HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bản đồ là phương tiện không thể thiếu được trong dạy học Địa lí.
Bản đồ không chỉ là phương tiện dạy học trực quan mà quan trọng hơn, nó
là một nguồn tri thức giúp HS tiến hành các thao tác tư duy để lĩnh hội
kiến thức một cách sâu sắc và bền vững, phát huy tính tích cực của HS
trong dạy học Địa lí.
Tuy nhiên, việc sử dụng bản đồ trong dạy học
Địa lí ở trường phổ thông hiện nay nói chung vẫn còn ở mức độ xem bản
đồ là một phương triện trực quan dùng để minh họa cho nội dung bài học,
không phát huy được tính tích cực của HS, làm hạn chế chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học. Vì vậy, nghiên cứu phương pháp sử dụng bản
đồ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong dạy học Địa lí sẽ phát
huy hết vai trò của bản đồ, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học Địa lí ở trường phổ thông. Từ cơ sở trên tôi chọn đề tài "Kĩ thuật sử
dụng phương pháp bản đồ trong dạy học địa lí 11" để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm, kĩ thuật sử dụng phương pháp bản đồ trong
chương trình địa lí 11
- Xây dựng một số giáo án dạy học có sử dụng phương pháp bản đồ trong
chương trình địa lí 11.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài tôi đã lựa chọn phối hợp nhiều
phương pháp trong đó có hai nhóm phương pháp chủ yếu:
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập tài liệu, đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu và xử lý các số liệu.
3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3.2.1. Điều tra thực tế
- Điều tra tìm hiểu quan sát quá trình dạy học địa lý trên lớp
- Tiếp xúc trao đổi với các giáo viên phổ thông để xem xét tình hình sử
dụng phương pháp bản đồ trong dạy học môn đia lí 11.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phương pháp bản đồ
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình địa lí 11
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 1
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ
1.1. Bản đồ và vai trò của bản đồ trong dạy học Địa lí
Trong nghiên cứu khoa học, mô hình hóa được coi là phương
pháp nhận thức khoa học gián tiếp, giúp thu nhận những tri thức mới
về đối tượng nhận thức thông qua nghiên cứu đối tượng tương tự - gọi
là các mô hình nghiên cứu. Trong nghiên cứu địa lí, phương pháp mô
hình hóa được coi là phương pháp nghiên cứu cơ bản vì đối tượng
nhận thức của địa lí là các sự vật, hiện tượng muôn hình vạn trạng,
phân bố trong một không gian rộng lớn với các mối liên hệ đa dạng,
phức tạp. Bản đồ với tư cách “Là mô hình kí hiệu hình tượng không
gian của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên và xã hội, được thu nhỏ,
được khái quát hóa, theo một cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh
vị trí, sự phân bố, mối quan hệ giữa các đối tượng, hiện tượng và cả
những biến đổi của chúng theo thời gian để thỏa mãn yêu cầu đã định
trước” đã trở thành phương tiện không thể thiếu được và phương pháp
bản đồ đã trở thành phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu cũng như
dạy học Địa lí.
Vai trò của bản đồ trong dạy học Địa lí vô cùng to lớn.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố, tình
trạng và những mối liên hệ của các đối tượng, hiện tượng địa lí trên bề
mặt trái đất một cách cụ thể và sinh động mà không một phương tiện
nào có thể thay thế được; là công cụ duy nhất giúp HS nhận thức được
các đối tượng, hiện tượng diễn ra trên một không gian rộng lớn mà HS
không có điều kiện tri giác trực tiếp và cả những đối tượng, hiện tượng
không thể tri giác được.
Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương pháp đặc trưng
trong dạy học Địa lí, bản đồ không chỉ là phương tiện trực quan mà
còn là nguồn tri thức vô cùng phong phú, được coi như cuốn sách giáo
khoa thứ hai, giúp HS khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát
triển tư duy địa lí.
1.2. Phân loại bản đồ
Các loại bản đồ giáo khoa địa lí:
+ Dựa theo nội dung: Bản đồ tự nhiên, KTXH, hành chính
+ Dựa theo tỉ lệ: Bản đồ tỉ lệ lớn, trung bình, nhỏ.
