Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận quy hoạch du lịch tỉnh đồng tháp...

Tài liệu Tiểu luận quy hoạch du lịch tỉnh đồng tháp

.DOCX
37
505
94

Mô tả:

MỤC LỤC CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP............................................................................................1 1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................1 1.1.1. Lãnh thổ...................................................................................................1 1.1.2. Kinh tế - Chính trị...................................................................................1 1.1.3. Giao thông, giao lưu trao đổi và du lịch.................................................2 1.2. Tài nguyên du lịch.........................................................................................3 1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên....................................................................3 1.2.1.1. Địa hình.............................................................................................3 1.2.1.2. Khí hậu..............................................................................................3 1.2.1.3. Nguồn nước......................................................................................5 1.2.1.4. Sinh vật.............................................................................................6 1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn...................................................................8 1.2.2.1. Di tích văn hóa lịch sử......................................................................8 1.2.2.2. Lễ hội................................................................................................9 1.2.2.3. Dân tộc............................................................................................11 1.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác............................................12 1.3. Cơ sở hạ tầng...............................................................................................14 1.3.1. Mạng lưới và phương tiện giao thông..................................................14 1.3.2. Hệ thống cung cấp điện - nước.............................................................15 1.3.3. Hệ thống thông tin – liên lạc.................................................................16 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH........17 2.1. Hoạt động theo ngành..................................................................................17 2.1.1. Nguồn khách.........................................................................................17 2.1.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật.......................................................................19 2.1.2.1. Cơ sở lưu trú và số phòng..............................................................19 2.1.2.2. Số khách sạn được xếp sao.............................................................19 2.1.2.3. Các cơ sở vui chơi, giải trí..............................................................20 2.1.3. Doanh thu..............................................................................................20 1 2.1.4. Lao động................................................................................................20 2.2. Theo lãnh thổ...............................................................................................20 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020..........................................................22 3.1. Định hướng..................................................................................................22 3.1.1. Định hướng chung.................................................................................22 3.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu.......................................................................22 3.1.1.2. Căn cứ của định hướng...................................................................23 3.1.2. Định hướng cụ thể.................................................................................24 3.1.2.1. Theo ngành.....................................................................................24 3.1.2.2. Theo lãnh thổ..................................................................................28 3.2. Các giải pháp trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp.......................30 3.2.1. Quy hoạch.............................................................................................30 3.2.2. Vốn........................................................................................................31 3.2.3. Nguồn nhân lực.....................................................................................32 3.2.4. Tuyên truyền, quảng bá.........................................................................33 3.2.5. Các giải pháp khác................................................................................35 3.2.5.