ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG VĂN LÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG HIẾN
VÀ SÔNG BẰNG GIANG ĐOẠN CHẢY QUA
THÀNH PHỐ CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
:
:
:
:
Chính quy
Khoa học Môi trƣờng
Môi trƣờng
2011 - 2015
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG VĂN LÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG HIẾN
VÀ SÔNG BẰNG GIANG ĐOẠN CHẢY QUA
THÀNH PHỐ CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
:
:
:
:
:
:
Chính quy
Khoa học Môi trƣờng
Môi trƣờng
K43B - KHMT
2011 - 2015
ThS. Nguyễn Duy Hải
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành” mỗi sinh viên ra trường
cần trang bị những kiến thức cho mình cần thiết về lý luận cũng như thực tiễn.
Do đó thực tập tốt nghiệp là gia đình cần thiết đối với mỗi sinh viên, quá tình
thực tập tốt nghiệp nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh
viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác.
Xuất phát từ yêu cầu về đào tạo và thực tiễn, được sự nhất trí của ban
chủ nhiệm Khoa Môi Trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em
được giới thiệu về thực tập tốt nghiệp tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao
Bằng về đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hiến và sông
Bằng Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy, cô giáo khoa Môi trường. Đặc
biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s. Nguyễn Duy Hải Giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn cho em đề em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
báo cáo thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến quá báu của thầy, cô giáo và các bạn để đề tài em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh Viên
Lƣơng Văn Lâm
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tên vị trí lấy mẫu ở sông Hiến ....................................................... 18
Bảng 3.2. Tên vị trí lấy mẫu ở sông Bằng Giang............................................ 18
Bảng 3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ......................... 19
Bảng 4.1: Diện tích các phường, xã của thành phố Cao Bằngnăm 2014 ....... 22
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2007 - 2014........... 26
Bảng 4.3: Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại
một số điểm quan trắc trên sông Hiến ............................................ 30
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại
một số điểm quan trắc trên sông Bằng Giang ................................. 35
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Trẻ em tắm trên sông chứa đầy rác thải ở tỉnh Quý Châu,
Trung Quốc ......................................................................................... 9
Hình 2.2. Sông Rio Bogota ở Colombia ........................................................... 9
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý thành phố Cao Bằng ......................................... 21
Hình 4.2: Diễn biến BOD5 sông Hiến qua các năm 2014-2015 ..................... 31
Hình 4.3: Diễn biến COD sông Hiến qua các năm 2014-2015....................... 32
Hình 4.4: Diễn biến TSS sông Hiến qua các năm 2014-2015 ........................ 33
Hình 4.5 Diễn biến BOD5 sông Bằng Giang qua các năm 2014-2015 ........... 36
Hình 4.6. Diễn biến COD sông Bằng Giang qua các năm 2014-1015 ........... 37
Hình 4.7. Diễn biến TSS sông Bằng Giang qua các năm 2014-1015. ............ 38
Hình 4.8. Tác động do hoạt động sản xuất nông nghiệp ................................ 39
Hình 4.9. Vỏ thuốc BVTV bên cạnh ruộng lúa ở xã Hưng Đạo ..................... 40
Hình 4.10. Rác thải sinh hoạt bên bờ sông Hiến............................................. 42
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa của cụm từ
BOD5
Nhu cầu Ôxy sinh học
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
NĐ
Nghị định
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
QC
Quy chuẩn
QCCP
Quy chuẩn Chính phủ
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TW
Trung ương
TTCN
Trung tâm công nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức y tế Thế giới
iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu của đề tài ................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước sông trên Thế giới ................................. 7
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước sông ở Việt Nam ................................. 10
2.2.3. Hiện trạng môi trường nước sông tỉnh Cao Bằng ............................. 12
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Cao Bằng .................. 16
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hiến và sông Bằng
Giang chảy qua địa bàn thành phố Cao Bằng ................................................ 16
3.3.3. Đánh giá một số nguồn gây tác động ảnh hưởng tới môi trường
nước sông trên địa bàn nghiên cứu ................................................................. 16
v
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước sông trên địa
bàn thành phố Cao Bằng ................................................................................. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 16
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................... 17
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ............................ 19
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 19
3.4.5. Phương pháp kế thừa......................................................................... 19
3.4.6. Phương pháp tổng hợp sử lý số liệu .................................................. 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố cao bằng........................... 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 20
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................................. 24
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hiến và sông Bằng
Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng ..................................................... 29
4.2.1. Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Hiến ............................ 29
4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Bằng Giang ................. 33
4.3. Đánh giá một số nguồn gây tác động ảnh hưởng tới môi trường
nước sông trên địa bàn nghiên cứu ................................................................. 38
4.3.1. Ô nhiễm đất do hoạt động sản xuất nông nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến nước ............................................................................................... 38
4.3.2. Ô nhiễm nước do hoạt động công nghiệp ......................................... 41
4.3.3. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn chưa tốt ....................... 42
4.3.4. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn khu công nghiệp ......... 42
4.3.5. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn cơ sở y tế .................... 43
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước sông trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 43
vi
4.4.1. Biện pháp hành chính ........................................................................ 43
4.4.2. Biện pháp nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham
gia của cộng đồng............................................................................................ 44
4.4.3. Các giải pháp về quy hoạch phát triển .............................................. 45
4.4.4. Các giải pháp cụ thể khác tùy theo vấn đề trọng tâm ....................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
vii
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là cuội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước.