+ Dựa theo mức độ khái quát nội dung: BĐ địa lí chung, BĐ chuyên đề
1.3. Sử dụng bản đồ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong
dạy học Địa lí
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 2
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Sử dụng bản đồ theo hướng phát huy tính tích cực của HS là nghiên
cứu sử dụng bản đồ để thiết kế các hoạt động nhận thức cho HS. Để có thể
thiết kế được các hoạt động có ý nghĩa, giáo viên cần tiến hành công tác
chuẩn bị gồm 3 nội dung:
a. Phân tích và đánh giá bản đồ: Đây là việc làm thông thường trước
khi sử dụng bản đồ vào một mục đích nào đó. Để có thể khai thác các kiến
thức chứa đựng trong bản đồ một cách hiệu quả cần phải phân tích các
yếu tố cấu thành vì trong mỗi yếu tố chứa đựng các kiến thức tương ứng
có thể khai thác để phục vụ cho các mục tiêu sư phạm khác nhau của quá
trình dạy học.
b. Xác định nội dung dạy học: Việc xác định nội dung dạy học sẽ
giúp xác định các kiến thức có thể khai thác từ các yếu tố của bản đồ phục
vụ cho việc dạy học các đơn vị kiến thức đã được xác định.
c. Thiết kế các hoạt động dạy học
1.4. Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản đồ là phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa trong
dạy học địa lí để trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng địa lí cho học
sinh.
1.5. Vai trò của phương pháp bản đồ
Bản đồ giáo khoa là “Cuốn sách giáo khoa thứ hai” của địa lí và nó
cũng là một trong những phương tiện trực quan để HS khai thác tri thức.
Budanôp, nhà địa lí Nga đã nói “Trong giảng dạy địa lí trước hết phải
dùng bản đồ.
Do đối tượng môn địa lí gắn với không gian nên phương pháp bản
đồ rất phù hợp trong dạy học địa lí ở trường phổ thông.
Nội dung các bài học trong sách địa 11 đều liên quan đến bản đồ nên
phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí. Bản
đồ vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện cho nên bản đồ được sử dụng
trong tất cả các khâu từ kiểm tra bài cũ, nghiên cứu bài mới, làm bài thực
hành, làm bài tập về nhà, tham quan, ngoại khoá. Sử dụng phương pháp
bản đồ giúp GV dễ giảng bài, dễ hướng dẫn HS khai thác tri thức địa lí;
HS hứng thú và chủ động trong học tập. Phương pháp bản đồ giúp rèn kĩ
năng địa lí cho HS. Thông qua phương pháp bản đồ GV kiểm tra đánh giá
được nhận thức tri thức môn địa lí của HS.
1.6. Kĩ thuật sử dụng phương pháp bản đồ theo hướng tích cực
1.6.1. Sử dụng phương pháp bản đồ trước khi lên lớp
Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học
+ Xác định các đơn vị kiến thức trong bài
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 3
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
+ Xác định các bản đồ cần sử dụng trong bài.
Bước 2: Xây dựng câu hỏi, bài tập gắn với bản đồ theo hướng yêu
cầu HS tìm ra tri thức mới.
Bước 3: Dự kiến các tình huống sư phạm…
+ Vị trí treo bản đồ, thời gian sử dụng bản đồ
+ Cách hướng dẫn HS khai thác tri thức trên bản đồ..
Bước 4: Chuẩn bị trước bài giảng bằng phương pháp sử dụng bản đồ
1.6.2. Sử dụng phương pháp bản đồ trên lớp
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS
+ GV nêu câu hỏi, bài tập gắn với bản đồ cho HS
+ Hướng dẫn HS nghiên cứu trên bản đồ hoàn thành câu hỏi, bài tập
yêu cầu.
Bước 2: Tổ chức cho HS trình bày nội dung trên cơ sở câu hỏi, bài
tập.
Bước 3: Kết luận kiến thức đúng theo chuẩn KT-KN.
1.7. Một số kĩ thuật cần lưu ý khi sử dụng phương pháp bản đồ
Kĩ thuật treo bản đồ
Thông thường giáo viên nên treo bản đồ bên trái của bảng.
Kĩ thuật xác định vị trí đứng sử dụng bản đồ
Giáo viên có thể đứng bên trái hoặc bên phải để sử dụng bản đồ sao cho
không che khuất tầm nhìn học sinh trong lớp. Nếu đứng bên trái thì dùng
tay phải cầm thước chỉ bản đồ. Nếu đứng bên phải thì ngược lại.
Kĩ thuật dùng thước chỉ bản đồ
Kĩ thuật phối hợp các loại bản đồ giáo khoa trong tiết dạy
Trong tiết dạy địa lí có nhiều nội dung liên quan đến nhiều bản đồ
khác nhau vì vậy GV cần sử dụng nhiều bản đồ khác nhau để nâng cao
hiệu quả dạy học.
Kĩ thuật hướng dẫn HS đọc bản đồ
Giáo viên có thể hướng dẫn HS đọc bản đồ theo 2 mức độ
+ Mức độ thấp: HS biết tên bản đồ, dựa vào hệ thống có các kí hiệu
để tìm vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ; mối quan hệ không gian với
các đối tượng khác; các đặc điểm của đối tượng được biểu hiện trên bản
đồ.