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch................................................................................................................35 3.2.5.2. Cải thiện môi trường du lịch..........................................................35 2 CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP 1.1. Vị trí địa lý 1.1.1. Lãnh thổ Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở đầu nguồn sông Tiền, lãnh thổ của tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn tọa độ 10°07’ - 10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’ - 105°56’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng thuộc Campuchia, phía nam giáp An Giang và Cần Thơ. Tỉnh Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia giáp với Campuchia với chiều dài khoảng 50km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu là Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước. Hệ thống đường quốc lộ 30, 80, 54 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. Tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2013, tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện. Trong đó có 8 thị trấn, 17 phường và 119 xã bao gồm TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TX. Hồng Ngự, các huyện Cao Lãnh, Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Thanh Bình. 1.1.2. Kinh tế - Chính trị Nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực Cần Thơ – An Giang – Cà Mau – Kiên Giang, nằm sát thượng lưu sông Tiền với các tuyến giao thông thủy bộ qua biên giới Việt Nam – Campuchia tỉnh Đồng Tháp có nhiều lợi thế về kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á và là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng về kinh tế trọng điểm phía Nam. Bên cạnh thành tựu đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp vẫn còn một số hạn chế nhất định, đó là: Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch vẫn chưa đạt được như mong đợi; Sản phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn còn ở dạng thô, sơ chế, công nghiệp bảo quản, chế biến chưa phát triển, hiệu quả sản xuất chưa cao, chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản, thâm dụng lao động và vốn cao; Huy động vốn đầu tư của xã hội cho phát triển chưa cao, do tình hình chung vẫn còn khó khăn, trong khi nguồn lực đầu tư của địa phương còn thấp. 1 Vấn đề an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh được giữ vững. Thường xuyên tuần tra, kiểm soát, nắm chắc tình hình, chủ động ứng phó kịp thời, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Tỉnh đã đồng bộ các giải pháp tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, tệ nạn cờ bạc, mại dâm, ma tuý, kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông. Giữ vững mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Lào. 1.1.3. Giao thông, giao lưu trao đổi và du lịch * Giao thông, giao lưu trao đổi Hệ thống giao thông trên địa phận tỉnh Đồng Tháp khá phong phú với quốc lộ 30 giáp quốc lộ 1A tại ngã 3 An Hữu (Cái Bè - Tiền Giang) chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, quốc lộ 80 từ cầu Mỹ Thuận nối Hà Tiên đi qua các tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang, quốc lộ 54 chạy dọc theo sông Hậu nối Đồng Tháp với Vĩnh Long và Trà Vinh, tuyến đường N2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười là một phần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc Nam. Mạng giao thông thủy trên sông Tiền, sông Hậu nối Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và mở rộng đến các tỉnh của Campuchia. * Du lịch Tỉnh Đồng Tháp có nhiều điểm du lịch và di tích lịch sử, trong đó có 1 di tích quốc gia đặc biệt là khu di tích Gò Tháp, có 12 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và 49 di tích cấp tỉnh. Các địa điểm tham quan như khu di tích Gò Tháp, khu di tích Xẻo Quýt, Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Đền thờ Thượng tướng Quận công Trần Văn Năng, Vườn quốc gia Tràm Chim, Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê, Vườn cò Tháp Mười, Làng hoa cảnh Tân Quy Đông (Vườn hồng Sa Đéc). Các điểm tham quan, du lịch của tỉnh mới được đầu tư, tôn tạo