Vai trò của nước là muôn màu, muôn vẻ, nước quyết định sự sống trên trái
đất. Khẳng định tầm quan trọng then chốt của nước, đặc biệt là nước ngọt, về
mọi mặt trong phát triển bền vững, bao gồm việc: xóa đói giảm nghèo, giảm
tác hại do nước gây ra, ảnh hưởng đến sức khỏe, đến sự phát triển và nông
nghiệp và nông thôn, thủy điện, an ninh lương thực, bình đẳng giới, cũng như
duy trì và bảo vệ môi trường.
Cao Bằng nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Có dân số 510.844 (năm
2012), diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km2, là cao nguyên đá vôi xen lấn núi
đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao 600 - 1.300 m so
với mặt nước biển.Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích
toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền đông có nhiều núi đá,
miền tây núi đất xen núi đá, miền tây nam phần lớn là núi đất có nhiều rực
rậm. Cao Bằng là một tỉnh vừa bước lên thành phố cho nên công tác đánh gía
hiện trạng về môi trường chưa được chú trọng nhiều và còn gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lí. Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí
quan trọng trong bảo bệ hệ sinh thái đầu nguồn, môi trường tỉnh Cao Bằng
chịu các tác động tự nhiên như lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn
do địa hình có độ dốc lớn...
Nguồn tài nguyên nước ở sông Hiến và sông Bằng Giang, thuộc thành
phố Cao Bằng cũng đang là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi việc sử
dụng và bảo về nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc ô
nhiễm trầm trọng, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
1
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Duy Hải em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông
Hiến và sông Bằng Giang đoạn chảy qua thành phố Cao Bằng ”.
1.2. Mục đích và mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hiến và sông Bằng Giang
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và bảo vệ môi trường
nước sông trên địa bàn thành phố Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra, khảo sát các tác động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội thành phố Cao Bằng đến môi trường nước sông trên địa bàn thành phố
Cao Bằng.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước sông thành phố Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước sông.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Cao Bằng
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Số liệu phải trung thực khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
của thành phố.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm rõ nội dung và cách đánh giá hiện trạng môi trường
của thành phố.
2
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào thực tế nghiên cứu
môi trường
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp cho cơ quan chức năng thấy rõ hiện trạng môi trường nước
sông của thành phố Cao Bằng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo
vệ môi trường.
- Vận dụng một cách tổng hợp những kiến thức đã học vào thực tế qua
quá trình thực hiện đề tài
- Rèn luyện phương pháp tiếp cận với nghiên cứu khoa học.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Để quản lý môi trường, quốc hội và Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban
hành nhiều văn bản luật và dưới luật nhằm quản lý ngày càng chặt chẽ và hiệu
quả hơn:
- Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Luật tài
nguyên nước được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
20/05/1998.
- Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam - Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông,
hồ ( Ban hành 1995, sửa đổi 2001 và 2005)
- Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 149/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định cụ thể về việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn.
Thông tư số 02/2005/TT - BTNMT ngày 24/06/2005 hướng dẫn thi hành nghị
định này.
- Quyết định số 2010/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch khai
thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
- Quyết định số 2068/QĐ-TGG ngày 09/12/2009 của Thủ tướng chính
phủ Phê duyệt chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020.
- Dự án “ Điều tra, xác định các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt và
đề xuất các giải pháp khắc phục bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng”.
4
- Dự án “ Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước sông Bằng và sông Hiến”
+ QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
+ TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
+ TCVN 6663-6 : 2008: Chất lượng nước - lấy mẫu - phần 6: hướng
dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
* Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Trong “Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam”, chương 1, điều 1 xác
định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
*Ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
5
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi
chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
* Tiêu chuẩn môi trường
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường” (Luật Bảo vệ môi trường 2005).
Là các giá trị được ghi nhận trong các quy định chính thức, xác định
nồng độ tối đa cho phép của các chất trong thức ăn, nước uống, không khí;
hoặc giới hạn chịu đựng của con người và sinh vật với các yếu tố môi trường
xung quanh. (Lê Văn Thiện, 2007)
* Suy thoái môi trƣờng
Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của môi trường: Mất
nơi cư trú an toàn, cạn kiệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô nhiễm.