+ Mức độ cao: HS khám phá các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả,
vạch ra các dấu hiệu không thể hiện trực tiếp trên bản đồ (phải vận dụng
vốn kiến thức địa lí đã có với các đặc điểm và tính chất của đối tượng, để
rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện trực tiếp)
Kĩ thuật phối hợp sử dụng bản đồ với lời giảng và ghi bảng của giáo
viên
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 4
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Giáo viên cần sử dụng các câu nói kiểu tổ chức dạy học để kết nối
phần bản đồ với lời giảng và ghi bảng.
Kĩ thuật phối hợp giữa sử dụng bản đồ với các phương tiện dạy học
khác như tranh ảnh, video clip…, với các hình thức tham quan, khảo sát
địa phương và các PPDH khác (mô tả, thảo luận...) để tạo biểu tượng cụ
thể, sinh động về các đối tượng địa lí cho HS; đồng thời phát huy cao độ
tính tích cực trong học tập của HS
Phương pháp bản đồ cũng như các phương pháp dạy học khác đều
có thế mạnh, hạn chế riêng và phù hợp với một mục đích, nội dung của
bài, đối tượng học sinh, phương tiện dạy học và điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ dạy học nên GV cần kết hợp phương pháp bản đồ và các phương
pháp dạy học khác trong bài dạy địa lí. Đồng thời trong một bài dạy trên
lớp, do có nhiều nội dung khác nhau nên cần kết hợp linh hoạt các phương
pháp dạy học.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 5
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN MINH HOẠ SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ TRONG ĐỊA LÍ 11
2.1. Bài 9 - Địa lí 11: NHẬT BẢN
Tiết 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
- Biết vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được
những thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới sự phát
triển kinh tế.
- Trình bày và giải thích được tình hình kinh tế Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay.
b. Kĩ năng :
- Sử dụng bản đồ (lược đồ) để nhận biết và trình bày một số đặc điểm tự
nhiên.
- Nhận xét các số liệu, tư liệu.
c. Thái độ:
- Có ý thức học tập người Nhật trong lao động, học tập, thích ứng với tự
nhiên, sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.
- Nhận thức được con đường phát triển kinh tế thích hợp của Nhật Bản, từ
đó liên hệ để thấy được sự đổi mới, phát triển kinh tế hợp lí ở nước ta hiện
nay.
d. Định hướng năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; giao tiếp; hợp tác;
sử dụng CNTT và truyền thông.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng bản đồ; sử
dụng số liệu thống kê.
3. Chuẩn bị của GV và HS:
a. Giáo viên:
Sách giáo khoa, Giáo án, Bài giảng điện tử, Máy chiếu, Bản đồ địa lí tự
nhiên Châu Á, Lược đồ tự nhiên SGK.
b. Học sinh:
- Đọc trước bài.
- Nhóm 1 chuẩn bị bảng số liệu 9.1
- Nhóm 2 chuẩn bị bảng số liệu 9.2
- Nhóm 3,4 chuẩn bị bảng số liệu 9.3
- Nghiên cứu và chuẩn bị bài học theo phiếu học tập
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 6
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
4. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
Đàm thoại gợi mở, Nêu vấn đề , Thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân.
5. Hoạt động dạy và học
a, Ổn định tổ chức: 1 phút
b, Bài mới
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật là một nước bại trận, phải
xây dựng mọi thứ từ trên điêu tàn đổ nát, trên một đất nước quần đảo,
nghèo tài nguyên khoáng sản, lại thường xuyên đối mặt với thiên tai. Thế
nhưng chỉ hơn một thập niên sau, Nhật Bản đã trỏ thành một cường quốc
kinh tế. Điều kì diệu đó có được từ đâu chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài mới
hôm nay.
- Nội dung bài giảng:
TG
10
12
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HĐ1: Tìm hiểu tự nhiên Nhật
Bản (10 phút)
Bước 1: GV treo bản đồ châu Á,
yêu cầu HS:
- HS xác định vị trí của nước
Nhật
- Dựa vào bản đồ tự nhiên châu
Á nêu đặc điểm vị trí lãnh thổ
Nhật Bản.
GV: Vị trí đó có ý nghĩa gì ?
Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn
kiến thức trên Bản đồ.
I.Điều kiện tự nhiên:
1.Vị trí địa lí và lãnh thổ:
a, Đặc điểm
-Là một quần đảo nằm ở phía Đông
châu Á.
- Nằm giữa hai mảng kiến tạo Á –
Âu và TBD
- Gồm có 4 đảo lớn: Hô-cai-đô, Hônsu, Xi-cô-cư, Kiu-xiu và hàng nghìn
đảo nhỏ.