một phần, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ nhất là giao thông, nên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được sức hấp dẫn mạnh đối với du khách, chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng sông nước Đồng Tháp Mười và biên giới đất liền với Campuchia. Bên cạnh đó, tỉnh còn có các tuyến du lịch liên tỉnh, đưa khách nước ngoài từ thành phố Hồ Chí Minh về Đồng Tháp, đi An Giang, Cần Thơ, về thành phố Hồ Chí Minh, tuyến ngoại tỉnh, chủ yếu đưa khách trong tỉnh đi tham quan các tỉnh khác như Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang… 1.2. Tài nguyên du lịch 2 1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 1.2.1.1. Địa hình Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1–2 mét so với mặt biển. Địa hình được chia thành 2 vùng lớn là vùng phía bắc sông Tiền và vùng phía nam sông Tiền. Dòng sông Tiền chảy qua Đồng Tháp dài 132km chia tỉnh thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười có diện tích tự nhiên 250.731 ha địa hình bằng phẳng, còn vùng phía Nam sông Tiền có diện tích tự nhiên 73.074 ha là nơi nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu lại có địa hình dạng lòng máng, hướng dốc từ 2 bên sông vào giữa, thường bị ngập nước vào mùa lũ hằng năm. Tại những vùng đất ngập nước hằng năm được phù sa bồi đắp nên nông nghiệp phát triển người dân chủ yếu trồng lúa, còn ở vùng cao thì trồng hoa màu, cây ăn quả. Với địa hình tương đối bằng phẳng, chịu tác động của lũ hằng năm cũng góp phần phát triển sản phẩm du lịch sinh cảnh đất ngập nước nội địa vùng trũng Đồng Tháp Mười với các hoạt động tham quan, tìm hiểu về môi trường, môi sinh và các giá trị đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Tràm Chim, khu sinh thái Đồng Sen, khu sinh thái Gáo Giồng…. 1.2.1.2. Khí hậu * Đặc điểm khí hậu Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. - Nhiệt độ: Nhiệt độ của Đồng Tháp nóng ấm quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,040C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4: 28,80C, tháng nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng giêng: 24,8 0 C. Độ chênh lệch của nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 3 - 4 0C. Các cực trị của nhiệt độ là 370C (tháng 5) và 180C (tháng 1). - Độ ẩm không khí: Độ ẩm của không khí biến đổi khá lớn theo mùa, theo ngày đêm. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 82,5%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là tháng 7: 87%, tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 3 – 4: 78%. Các cực trị của độ ẩm là 89% (tháng 7) và 32% (tháng 3). - Gió: Có hai hướng gió chính: gió Tây Nam từ tháng 5 – 10, gió Đông Bắc từ tháng 11 – 2. Ngoài ra còn có gió Đông và Đông Nam (gió chướng) vào tháng 3 – 4. Gió chướng thổi thẳng từ biển vào đất liền, nhờ đó mực nước biển dâng lên khá cao làm cho nước mặn xâm nhập sâu vào trong, ảnh hưởng cây trồng ở 3 vùng ven biển đồng thời góp phần nâng cao mực nước ở vùng sâu trong đất liền, thuận lợi cho nông nghiệp ở vùng này. - Nắng: Trung bình mỗi ngày có 6,8 giờ nắng. Tháng có giờ nắng trung bình cao nhất là tháng 2 – 3: 9,1giờ/ngày. Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 9: 5,1 giờ/ngày. Từ tháng Giêng đến tháng Tư, trung bình mỗi ngày có 8 – 9 giờ nắng, các tháng mùa mưa trung bình mỗi ngày có 5,5 giờ. Tổng số giờ nắng hàng năm lên đến 2491 giờ, trung bình mỗi tháng có 207,5 giờ nắng. - Bốc hơi: Do nhiệt độ trung bình hàng năm cao, số giờ nắng lớn nên lượng bốc hơi trung bình hàng năm lên đến 1.600 mm. Tháng có lượng bốc hơi cao nhất là tháng 4: 187,8 mm, tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 8: 119,1 mm. - Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm lên đến gần 1.500 mm. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 10: 248 mm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2: 4mm. Tổng lượng mưa trong những tháng mùa mưa lớn hơn rất nhiều lần lượng mưa vào mùa khô. Số ngày có mưa cũng phân bố không đều. Thường thì tháng có lượng mưa cao nhất trùng với tháng có ngày mưa nhiều nhất. Tháng 10 có số ngày mưa nhiều nhất 19,6 ngày. Tháng có số ngày mưa ít nhất là tháng 2. Trung bình mỗi năm có 120 ngày có mưa. * Các hiện tượng thời tiết bất thường Hiện nay biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến vùng Đồng Tháp Mười ngày càng rõ nét và nguy cơ của ảnh hưởng do biến đổi khí hậu ngày càng gây bất lợi cho vùng. Biên độ nhiệt tăng cao, nhiệt độ vào buổi trưa có khả năng rất cao, điều này làm thất thoát lượng nước do bốc hơn nhiều hơn, nhiệt độ cao