hoạch
rừng phòng hộ: 21.420ha; Rừng đặc dụng: 20.951ha; rừng sản xuất 9.693ha; Tỷ lệ
che phủ rừng trên địa bàn huyện đạt 67%. Sa Pa là một trong những huyện có tỷ lệ
che phủ rừng cao nhất tỉnh Lào Cao. Đây cũng là nơi thường xảy ra cháy rừng hơn
so với các huyện khác trong tỉnh, nguyên nhân chủ yếu là do người dân tự ý mang
lửa vào rừng, đốt nương làm rẫy, không tuân thủ quy trình PCCCR. Theo thống kê
từ năm 2010 trở lại đây trên địa bàn huyện Sa Pa xảy ra 25 vụ cháy rừng làm thiệt
hại 818,1 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên bị cháy là 782,9 ha, rừng trồng cháy là
35,2 ha; đặc biệt là vụ cháy rừng năm 2010 và đầu năm 2012 tại Vườn Quốc gia
Hoàng liên Sa Pa làm thiệt hại hơn 700 ha rừng. Có thể thấy số lượng các vụ cháy
rừng ở huyện Sa Pa tuy không lớn nhưng mức độ ảnh hưởng và tác động rất lớn,
đặc biệt là trong 3 năm gần đây. Hiện nay, huyện Sa Pa đã chủ động đẩy mạnh công
3
tác tuyên truyền luật bảo vệ rừng, tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy, quy chế
PCCCR nâng cao nhận thức của người dân và chủ rừng. Tuy nhiên, số vụ cháy rừng
vẫn tiếp tục xảy ra và có tính chất gia tăng trước tình hình biến đổi khí hậu khác
thường, nguy cơ xảy ra cháy rừng tại các khu vực rừng giáp ranh giữa các huyện
trong tỉnh và tỉnh Lai Châu là rất cao, hiệu quả của công tác PCCCR chưa cao, do
đó đã gây thiệt hại nhiều về tài nguyên rừng, kinh tế và môi trường. Xuất phát từ
thực tiễn trên, đề tài “Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” đặt ra là rất cần
thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng Tài nguyên rừng và đặc điểm của vật liệu cháy rừng.
- Đánh giá được thực trạng công tác Phòng cháy chữa cháy rừng và các yếu tố
ảnh hưởng đến cháy rừng.
- Phân tích, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và dề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả PCCCR ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Đề tài đã phân tích được một số cơ sở khoa học: các yếu tố về điều kiện tự
nhiên: Mùa cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - xã hội… làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về công tác
phòng cháy chữa cháy rừng tại các địa phương khác của tỉnh Lào Cai nói riêng và
các tỉnh Miền núi phía bắc nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài thực hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp cho công tác PCCCR
cho huyện Sa Pa; Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên việc điều tra đánh giá công
tác PCCCR tại địa phương giúp chúng tôi nắm được tình hình thực tế trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng nói chung và PCCCR nói riêng. Từ đó đề tài đã đề xuất các
giải pháp PCCCR cho huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, trong đó xác định được các công
việc ưu tiên và các giải pháp làm giảm nguy cơ cháy rừng của huyện Sa Pa tỉnh
4
Lào Cai trong thời gian tới, góp phần quản lý rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và
chức năng Đặc dụng, phòng hộ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.
- Thông qua thực tiễn sản suất tiếp xúc với người dân và cán bộ tại địa phương
chúng tôi đã tích lũy thêm một số kinh nghiệm giúp bổ sung kiến thức thực tế, bản địa
và kỹ năng làm việc với người dân đồng bào sống gần rừng.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khôn lường, gây
thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân sống
gần rừng,... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng và giảm thiểu những
thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách của thực tiễn với
hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về PCCCR đã được tiến hành từ
nghiên cứu định tính đến định lượng, nhằm t́m hiểu bản chất của hiện tượng cháy
rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với môi trường xung
quanh, từ đó đề ra những giải pháp PCCCR phù hợp. Tuy nhiên, với sự phức tạp và
khác nhau về trạng thái rừng cũng như các điều kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh
hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp PCCCR cũng không hoàn toàn
giống nhau ở các địa phương.
Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tiến hành nghiên cứu trong
điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp PCCCR có hiệu quả
nhất. Có thể điểm lại một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước như sau.
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới công tác nghiên cưu và dự báo cháy rừng bắt đầu vào thế kỷ 20
cho đến nay đã đưa ra được nhiều phương pháp khác nhau và được áp dụng ở nhiều
nơi tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ (dt Bế Minh Châu và Cs; 2001).
Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương pháp dự báo
cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng với các yếu
tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp PCCCR. Họ cho rằng: Độ ẩm
của thảm mục nói lên mức độ khô hạn của rừng. Độ khô hạn của rừng càng cao thì
khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn (dt Bế Minh Châu và Cs, 2001).