- Trải dài theo vòng cung khoảng
3800 km.
b, Ý nghĩa:
- Thuận lợi: giao lưu với thế giới
bằng đường biển, phát triển các
ngành kinh tế biển.
- Khó khăn: Hạn chế giao thông
đường bộ, có nhiều thiên tai (Động
đất, núi lửa, sóng thần..)
Tại sao Nhật Bản lại có nhiều
thiên tai như vậy?
Gv: Chiếu lược đồ các mảng kiến
tạo và giải thích.
GDBVMT: Các loại thiên tai như
động đất núi lửa có ảnh hưởng như
nào đến môi trường của Nhật Bản?
HS: Trả lời
2.Đặc điểm tự nhiên:
Hoạt động 2: Nhóm
Đánh giá
Bước 1: GV phân nhóm thảo
Đặc điểm
Khó
Nhân tố
luận với phiếu học tập
tự nhiên Thuận lợi
khăn
- GV sử dụng Lược đồ tự nhiên
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 7
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
10
Nhật Bản cho HS các nhóm
nghiên cứu SGK, Lược đồ hoàn
thành phần được giao.
Bước 2: HS thảo luận
Bước 3: HS trình bày, các nhóm
bổ sung, GV chuẩn kiến thức.
Chuyển ý: Tuy điều kiện tự nhiên
gặp nhiều khó khăn nhưng Nhật
Bản vẫn khắc phục được bằng
nghị lực và tính sáng tạo phi
thường trong lao động đã đưa đảo
quốc "hoa Anh Đào" có bước phát
triển kinh tế xã hội "thần kỳ", các
em sẽ rõ điều này qua phần II.
HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm dân cư
Nhật Bản
H: Quan sát bảng số liệu về
"10 quốc gia có số dân trên 100
triệu người trên thế giới vào 2005"
này, em hãy rút ra 2 số liệu để
chứng minh rằng: Nhật Bản là
nước có dân số đông?
HS: Trả lời
GV: Nhật Bản có dân số đông vì:
thứ nhất là có số dân > 100 triệu
người, thứ hai là dân số đứng thứ
10 toàn thế giới.
- Theo số liệu thống kê: vào tháng
7 năm 2013 vừa qua thì dân số
Nhật vẫn đứng thứ 10 thế giới
nhưng dân số giảm 0,4 triệu người
so với năm 2005. số dân giảm chủ
yếu là do:Tỉ suất gia tăng dân số
tự nhiên giảm.
H: Dân số già gây những khó khăn
gì cho Nhật Bản ?
HS: Trả lời
GV: Chốt kiến thức
H: Qua bản đồ phân bố dân cư
Địa hình
Khí hậu
Sông
ngòi
Biển
Khoáng
sản
(Bảng kiến thức ở phần phụ lục 1)
II.Dân cư:
1/ Dân số đông, cơ cấu dân số già
- Dân số: 127,7 triệu người (2005).
- Tỉ lệ gia tăng dân số 0,1% (2005).
- Tuổi thọ trung bình ngày càng tăng
82 tuổi (2005).
Khó khăn:
+ Thiếu nguồn lao động trong tương
lai
+ Chi phí lớn cho phúc lợi người già
2/ Phân bố dân cư
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 8
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
châu Á em hãy cho biết sự phân
bố dân cư Nhật Bản như thế
nào?
HS nghiên cứu bản đồ để trả lời
GV: Chốt kiến thức
Quan sát một số hình ảnh và hãy
cho biết đặc điểm người dân Nhật
Bản. Ảnh hưởng của đặc điểm
người dân Nhật Bản đến sự phát
triển KTXH?
HS: Trả lời
GV: Chốt kiến thức
- Chính phẩm chất ưu tú của người
lao động Nhật Bản là động lực
"thần kỳ" đưa kinh tế - xã hội "xứ
sở Mặt trời mọc" phát triển rực rỡ.
- Đây là kết quả lâu dài mà chính
phủ Nhật Bản đã dày công xây
dựng, là chính sách sớm mở cửa
và chú trọng phát triển giáo dục.
Ngay từ thời Minh Trị Thiên
Hoàng Nhật Bản đã đưa hàng loạt
sinh viên đi du học khắp thế giới
để sau đó trở về phát triển nước
Nhật như: sang Nga học nghề
đánh cá, sang Phần Lan học nghề
trồng rừng, sang Đức học nghề
nấu bia, sang Hoa Kì học nghề
điện tử...
Tích hợp môn GDCD:
H: Qua bài học này các em học
tập người Nhật được những điều
gì để góp phần xây dựng quê
hương, đất nước?
HS :trả lời
GV : Các em cần bồi dưỡng tính
kiên trì, tự giác, chăm chỉ, nỗ lực
vượt khó trong học tập, tự trọng
của bản thân …
- MĐDS cao: 338 người/km² (2005).