có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, nhất là rau màu và cây lúa. Thời tiết thất thường, đan xen giữa hạn hán và mưa giông, thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất cây trồng. Đồng Tháp Mười là nơi đây chịu ảnh hưởng của lũ hằng năm từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh lũ là tháng 10. Lũ về mang phù sa bồi lấp cho đồng bằng, làm đất đai đồng bằng thêm màu mỡ, rửa sạch đồng bằng hành năm, tiêu diệt các loài sâu bọ, chuột… phá hại mùa màng, đem về cho đồng bằng một lượng tôm cá rất lớn. Đặt biệt, rất thuận lợi cho viêc phát triển du lịch sinh thái mùa nước nổi của vùng. Tuy nhiên, nó cũng gây không ít khó khăn, lũ làm ngập một diên tích lớn đồng bằng không thể sản xuất được, khó khăn cho sinh hoạt, làm cho giao thông khó khăn, phá hoại các công trình công cộng, nguy hiểm đến tính mạng con người. 4 Với khí hậu ôn hòa quanh năm và những hồ sen thơm ngát biến chuyển theo từng nhịp thời gian, không bị ảnh hưởng nhiều ở các mùa vì thế đến Đồng Tháp bất cứ thời gian nào du khách cũng sẽ cảm thấy thích thú. Tuy nhiên, thời gian đẹp nhất để khám phá sen hồng Đồng Tháp là vào gần dịp Tết Nguyên Đán, thời điểm này sen nở rộ hay vào mùa nước nổi du khách khi tham quan Đồng Tháp ở các khu sinh thái, vườn quốc gia du khách sẽ cảm nhận được quan cảnh Đồng Tháp mênh mông sóng nước, được thưởng thức các món ăn đặc trưng mùa nước nổi như: cá linh bông điên điển, bông súng mắm kho, chuột đồng nước… 1.2.1.3. Nguồn nước Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2. – Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua114 km chia tỉnh Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và vùng phía Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng sông biến động trong khoảng 510 – 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ 15 – 20 m, lưu lượng bình quân 11.500 m 3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s. – Sông Hậu: dài khoảng 30km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng biến động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30 m. – Các dòng chảy chính khác: + Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp… Trong đó, quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh ngang cấp cho nội đồng. + Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí, kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên… Trong đó, nước sông Tiền theo kênh 28 – Phước Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng Tháp Mười. + Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố… đã góp phần khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền. 5 + Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ còn có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai… nối sông Tiền và sông Hậu. 1.2.1.4. Sinh vật * Đặc điểm chung hệ sinh thái Sự tương tác giữa các yếu tố tự nhiên: địa mạo, trầm tích, đất, nước và các yếu tố khác đã hình thành những cảnh quan tự nhiên với các hệ sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Hệ sinh thái rừng tràm: có thể tìm thấy khá nhiều trong đồng bằng ngập nước. Phạm vi xuất hiện của hệ sinh thái này khá đa dạng, từ vùng triền của đất dốc tụ cho đến đất phèn hoạt động, phát triển trên những cánh đồng, đồng thời cũng có thể phát triển khá nhiều dọc theo sông rạch. Tuy nhiên, những cánh rừng tràm nguyên sinh dường như không còn nữa mà chỉ có thể tìm thấy một phần rừng tràm tái sinh với diện tích quá nhỏ so với một vùng Đồng Tháp Mười rộng lớn. Hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa: khá phổ biến và chiếm ưu thế trong vùng này xưa kia. Thảm thực vật với các quần xã thay đổi theo môi trường tự nhiên trong từng vùng. Những cánh đồng hoàng đầu ấn cỏ năng, cỏ ống, cánh đồng cỏ mồm cỏ lác trải rộng khắp vùng này xưa kia vẫn còn tìm gặp khá nhiều ở các khu bảo tồn và vườn quốc gia, mặc dù tính phong phú giữa các loài đã và đang bị suy giảm. Các loài sen–súng cùng các loài thực vật thủy sinh khác chiếm ưu thế và đặt trưng ở các vùng đầm lầy đã bị thu hẹp diện tích do quá trình thoát thủy cải tạo đất cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp. Hệ sinh thái tự nhiên cùng với tính đa dạng sinh học đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười đã bị suy giảm nghiêm trọng, cảnh quan tự nhiên đã thay đổi sau một thời gian khai phá cho mục tiêu phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp chung cho vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long. Trước nguy cơ suy giảm tính đa dạng sinh học và hủy diệt các nguồn gen quý hiếm, một số nỗ lực về công tác bảo tồn và phục hồi tính đa dạng sinh học vùng đất ngập nước