6
Ở Nga trong những năm 1929 - 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên cứu tổng
hợp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ông đã tìm ra được mối
quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số khác như: Số ngày
không mưa, nhiệt độ không khí lúc 13h, nhiệt độ điểm sương. Từ đó ông đã xây
dựng lên công thức thể hiện mối quan hệ này:
Trong đó:
Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có p<5mm.
ti: Nhiệt độ không khí lúc 13h.
Di: Nhiệt độ điểm sương.
Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng chỉ số
Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng.
Công thức tính như sau:
I
Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng.
R: Độ ẩm không khí tương đối thấp trong ngày (%).
T: Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày (oC).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là độ
chính xác không cao (dt Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ở Đức, Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy và
nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ông đã đưa ra
mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy rừng để dự báo
nguy cơ cháy rừng. Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi việc tiến hành tương
đối phức tạp (dt Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương pháp hệ thống
đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ)… (dt Trần Văn Mão, 1998).
7
1.1.1.1. Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ôxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của
3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu
tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy
yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., Wiliams
D., 1983). Vì vậy, về bản chất những biện pháp phòng cháy rừng chính là những
biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá
trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:
(1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2) - Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán
cây khác;
(3) - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra
một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa
ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979; Gronquist R.,
Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986; Timo V.
Heikkila; Roy Gronquist; Mike Jurvelius, 2007).
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội của con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ không khí
(Tkk), độ ẩm không khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ
bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa
và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng
và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành
và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của con người như:
sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh thái,… đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện
8
pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố trên
trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (Laslo Pancel Ed, 1993; Richmond R.R, 1976).
1.1.1.2. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời
tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm vật liệu cháy và
khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng mưa, nhiệt độ
không khí, độ ẩm không khí (Chandler C, 1983; MiBbach K, 1972). Ở một số nước
khi dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngoài căn cứ vào yếu tố khí tượng còn
căn cứ vào một số yếu tố khác; chẳng hạn, ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của
vật liệu cháy (Brown A.A, 1979), ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất
và độ ẩm của vật liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số
ngày không mưa và lượng bão hòa (Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử
dụng các yếu tố khí tượng để DBNCCR; chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số nước ở
bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao
nhất trong ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ không
khí và độ ẩm không khí lúc 13 giờ (Brown A.A, 1979). Năm 1920, hệ thống cháy
rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã được cải tiến tương đối hoàn
chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí, độ
ẩm không khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy rừng cho các loại vật
liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm chính và kết hợp
quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó đưa ra mô hình dự
báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown A.A, 1979). Trong
những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân
tố ảnh hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR
được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001). Mặc dù, có
những nét giống nhau nhưng đến nay, vẫn không có phương pháp DBNCCR chung
cho cả thế giới mà ở mỗi quốc gia, thậm chí ở mỗi địa phương người ta vẫn nghiên
cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp DBNCCR
có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại rừng. Đây có thể là một trong những
9
nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu lực của phòng cháy rừng (PCR) ngay
cả ở những nước phát triển.
Hình 1.1. Bảng hiệu dự báo cấp cháy rừng xã Tả Van
1.1.1.3. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng
cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993). Người ta đã nghiên cứu tập đoàn
cây trồng trên băng cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm
nguy cơ cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở
một số nước Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng
các băng xanh cản lửa và đai xanh phòng cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá
rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều
loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông,
bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có
nhiều công trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada,
Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001).
Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều
kiểu công trình phòng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra được phương
pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông số kỹ thuật
10
đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia
cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
1.1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng người ta chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
(1)- Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách: Tuyên truyền vận động không mang lửa
vào rừng, dập tắt tàn lửa sau khi dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy
trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám
cháy với phần rừng còn lại;
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan
tràn để cô lập đám cháy. Các công trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu
cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành
nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều công trình nhất là Đức, Mỹ, Nga,
Canada và Trung Quốc,… Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật
liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những
diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa
cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown
A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke
R.H.,1986). Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên đề xuất ý kiến
đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ và chim thú.
Năm 1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion vào cuối mùa
đông, đầu mùa xuân có tác dụng như bón phân làm tăng sản lượng sinh khối. Từ
thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa rừng
của thế giới như: Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều
nghiên cứu và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần
loài có nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng tương
đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa rừng ở
những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa ra các vấn đề
về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về
11
kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển
cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu
cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn (Gronquist R., Juvelius M.,
Heikkila T., 1993).
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách
vật liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).
Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều ở các
nước đang phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,… Còn các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp dụng những
công trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần có những nghiên
cứu thực tế áp dụng cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương.
1.1.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Những năm gần đây các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng được quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tin về
cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mô hình hóa và xây dựng thành những
phần mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của công tác dự báo. Việc
ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích dược những diễn biến
thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khă năng xuất hiện cháy rừng và phát
hiện sớm lửa rừng trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy
rừng, nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được
truyền qua nhiều kênh khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và
cộng đồng dân cư như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và
trung ương, vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v…
Những phương tiện dập tắt đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng
phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương
tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, mát gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, náy
phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa v.v…
Mặc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát triển ở
mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những
- Xem thêm -