- 90% dân số tập trung ở các đồng
bằng ven biển và thành phố.
- Tỉ lệ dân thành thị cao: 79%
3/ Đặc điểm người dân Nhật Bản
- Cần cù, ham hỏi học, có truyền
thống làm việc kĩ luật với tinh thần
trách nhiệm cao.
- Thời gian làm việc luôn nhiều hơn
so với người lao động của các nước
phương tây.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 9
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
10
p
HĐ3: Tìm hiểu tình hình phát III. Tình hình phát triển kinh tế:
triển kinh tế Nhật Bản
Kiến thức ở phần phụ lục 2
Giáo viên cung cấp cho HS một số
thông tin về Nhật Bản sau chiến
tranh TG II. Sau chiến tranh thế
giới thứ II, Nhật là nước bại trận,
đất nước bị chiến tranh tàn phá,
kinh tế khó khăn, mất hết thuộc
địa, nghèo tài nguyên, thất nghiệp,
thiếu nguyên liệu,thiếu lương thực
và lạm phát. Sản xuất công nghiệp
năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với
trước chiến tranh. Nhật phải dựa
vào "viện trợ" kinh tế của Mỹ dưới
hình thức vay nợ để phục hồi kinh
tế.
Dựa vào bảng 9.2, 9.3 và nội dung
SGK trang 77, 78 hãy cho biết nền
kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh
thế giới II được chia thành những
giai đoạn nào?
HS: Trả lời
GV: Chốt kiến thức
GV yêu cầu HS nhận xét tốc độ
tăng trưởng kinh tế Nhật thời kì
1950 - 1973.
? Tại sao từ một nền kinh tế suy
sụp nghiêm trọng sau chiến tranh,
từ năm 1950 - 1973 Nhật Bản đã
có tốc độ tăng trưởng KT cao đến
vậy?
? Nguyên nhân nào tạo nên sự
phát triển "thần kì"?
Giáo viên cung cấp thêm cho HS
một số thông tin về nguyên nhân
của sự phát triển “thần kỳ” của
Nhật Bản theo SGK Lịch sử 12.
+ Sự viện trợ khổng lồ của Mỹ
về kinh tế, quân sự…
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 10
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
+ Ý chí vươn lên và tinh thần
trách nhiệm cao của người dân…
+ Tình hình quốc tế có lợi
(chiến tranh Việt Nam, Triều
Tiên….)
+ Chính sách phát triển hợp lý,
sử dụng vốn hiệu quả, mua các
bằng phát minh sáng chế để rút
ngắn thời gian phát triển…
6. Củng cố: (3 phút)
- Gv tổ chức cho Hs hệ thống hóa về kiến thức sơ đồ tư duy
- Tại sao từ sau năm 1973 nền kinh tế Nhật lại luôn phát triển không ổn
định.
- HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Hãy điền những từ còn thiếu vào chỗ trống sau:
1. Quần đảo Nhật Bản nằm ở....................
2. Trên lãnh thổ Nhật Bản có hơn …………núi lửa đang hoạt động
3. Nhật Bản là nước nghèo….....................
4. Số người……... trong xã hội ngày càng tăng
5. Người Nhật rất chú trọng cho………………
Câu 2. Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng là:
a,Vừa phát triển công nghiệp, vừa phát triển nông nghiệp
b, Vừa phát triển kinh tế trong nước, vừa đẩy mạnh kinh tế đối ngoại
c, Vừa phát triển các xí nghiệp lớn, vừa duy trì các xí nghiệp nhỏ, thủ
công
d, Vừa nhập nguyên liệu, vừa xuất sản phẩm
Câu 3: Nhật Bản có nhiều ngư trường lớn vì:
a. Nằm trong vùng biển ôn đới, khí hậu ấm áp nên sinh vật biển phát triển
mạnh.
b. Có lãnh hải rộng và đường bờ biển dài.
c. Nằm trong vùng biển có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau.
d. Các đảo và quần đảo của Nhật Bản là nơi sinh sống thuận lợi của sinh
vật biển.
7. Dặn dò và hướng dẫn HS học tập ở nhà (2 phút)
- Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK.
- Đọc trước bài Nhật Bản tiết 2, trả lời các câu hỏi sau:
1. chứng minh Nhật Bản có nền CN phát triển cao?
2. Nhận xét về tình hình phát triển ngành dịch vụ và nông nghiệp của Nhật
Bản?