trong châu thổ sông MeKong đã được đặt ra. Thông qua những nỗ lực này, các khu bảo tồn thiên nhiên đã được hình thành, và Vườn quốc gia Tràm Chim và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là hai khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước rất điển hình được thành lập nhằm thực hiện những mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười. * Hệ thống Vườn quốc gia 6 Vườn Quốc Gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp nằm ở khu vực hạ lưu sông Mêkông thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười, thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ địa lý 10°40′ – 10°47′ vĩ Bắc, 105°26′ - 105°36′ Đông với tổng diện tích 7.313 ha nằm trong địa giới của 5 xã (Phú Đức, Phú Hiệp, Phú Thành B, Phú Thọ, Tân Công Sính) và Thị trấn Tràm Chim, với số dân trong vùng là 30.000 người, được huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp xây dựng từ năm 1985 và ngày 29/12/1998 được Chính phủ công nhận Vườn Quốc gia Tràm Chim, là khu Ramsar thứ 2000 của thế giới (vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế). Tổng diện tích của Vườn 7313 ha, có 130 loài thực vật bản địa, thuộc 47 họ, gần 40 loài lưỡng cư bò sát với 6 kiểu quần xã đặc trưng, có 129 loài cá nước ngọt sinh sống, 231 loài chim nước, trong đó có 32 loài quý hiếm, đặc biệt có sếu đầu đỏ. VQG Tràm Chim đa dạng sinh học về các kiểu thảm thực vật bao gồm các đồng cỏ ngập nước theo mùa, rừng tràm tái sinh và các đầm lầy. VQG Tràm Chim có 231 loài chim thuộc 49 họ, 14 bộ. Đặc biệt trong đó có 16 loài chim quí hiếm sinh sống và được bảo vệ như: Sếu đầu đỏ, Già đẫy lớn, Già đẫy Java, Cò quắm đầu đen, Cò thìa, Đại bàng đen, Te vàng, Choi choi lưng đen, Ngang cánh trắng, Điêng điểng, Cò trắng Trung Quốc, Diệc Sumatra, Bồ nông chân xám, Giang sen, Nhạn ốc và Công đất. Ngoài ra, Vườn Quốc gia Tràm Chim còn có 29 loài lưỡng cư bò sát và 23 loài rắn. Đặc biệt, VQG Tràm Chim còn có hệ thống cống điều tiết nước: lấy nước vào trong mùa lũ và xả nước ra ngoài theo yêu cầu cụ thể. Do đó, hàng năm Vườn được bổ sung một lượng lớn nguồn lợi thủy sản, giúp duy trì được tính đa dạng sinh học… Ngoài ra để du khách, các nhà nghiên cứu đến tìm hiểu, VQG Tràm Chim tổ chức tour du lịch trong Vườn. Đây là khu du lịch sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười thu nhỏ hiện nay được Vườn Quốc gia Tràm Chim tổ chức khá hấp dẫn cho khách trong nước và nước ngoài đến tham quan. Nơi đây được Bảo tồn đa dạng sinh học vùng Đồng Tháp Mười và là nơi Bảo tồn văn hóa lịch sử và nghiên cứu khoa học của nhiều tổ chức thế giới. 1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 1.2.2.1. Di tích văn hóa lịch sử Đồng Tháp có 14 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và 50 di tích cấp tỉnh. Theo Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh, hiện Đồng Tháp có 14 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, gồm: 1. Khu di tích mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc (phường 4, thành phố Cao Lãnh) 7 2. Di tích lịch sử - văn hoá - khảo cổ Gò Tháp (xã Tân Kiều, huyện Tháp Mười) 3. Căn cứ kháng chiến của Tỉnh uỷ Kiến Phong (Xẻo Quít, thuộc xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh) 4. Nhà ông Huỳnh Cẩm Thuận (phường 2, TP. Sa Đéc) 5. Chùa Kiến An Cung (phường 2, TP. Sa Đéc) 6. Chùa Bửu Hưng (xã Long Thắng, huyện Lai Vung) 7. Di tích đình Phú Hựu (thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành) 8. Di tích đình Long Khánh (xã Long Khánh, huyện Hồng Ngự) 9. Địa điểm cơ quan Giao bưu Thông tin vô tuyến điện Nam Bộ (xã Phú Cường, huyện Tam Nông) 10. Đền thờ Trần Văn Năng (xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình) 11. Vụ thảm sát Bình Thành (thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh Bình) 12. Chiến thắng Giồng Thị Đam - Gò Quản Cung (xã An Phước, huyện Tân Hồng) 13. Đình Tân Phú Trung (xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành) 14. Đình Định Yên (huyện Lấp Vò) 8 Bảng: SỐ LƯỢNG VÀ MẬT ĐỘ DI TÍCH TỈNH ĐỒNG THÁP STT TỈNH ĐT DIỆN TÍCH (km2) TỔNG SỐ DI TÍCH SỐ DI TÍCH ĐƯỢC XHQG ĐÁN H GIÁ DI TÍC H MẬT ĐỘ (km/km2) DI TÍCH XHQG MẬT ĐỘ DTXHQG (km/km2) 64 1.9 14 0.4 * 1 Cả tỉnh 3.378, 8 2 Cao Lãnh 107 17 15.9 2 1.9 *** 3 Sa Đéc 58 12 20.7 2 3.4 *** 4 Lai Vung 238 3 1.3 1 0.4 * 5 Lấp Vò 244 8 3.3 1 0.4 * 6 Tam Nông 459 1 0.2 1 0.2 * 7 Hồng Ngự 326 3 0.9 1 0.3 * 8 Châu Thành 234 4 1.7 2 0.9 * 9 Thanh Bình 329 5 1.5 2 1.5 ** 10 Tân Hồng 291,5 5 1.7 1 0.3 * 11 Tháp Mười 574 6 1.04 1 0.3 * Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp (chú thích: dày: ***, trung bình: **, thưa: *** ) 1.2.2.2. Lễ hội Tổng số lễ hội: 123 - Lễ hội Dân gian: 83 - Lễ hội Tôn giáo: 0 - Lễ hội Lịch sử cách mạng: 40 - Lễ hội Du nhập từ nước ngoài: 0 - Lễ hội khác: 0 Cấp Bộ quản lý: 0 9 Cấp Tỉnh quản lý: 2 Bảng: CÁC LỄ HỘI CHÍNH Ở ĐỒNG THÁP ST T 1 2 3 4 TÊN LỄ HỘI Lễ hội Gò Tháp Hội đình Tân Phú Trung Hội đình Định Yên Đền thờ Trần Văn Năng THỜI GIAN (AL) ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG 14,15,16 tháng 3, tháng 11 Xã Tân Kiều, huyện Tháp Mười Lễ hội ở Gò Tháp có 2 phần rõ rệt: phần nghi thức cúng lễ và phần hội hè. Ngoài các lễ cúng chính trong mỗi kì hội như cúng Bà chúa xứ, cúng Thiên hộ Dương, Đốc binh Kiều còn có một số lễ phụ khác như: cúng Thần nông, lễ cầu an, lễ thỉnh sinh. 16 - 17/4 Xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp 16/4 Xã Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp 15,16,17/ 2 Xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình Đối tượng Hoàng làng. niệm những làng và cầu thịnh. suy tôn: Thành Đặc điểm: Tưởng người có công lập cho dân khang vật Đối tượng suy tôn: Phạm Văn An, người đầu tiên khai hoang lập ấp. Đặc điểm: Hội đình long trọng với các nghi thức: đội kỵ mã, đội lân binh, đội học trò lễ... để tưởng nhớ ông Phạm Văn An. Nơi thờ phụng vị tướng oai linh, tài năng, đức độ: Trần Văn Năng, Người đã có công lao to lớn trong cuộc chiến tranh đánh đuổi bọn xâm lược, bảo vệ vững chắc bờ cõi, non sông gấm vóc tổ quốc ta, đem lại cuộc sống bình an cho nhân. Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp 10 Thời gian diễn ra các lễ hội thường là đầu năm mới tháng 2,3,4, đa số các lễ hội diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 2-3 ngày. Lễ hội thu hút nhiều khách hành hương trong và ngoài địa phương đến tham quan, chiêm bái. Đặc biệt là lễ hội Gò Tháp, Theo thống kê Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Đồng Tháp thì năm 2015 tỉnh thu hút hơn 350.000 lượt khách đến tham dự lễ hội tăng từ 40% 50% so với những kỳ lễ hội trước. Khách đến dự lễ thường kết hợp tham quan, nghỉ ngơi tại Khu sinh thái Đồng Sen ở gần đó góp phần tăng doanh thu du lịch của tỉnh. 1.2.2.3. Dân tộc Xét về dân tộc, trên địa bàn Đồng Tháp có 22 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, người Kinh chiếm 99,8%, người Hoa chiếm 0,17%, người Khmer chiếm 0,02%; còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Thái, Chăm, Ê - đê.... Khi đến lập nghiệp người Hoa đã xây dựng ngôi chùa có tên đầy đủ là Thất Phủ Thiên Hậu Cung, tọa lạc tại số 143 đường Trần Hưng Đạo, phường 1, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Chùa do nhóm người Hoa của Phúc Kiến ở Sa Đéc xây dựng vào năm 1867. Chùa thờ bà Thiên Hậu Ngươn Quân, được sắc phong đời nhà Hán ở Trung Hoa, là Thiên Hậu Thánh Mẫu hộ quốc, tế dân. Bà có công cứu độ những người đi ghe, thuyền ngoài biển bị sóng gió đánh chìm. Hằng năm, chùa tổ chức lễ lớn vào ngày 23-03 và ngày 09-09, tức ngày sinh và ngày hoá của bà Thiên Hậu. Lễ hội được tổ chức công phu với nhiều nghi thức như: tắm Bà, vía Bà, thỉnh Bà hàng cung. Trong các ngày lễ hội, khách thập phương cũng như dân làng xung quanh đổ về chùa rất đông. Tất cả đều thành tâm cúng bái, vui chơi, thưởng ngoạn. Ngày vía bà hằng năm thật sự là một ngày hội lớn, là một nét sinh hoạt văn hóa vui tươi không chỉ của cộng đồng người Hoa ở Sa Đéc mà còn là niềm vui chung của các dân tộc ở đây. 11 1.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác * Các làng nghề BẢNG: CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ST T TÊN LÀNG NGHỀ ĐẶC ĐIỂM ĐÁNH GIÁ 1 Vị trí: Nằm trong địa phận xã Tân Qui Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Làng hoa Sa Đặc điểm: Làng hoa Sa Đéc bên bờ sông Tiền Đéc quanh năm lộng gió, màu mỡ phù sa, ngập tràn ánh nắng, là xứ sở của hàng trăm loài “kỳ hoa dị thảo”. *** 2 Dệt chiếu Định Yên Vị trí: Xã Định Yên, huyện Lấp Vò. Những sản phẩm chiếu nổi tiếng như: chiếu Trà Niên, chiếu bông con cờ, chiếu vảy ốc, chiếu trắng, chiếu hoa văn. Chợ chiếu Định Yên có một nét văn hóa rất độc đáo bởi họp vào ban đêm trong thời gian khoảng 2 tiếng đồng hồ và được người dân nơi đây gọi là "chợ ma". ** Làng nem Lai Vung Nem được làm hoàn toàn bằng thủ công, thịt heo đưa vào cối đá quết nhuyễn, da heo được lạng nhỏ thành từng miếng. Trộn lẫn các thứ thịt, bì, tiêu, ớt… và lót kèm lá vông, sau cùng là gói lại bằng lá chuối để khoảng 3-5 ngày cho lên men là thành món ăn đậm đà. ** Hủ tiếu nơi đây khác so với nơi khác ở sợi Làng hủ tiếu bánh mềm mà không bở, cũng không dai, vị Sa Đéc bánh không chua, hương bánh thơm mùi gạo mới, trắng tươi màu sữa. ** 