Nguyên nhân gây suy thoái môi trường rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hướng không có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế,
sự gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng…
* Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi
trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các
hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng
điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con
người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và
sử dụng hợp lý tài nguyên”.
6
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể
của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô:
toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước sông trên Thế giới
Các dòng sông ngoài việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh
hoạt, khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận
một khối lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học
kỹ thuật.
Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài
nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc
hại và chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến
chất lượng nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người
đều ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn và tốn nhiều thời gian.
Ở các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải trực tiếp
vào sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử
lý nhưng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước. Tại
Mỹ, mỗi năm có 850.000.000 gallon nước thải do bị rò rỉ và hệ thống cống
thoát nước kết hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn nước sông,
hồ và vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi rộng đang bị
ô nhiễm nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh
quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
7
Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat et al., 2002 về chất lượng nước
sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong
tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc
theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi trường mà
chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại như kim
loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích
đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt
động sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết .
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã
thải ra 50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần
Baia Mare (thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ
sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch,
ảnh hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người .
Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc gia qua ở khu vực
Châu phi cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sông, suối,
ao, hồ và thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các
hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt đã làm suy giảm
đáng kể cả về chất lượng và số lượng.
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị
ô nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu
vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống
của con người.
8
Hình 2.1. Trẻ em tắm trên sông chứa đầy rác thải
ở tỉnh Quý Châu, Trung Quốc
Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở nhiều khu vực cũng
đang trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit
và cộng sự cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp
đang trong tình trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu
cho thấy các chỉ tiêu BOD5, COD, N tổng vượt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có
một số chỉ tiêu như Pb, As vượt TCCP từ 7 - 8 lần.
Sông Rio Bogota ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật nào
sông nỗi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
Hình 2.2. Sông Rio Bogota ở Colombia
9
Tại Nga, sông Vonga hàng năm đã vận chuyển đến khoảng 42 triệu tấn
chất thải độc hại.
Ở Châu Âu - Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng.
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vừa công bố kết quả
nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng hơn các
vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo ở khu vực
Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
ở các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90%
các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông
lớn trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, mỗi chất thải công nghiệp thì
ứng với những nồng độ và liều lượng hóa chất khác nhau. Do đó, việc cần
làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông,
để xác định được cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, từ đó
có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những
biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông.
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước sông ở Việt Nam
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, nếu chỉ tính các sông có
chiều dài từ 10km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con
sông, trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2, 10
trong số 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia.
Trong những năm gần đây do tốc độ phát triển kinh tế của nước ta tăng
một cách nhanh chóng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chất lượng cuộc
sống người dân ngày càng nâng cao cùng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đã làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
10
Chất lượng môi trường nước Việt Nam bị suy giảm cả về số lượng và
chất lượng nhanh chóng. Chất lượng ở các thượng lưu của hầu hết các con
sông chính ở Việt Nam còn khá tốt, trong khi đó mức độ ô nhiễm ở hạ lưu của
các con sông này ngày càng tăng do ảnh hưởng của các đô thị và các cơ sở
công nghiệp. Đặc biệt, mức ô nhiễm tại các sông gia tăng cao vào mùa khô
khi lưu lượng nước đổ về các sông giảm. Nguyên nhân là do nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý đã và
đang xả thải trực tiếp ra các sông.
Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực nội thành của các thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế rất nghiêm trọng. Trong đó, toàn bộ
hệ thống ao, hồ, kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận và vận chuyển
nước thải của các khu công nghiệp, khu dân cư, đang ở trong tình trạng ô
nhiễm vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 5 - 10 lần (đối với tiêu chuẩn nước
mặt loại B theo TCVN: 5942 - 1995). Các ao, hồ trong nội thành phần lớn bị
phú dưỡng hoá đột biến và tái nhiễm bẩn chất hữu cơ .
Trên lưu vực sông Cầu, nước mặt tại vùng trung lưu và hạ lưu đang bị
ô nhiễm cục bộ bởi các hợp chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng (SS) và dầu mỡ.
Đoạn sông Cầu chảy qua Thái Nguyờn nước đục, có màu đen, có mùi và giá
trị thông số SS, BOD5, COD vượt TCVN: 5942 - 1995 loại A từ 2 - 3 lần.
Môi trường nước mặt của lưu vực sông Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác
động mạnh của nước thải sinh hoạt, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực. Hiện nay, trên lưu vực sông
này chất lượng nước của nhiều đoạn sông đó bị ô nhiễm tới mức báo động.
Nước sông bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi
hôi thối, độ màu và vi khuẩn, đặc biệt vào mùa khô. Xu hướng ô nhiễm của
nước sông trong lưu vực ngày càng tăng.
11
- Xem thêm -