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 11
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
8. Phụ lục:
Phụ lục 1
Nhân tố
Địa hình
Đặc điểm tự nhiên
Đánh giá
Thuận lợi
Khó khăn
- Trên 80 % là đồi núi,
- Mở rộng giao lưu Nằm trong khu
địa hình không ổn định,
với các nước trong vực có nhiều thiên
có nhiều núi lửa.
khu vực và trên thế tai: Động đất,
- Đồng bằng ven biển nhỏ
giới bằng đường biển. sóng thần, núi
hẹp
- Tạo tiền đề để phát lửa...
- Bờ biển khúc khuỷu,
triển các ngành kinh
nhiều vũng vịnh
tế biển.
Khí hậu gió mùa, có sự
phân hoá đa dạng theo
chiều Bắc – Nam, mưa
Đa dạng hóa cơ cấu
nhiều.
Khí hậu
cây trồng, vật nuôi.
+ Phía Bắc: Ôn đới gió
mùa
+ Phía Nam: Cận nhiệt
gió mùa
+ Sông ngòi ngắn, dốc + Sông có giá trị về
+ Là nơi giao nhau của thuỷ điện.
các dòng biển nóng
+ Tạo nhiều ngư
Sông ngòi,
(Cưrôsivô) và lạnh
trường lớn với nhiều
dòng biển
(ôiasivô) nên có nhiều
loại hải sản. Đây là
ngư trường giàu các loài thế mạnh của Nhật
cá
Bản.
Nhật Bản nghèo về tài
nguyên khoáng sản, chỉ
có than đá và đồng có
Khoáng sản
trữlượng tương đối, các
khoáng sản khác trữ
lượng không đáng kể.
Thiên tai (bão
lụt),lạnh giá về
mùa đông
Lũ lên nhanh,
hạn chế GTVT
đường sông.
Thiếu
nguyên
liệu
cho
các
ngành
công
nghiệp
Phụ lục 2
Giai đoạn
Đặc điểm nền kinh tế
Nguyên nhân
1945 - 1950
Nền kinh tế bị suy sụp Thất bại trong chiến tranh TG
nghiêm trọng
II.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 12
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1951 - 1973
1974 - 1980
1981 - 1990
1991 đến
nay
Tốc độ tăng trưởng kinh - Tập trung phát triển các
tế cao, thần kì.
ngành then chốt trọng điểm
từng thời kì
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai
tầng
Tăng trưởng kinh tế giảm Khủng hoảng dầu mỏ.
(2,6%- 1980)
Tốc độ tăng trưởng trung
bình 5,3%.
Tăng trưởng kinh tế
chậm lại suy thoái dấu
hiệu phục hồi.
Điều chỉnh chiến lược.
Sự cạnh tranh mạnh của các
trung tâm kinh tế.
Khủng hoảng tài chính Châu
Á
Sự điều chỉnh chính sách
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 13
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Phụ lục 3:
NHẬT BẢN
Dân cư
Điềều kiện tự nhiền
Vị trí
địa lí
và
lãnh
thổ
Đặc
điểm
tự
nhiề
n
Dân
sốế
đống
cơ
câếu
dân
sốế
già
Sự
phân
bốế
dân
cư
Tình hình phát
triển kinh tềế
Đặc
điểm
ngườ
i lao
đống
Nhật
Bản
Chia 5 giai
đoạn:
- 1945 - 1950
- 1951-1973
- 1974 - 1980
- 1981 - 1990
- 1991 đềến nay
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 14
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
2.2. Bài 6 - Địa 11
B - ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
Bài 6:. HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ
Tiết 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
A. MỤC TIÊU:
I.Chuẩn:
1. Kiến thức:
- Biết được vị trí, phạm vi lãnh thổ Hoa Kì
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích
được thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế
- Phân tích được đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của dân cư tới phát triển
kinh tế.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ Hoa Kì để phân tích đặc điểm địa hình và sự phân bố
khoáng sản, phân bố dân cư, các thành phố lớn, phân bố các ngành công
nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp chính.
- Phân tích số liệu, tư liệu về đặc điểm tự nhiên, dân cư.
3. Thái độ:
- Nhận thức được rằng bên cạnh những thuận lợi to lớn về tự nhiên, Hoa
Kì cũng thường xuyên đối mặt với những khó khăn do thiên nhiên mang
lai.
II. Mở rộng và nâng cao
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí, lãnh thổ đến sự phát triển kinh tế xã hội của Hoa Kì.
B. PHƯƠNG PHÁP & KỸ THUẬT DẠY HỌC:
- Đàm thoại gợi mở.
- Sử dụng đồ dùng trực quan: tranh ảnh, bản đồ…
- Thảo luận nhóm.
- Dạy học dự án
C. CHUẨN BỊ
* Giáo viên:
- Bài giảng điện tử , phiếu học tập.
* Học sinh:
- Hoàn thành phiếu học tập, chuẩn bị các sản phẩm
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
I/ Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số
II/ Kiểm tra bài cũ:
III/ Nội dung bài mới:
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 15
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1) Đặt vấn đề: Ở phần I các em đã được tìm hiểu về những vấn đề địa lí
kinh tế xã hội chung của thế giới và các châu lục. Bắt đầu từ bài học hôm
nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu về các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Từ Việt Nam vượt Thái Bình Dương chúng ta đặt chân đến đất nước đầu
tiên - cường quốc kinh tế số 1 thế giới hiện nay - đất nước Hoa Kỳ.
2) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, phạm 1. Vị trí, phạm vi lãnh thổ:
vi lãnh thổ Hoa Kì (Cả lớp)
a. Phạm vi lãnh thổ:
Bước 1: GV chiếu bản đồ các nước - S đứng thứ 3 thế giới.
trên thế giới, yêu cầu HS:
- Gồm 3 bộ phận:
- Nhận xét diện tích Hoa Kì
+ Trung tâm Bắc Mĩ.
- Xác định định lãnh thổ Hoa Kì.
+ Bán đảo A - la -xca.
- Ý nghĩa của lãnh thổ đối với sự phát + Quần đảo Ha –oai.
triển của Hoa Kì
b. Vị trí địa lí:
Bước 2: HS trả lời, GV xác định lại - Nằm ở bán cầu Tây.
lãnh thổ Hoa Kì trên bản đồ, bổ sung - Giữa hai đại dương lớn.
thêm kiến thức, chuẩn kiến thức.
- Giáp Ca-na-đa và khu vực Mĩ La-tinh.
Bước 3: GV yêu cầu HS dựa vào bản =>Ý nghĩa:
đồ trả lời các câu hỏi sau:
+ Tránh được 2 cuộc đại chiến thế giới.
- Xác định vị trí địa lí của Hoa Kì?
+ Độc chiếm thị trường châu Mỹ rộng
- Vị trí địa lí có ý nghĩa như thế nào lớn.
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội + Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Hoa Kì?
Bước 4: HS trả lời, GV bổ sung và
chuẩn kiến thức.
2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm tự thiên nhiên.
nhiên, tài nguyên thiên nhiên. (Dạy a. Đặc điểm tự nhiên trung tâm lục
học dự án)
địa Bắc Mĩ: thiên nhiên đa dạng, có sự
Bước 1: chiếu bản đồ Hoa Kỳ
khác biệt từ đông sang tây, tạo nên 3
GV đặt câu hỏi: Lãnh thổ Hoa Kì có vùng tự nhiên:
thể chia làm mấy vùng, đó là những (Phiếu học tập)
vùng nào?
HS trả lời
(GV đã giao dự án cho các nhóm
- Nhóm 1: Tìm hiểu vùng phía Tây.
- Nhóm 2: Tìm hiểu vùng phía Đông.
- Nhóm 3: Tìm hiểu trung tâm..
- Nhóm 4: Tìm hiểu bán đảo Alaska
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 16
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
và quần đảo Ha-wai)
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trình
bày kết quả của mình tìm hiểu, các
nhóm khác bổ sung, GV chuẩn kiến
thức.
Hoạt động 3: Đánh giá tài nguyên
thiên nhiên. (Cá nhân)
GV dùng lược đồ địa hình và khoáng
sản Hoa Kì, kết hợp bảng chuẩn hiến
thức 3 vùng tự nhiên gọi HS đánh giá
đặc điểm tài nguyên thiên nhiên của
Hoa Kỳ ?
Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm dân
cư và ảnh hưởng của dân cư tới phát
triển kinh tế (thảo luận theo bàn)
Bước 1: GV hướng dẫn HS dựa vào
biểu đồ, bảng 6.1, 6.2 và SGK hoàn
thành phiếu học tập số 2
Bước 2: HS trao đổi, trả lời, GV bổ
sung và chuẩn kiến thức.
Hoạt động 5: Tìm hiểu phân bố dân
cư (cặp đôi)
Bước 1: GV yêu cầu cả lớp quan sát H
6.2 SGK trả lời các câu hỏi:
- Hãy nhận xét sự phân bố dân cư Hoa
Kì?
- Giải thích vì sao dân cư Hoa Kì phân
bố như vậy?
Bước 2: HS trả lời, GV giải thích và
chuẩn kiến thức.
Bước 3: GV nêu tỉ lệ dân thành thị
Dựa vào bản đồ, hãy xác định các
thành phố đông dân của Hoa Kì?
Bước 4: HS trả lời, GV giải thích và
chuẩn kiến thức.
IV. Củng cố
b. Tài nguyên thiên nhiên:
- Giàu tài nguyên, tạo điều kiện phát
triển kinh tế.
3. Dân cư
a. Đặc điểm dân cư ảnh hưởng của
dân cư tới phát triển kinh tế
- Dân số đông, gia tăng nhanh do nhập
cư.
=> đem lại nguồn lao động, tri thức và
vốn.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp 0.6%.
- Thành phần dân cư đa dạng.
- Sự phân biệt đối xử với người da màu
đang giảm dần.
b. Phân bố dân cư:
- Tập trung đông ở ven Đại Tây Dương
và Thái Bình Dương, càng vào sâu nội
địa càng thưa dân.
- Xu hướng chuyển dịch từ Đông Bắc
xuống phía Nam và ven Thái Bình
Dương.
- Tỉ lệ dân thành phố rất cao.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 17
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
- Sử dụng sơ đồ tư duy yêu cầu học sinh tái hiện lại nộ dung bài học
V. Hướng dẫn học bài
1. Về nhà làm bài tập ở vở bài tập
2. Chuẩn bị bài mời:
NHÓM 1,2: Tìm hiểu nội dung mục 1 SGK trang 41, nêu đặc điểm ngành
dịch vụ
NHÓM 3,4: Tìm hiểu nội dung mục 2 SGK trang 42, lược đồ 6.7 và bảng
6.4, nêu đặc điểm ngành công nghiệp
NHÓM 5,6: Tìm hiểu nội dung mục 1 SGK trang 41, nêu đặc điểm ngành
dịch vụ
PHỤ LỤC
PHIẾẾU HỌC TẬP SỐẾ 1
Vùng
Phía Tây
Trung Tâm
Phía Đông
Địa hình,
khí hậu
Tài nguyên
Khó khăn
THỐNG TIN PHẢN HỐỒI
Vùng
Địa
hình,
khí hậu
Tài
nguyên
Khó
khăn
Phía Tây
- Núi trẻ Coocđie,
xen giữa bồn địa,
cao nguyên
=> Khí hậu khô
hạn.
- ĐB ven TBD =>
Khí hậu cận nhiệt
đới, ôn đới hải
dương.
- Giàu có: Kim loại
màu, kim loại quý,
năng lượng, đb
hẹp màu mỡ, tài
nguyên rừng…
- Động đất, hạn
hán, cháy rừng..
Trung Tâm
- Phía bắc và tây: gò
đồi thấp => Khí hậu
ôn đới lục địa.
- Phía nam: đồng
bằng rộng lớn
=> Khí hậu cận
nhiệt đới.
Phía Đông
- Núi già APALAT và
đồng bằng ven ĐTD.
=> Khí hậu ôn đới hải
dương, cận nhiệt nhiệt.
- Giàu khoáng sản:
Than đá, quặng sắt,
dầu mỏ, khí đốt..
- Đất phù sa màu
mỡ, đồng cỏ…
- Lốc xoáy, bão, mưa
lũ..
- Than đá, quặng sắt,
thuỷ năng…
- Đồng bằng ven biển
màu mỡ.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
- Bão, lụt…
Trang: 18
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
ĐẶCĐIỂM
ĐIỂMDÂN
DÂN SỐỐ
KÌKÌ
ĐẶC
SỐHOA
HOA
Số dân
Cơ câế
u dân
sốế theo
tuổi:tuổi:
Cơ
cấu
dân
số theo
Tình hình gia tăng
....................................................
Thành phần dân cư:
......................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 19
HỌC PHẦN: KĨ THUẬT DẠY HỌC ĐỊA LÍ
C. KẾT LUẬN
Bản đồ là phương tiện không thể thiếu trong dạy học Địa lí.
Phương pháp sử dụng bản đồ theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh (HS) sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học
Địa lí. Một trong những biện pháp để phát huy tính tích cực của HS là
sử dụng bản đồ tổ chức các hoạt động dạy học, đưa HS tham gia các
hoạt động và tích cực xây dựng kiến thức nhằm giải quyết những
nhiệm vụ đề ra. Phương pháp sử dụng bản đồ để thiết kế các hoạt động
dạy học đã đưa HS vào các hoạt động và làm cho HS tham gia tích cực
vào việc xây dựng kiến thức nhằm giải quyết những nhiệm vụ đề ra.
Phương pháp sử dụng bản đồ theo hướng phát huy tính tích cực của
HS không những góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả việc dạy
học Địa lí ở trường phổ thông mà còn giúp phát triển năng lực sử dụng
bản đồ. Đây là một trong những năng lực chuyên biệt quan trọng của
môn Địa lí, được xác định trong chương trình đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS và đang được
triển khai ở các trường phổ thông của nước ta hiện nay.
HỌC VIÊN: PHANTHỊ CẨM GIANG - LỚP LL & PPDH ĐỊA LÍ K25
Trang: 20
- Xem thêm -