3 4 12 Vị trí: xã Long Hậu, huyện Lai Vung. Ghe Bà Đài tạo ra nhiều sản phẩm xuồng, ghe khác nhau, từ xuồng cui Bà Đài đến ghe cui Làng đóng Bà Đài, tắcráng Bà Đài. Cùng với những sản xuồng Rạch phẩm làng nghề đặc trưng, làng nghề đóng Bà Đài xuồng, ghe Bà Đài còn lưu giữ những nét văn hóa, tín ngưỡng dân gian trong nghề đóng xuồng, ghe như lễ cúng tổ, lễ ghim lô, lễ hạ thủy, lễ khai tâm điểm nhãn.... 5 * Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch Đồng Tháp (Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *) * Các đặc sản địa phương BẢNG: THỐNG KÊ ĐẶC SẢN ĐỒNG THÁP STT TÊN ĐẶC SẢN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THU HÚT KHÁCH 1 Rượu sen *** 2 Khô cá trạch *** 3 Nem lai vung *** 4 Quýt hồng ** 5 Khô cá lóc ** 6 Bánh phồng * 7 Sen sấy ** 8 Trà tim sen ** Nguồn: Cục thống kê Đồng Tháp (Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *) * Các món ăn đặc trưng Bảng: THỐNG KÊ MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG ĐỒNG THÁP STT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THU HÚT KHÁCH MÓN ĂN 13 1 Lẩu cá linh bông điên điển *** 2 Chuột quay ** 3 Bông súng mắm kho *** 4 Cơm gói lá sen ** 5 Cá lóc nướng trui *** Nguồn: http://cachnauan.net (Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *) * Các sự kiện văn hóa Cuối năm 2015, Đồng Tháp tham dự sự kiện Tuần văn hóa - Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long năm 2015 chính thức khởi động tại Hà Nội bằng lễ khai mạc. Tham gia sự kiện này, Đồng Tháp chọn Sen làm chủ đề chính để quảng bá hình ảnh du lịch với du khách trong và ngoài nước. Gian hàng của Đồng Tháp còn trưng bày, giới thiệu những món ăn tiêu biểu như xoài cát chu Cao Lãnh, quýt Hồng Lai Vung, bánh phồng tôm Sa Giang, hủ tiếu Sa Đéc và sản phẩm của các làng nghề truyền thống. Để giúp du khách có thêm thông tin cần thiết về Đồng Tháp, nhiều ấn phẩm, tài liệu cũng được trưng bày giới thiệu tại đây. Cũng tại gian hàng của Đồng Tháp còn diễn ra các hoạt động thú vị như biểu diễn nghệ thuật pha chế trà sen; hướng dẫn làm đèn hoa đăng, gấp hoa sen giấy nghệ thuật; không gian đờn ca tài tử mà điểm nhấn là Hò Đồng Tháp. 1.3. Cơ sở hạ tầng 1.3.1. Mạng lưới và phương tiện giao thông - Đường bộ: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn. Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 cùng với tuyến N2 qua trung tâm tỉnh lỵ vượt sông Tiền nối với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. + Quốc lộ 54 bắt đầu từ bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thị xã Trà Vinh, tổng chiều có chiều dài 152 km, nằm cặp sông Hậu, nối liền Đồng Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Đoạn quốc lộ trong địa phận Đồng Tháp đi qua các huyện Lấp Vò, Lai Vung. + Quốc lộ 80 bắt đầu từ cầu Mỹ Thuận và kết thúc tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, tổng chiều dài 210 km, đi qua địa bàn các tỉnh thành: Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Đây là tuyến giao thông huyết 14 mạch nối các tỉnh phía Tây của Đồng bằng Sông Cửu Long với phần còn lại của đồng bằng. + Quốc lộ 30 chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, bắt đầu từ ngã ba An Hữu giao với quốc lộ 1A tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; đi qua địa bàn huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, thị xã Hồng Ngự, huyện Tân Hồng và kết thúc tại cửa khẩu Dinh Bà, xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Tổng chiều dài 120 km, trong đó đoạn Tân Hồng Hồng Ngự trùng với tuyến quốc lộ N1, đã được đầu tư mở rộng. + Tuyến N2 là 1 trong 3 trục giao thông chủ yếu ở Nam Bộ, bao gồm: quốc lộ 1A ở phía Đông, quốc lộ N1 ở phía Tây và tuyến N2 ở giữa. Tuyến N2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười, là một phần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc - Nam. - Đường thủy: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều sông rạch, toàn tỉnh có 339 sông - kênh - rạch với tổng chiều dài 2.838 km, tạo thành mạng lưới giao thông thủy đều khắp. Đặc biệt là các tuyến đường thủy sông Tiền, sông Hậu, kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Hồng Ngự - Long An, kênh An Phong - Mỹ Hoà, kênh Nguyễn Văn Tiếp, sông Sa Đéc - rạch Lấp Vò, rạch Cái Cái - kênh Phước Xuyên - kênh Tư Mới, sông Sở Thượng, sông Sở Hạ, rạch Nha Mân, rạch Cần Lố, rạch Lai Vung có vai trò rất quan trọng trong vận chuyển hàng hoá, hành khách liên tỉnh và nội tỉnh. Theo thông tin từ Cục Đường thủy nội địa, Bộ Giao thông - Vận tải, Đồng Tháp có chiều dài toàn tuyến sông hơn 2.400 km và có số phương tiện tham gia giao thông thủy đứng thứ hai của cả nước. Tuy vậy, Đồng Tháp vẫn chưa có các đoạn quản lý đường sông của địa phương. Đây chính là điều khó khăn vì tuyến sông quá rộng nhưng tầm quản lý của địa phương lại bị hạn chế. - Hệ thống cảng sông: + Hai bến cảng bên bờ sông Tiền, vận chuyển hàng hóa thuận lợi với biển Đông và nước bạn Campuchia. - Cửa khẩu: + Cửa khẩu quốc tế Thường Phước + Cửa khẩu quốc tế Dinh Bà. + 05 câ âp cửa khẩu phụ. 15 1.3.2. Hệ thống cung cấp điện - nước Đồng Tháp có nguồn nước dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có vỉa nước ngầm ở độ sâu khác nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp. Ở Tràm Chim đã có nước để bơm vào khu A2 diện tích trên 700ha để giữ độ ẩm trong rừng. Hệ thống điện cao áp, điện thế cũng đã được lấp đặt ở các huyện, phục vụ cho sinh hoạt các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Hiê nâ tại, Công ty Điê ân lực Đồng Tháp đang quản lý, cấp điê nâ cho 12 huyê ân, thị, thành trong tỉnh, nhâ ân điê ân tại 10 trạm biến áp 110 kV qua 63 phát tuyến trung áp 22kV; với khối lượng quản lý hơn 3.100 km đường dây trung áp, hơn 4.200 đường dây hạ áp. Hê â thống lưới điê ân làm nhiê âm vụ truyền tải nguồn điê ân cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh thiết yếu của hơn 499.000 khách hàng. Công ty Điê nâ lực Đồng Tháp thường xuyên kiểm tra và định kỳ thường xuyên các đường dây và trạm biến áp. Thực hiê nâ các quy định an toàn trong sử dụng điê nâ , thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các trường hợp vi phạm hành lang bảo vê â an toàn lưới điê nâ , ngăn ngừa nguy cơ, sự cố tai nạn điê nâ trong mùa mưa bão. Theo Tổng Công ty Điện lực miền Nam, trong năm 2016 sẽ tiếp tục bố trí 546 tỷ đồng để đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đơn vị đang triển khai đầu tư trạm ở Sa Đéc. 1.3.3. Hệ thống thông tin – liên lạc Hệ thống Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh bước đầu đi vào nề nếp. Sóng các mạng cũng đã được phủ rộng ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho việc liên lạc. 16 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 2.1. Hoạt động theo ngành 2.1.1. Nguồn khách Năm 2012, Đồng Tháp đón hơn 1.460.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 35.000 lượt khách, khách nội địa 1.425.000 lượt khách. Năm 2013, lượng khách du lịch đến với Đồng Tháp đạt 1.622.000 lượt khách, tăng 11,07% so với cùng kì năm 2012. Trong đó, khách quốc tế chiếm 40.000 lượt tăng 13,61% so với năm 2012. Năm 2014, tổng lượng khách đến Đồng Tháp là 1.850.000 lượt khách, tăng 7,17% so với cùng kì năm 2013. Trong đó, có 45.000 khách quốc tế, 455.000 lượt khách nội địa, 1.350.000 khách hành hương tham quan. Năm 2015, toàn tỉnh Đồng Tháp đón trên 2.200.000 lượt khách, tăng 22,17% so với năm 2014. Trong đó, khách quốc tế chiếm 47.000 lượt khách, 533.000 khách nội địa và còn lại là khách hành hương. BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN KHÁCH 2012 - 2015 2012 2013 2014 2015 MỨC TĂNG TRƯỞNG TB NĂM (%) TỔNG SỐ 1.460.00 0 1.622.000 1.850.000 2.200.000 13,5 NỘI ĐỊA 1.425.00 0 1.582.000 1.805.000 2.153.000 20,2 QUỐC TẾ 35.000 40.000 45.000 47.000 10,2 Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp 17 Lượt khách (triệu lượt) 2.5 2 1.5 1 0.5 0 Năm 2012 2013 2014 2015 Biểu đồ thể hiện tổng lượt khách du lịch đến Đồng Tháp giai đoạn 2012 -2015 Khách quốc tế: - Mục đích du lịch: tham quan rừng tràm, nghiên cứu khoa học. Đa phần khách quốc tế tham quan cụm điểm du lịch: Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê – Chùa Kiến An Cung – Làng hoa Sa Đéc. Ngoài ra, du khách quốc tế còn đến các điểm du lịch: Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu sinh thái Gáo Giồng, khu sinh thái Xẻo Quýt. - Phương tiện đi lại: Trên 80% khách quốc tế đến với Sa Đéc bằng đường thủy, du thuyền. - Cơ cấu nguồn khách: Đa phần khách quốc tế đến với Đồng Tháp là khác người Pháp, bởi địa danh Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê gắn với tác phẩm văn học nổi tiếng, tiểu thuyết “Người Tình”, ngoài ra còn có khách Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Úc. - Thời gian lưu trú: số lượng khách lưu trú lại ít do các dịch vụ vui chơi giải trí còn hạn chế, nhà hàng, khách sạn chưa đáp ứng nhu cầu của khách. Đa số khách quốc tế đến Đồng Tháp bằng du thuyền dọc theo song MeKong nên thường chỉ ở lại đây 1 ngày, 1 đêm và nghỉ trên tàu, ít lưu trú trên các khách sạn ở địa bàn. Khách nội địa: - Mục đích du lịch: tham quan khu sinh thái tự nhiên, hoạt động lễ hội, dịch vụ ăn uống, trò chơi. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan