BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------oOo----------------
CHU KHÁNH LÂN
TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------oOo----------------
CHU KHÁNH LÂN
TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TÔ NGỌC HƯNG
2. PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu
trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Người cam đoan
NCS. Chu Khánh Lân
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LUẬN VỀ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................... 12
1.1. TỔNG QUAN VÊ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ............................................................. 12
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ............................................................... 12
1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ........................................................... 13
1.1.3. Công cụ của chính sách tiền tệ ............................................................ 17
1.1.4. Truyền tải chính sách tiền tệ ............................................................... 18
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................. 27
1.2.1. Cơ sở hình thành kênh tín dụng .......................................................... 27
1.2.2. Truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 31
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng
của ngân hàng thương mại....................................................................................... 37
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG ............................. 44
1.3.1. Kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng .......................................... 44
1.3.2. Kênh bảng cân đối tài sản của người đi vay ......................................... 47
1.3.3. Kênh tín dụng ngân hàng.................................................................... 50
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........... 55
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .................................................................................. 55
2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với điều hành
chính sách tiền tệ .................................................................................................... 55
2.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ...................................................................................................................... 64
2.1.3. Truyền tải chính sách tiền tệ tại Việt Nam qua nghiên cứu định lượng.... 84
2.2. THỰC TRẠNG TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN
DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................................... 89
2.2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................... 89
2.2.2. Thực trạng truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân
ii
hàng thương mại Việt Nam ................................................................................... 104
2.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 135
2.3.1. Xây dựng mô hình ........................................................................... 135
2.3.2. Kết quả mô hình .............................................................................. 139
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TRUYỀN TẢI CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ............................................................................................................ 145
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI .................... 145
3.1.1. Định hướng điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng ........ 145
3.1.2. Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................... 146
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ QUA KÊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 148
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước .................................... 150
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại............................. 171
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với khách hàng vay vốn ngân hàng thương mại .... 179
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 184
3.3.1. Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước ................................. 184
3.3.2. Kiên định điều hành chính sách tiền tệ theo hướng kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô gắn với ổn định tài chính ........................................................... 185
3.3.3. Thiết lập cơ chế phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách giám sát an
toàn vĩ mô và vi mô nhằm tối ưu hóa tác động của điều hành chính sách tiền tệ qua kênh
tín dụng ............................................................................................................... 185
3.3.4. Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp thành
kênh cấp vốn hiệu quả cho nền kinh tế ................................................................... 187
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 192
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 194
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 203
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ................................................................................................................. 221
iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian Nations
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
Consumer Price Index
CSTK
Chính sách tài khóa
Fiscal policy
CSTT
Chính sách tiền tệ
Monetary policy
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Small and medium enterprises
Fed
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Federal Reserve System
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
IFS
Thống kê Tài chính quốc tế
International Financial Statistics
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International Monetary Fund
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
The State bank of Vietnam
NHTM
Ngân hàng thương mại
Commercial banks
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Joint stock commercial banks
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
State owned commercial banks
NHTW
Ngân hàng Trung ương
Central bank
NIM
Tỷ lệ lãi biên
Net interest margin
ROA/ROAA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Return On Assets/average assets
ROE/ROAE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Return On Equity/average equities
SVAR
Mô hình véctơ tự hồi quy cấu trúc
Structural Vector Autoregression
TCTD
Tổ chức tín dụng
Credit institutions
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
Collateral
TTLNH
Thị trường liên ngân hàng
Interbank market
TTS
Tổng tài sản
Total assets
USD
Đô la Mỹ
United State dollar
VAMC
Công ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam
Vietnam Asset Management Company
VAR
Mô hình véctơ tự hồi quy
Vector Autoregression
VĐL
Vốn điều lệ
Chartered capital
VND
Việt Nam đồng
Vietnamese dong
Chữ viết tắt
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam....... 65
Bảng 2.2: Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ................................................................... 72
Bảng 2.3: Phân rã phương sai ............................................................................................. 87
Bảng 2.4: Tỷ lệ DPRR/dư nợ và DPRR/nợ xấu của hệ thống NHTM ASEAN và Việt Nam
.......................................................................................................................................... 120
Bảng 2.5: Phân rã phương sai của GDP và CPI khi có kênh tín dụng và khi không có kênh
tín dụng ............................................................................................................................. 142
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cơ chế khuếch đại ảnh hưởng của CSTT ........................................................... 29
Hình 1.2: Cơ chế truyền tải CSTT qua kênh bảng cân đối tài sản ..................................... 33
Hình 1.3: Cơ chế truyền tải CSTT qua kênh khả năng cấp tín dụng .................................. 35
Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo ngành ......................................................... 55
Hình 2.2: Hệ số ICOR của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực .......................... 56
Hình 2.3: Hệ số ICOR theo thành phần kinh tế .................................................................. 56
Hình 2.4: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, một số nước trong khu vực, khu vực
ASEAN - 5 và thế giới........................................................................................................ 59
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam ..................................... 66
Hình 2.6: Chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu lạm phát, tín dụng, và cung tiền
............................................................................................................................................ 67
Hình 2.7: Tăng trưởng tiền cơ sở, cung tiền, và hệ số nhân tiền ........................................ 68
Hình 2.8: Lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động, và cho vay ..................... 68
Hình 2.9: Lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ lạm phát .... 70
Hình 2.10: Dư nợ các lĩnh vực ưu tiên ............................................................................... 72
Hình 2.11: Tỷ giá VND/USD ............................................................................................. 76
Hình 2.12: Các chỉ tiêu đo lường tình trạng đô la hóa nền kinh tế..................................... 77
Hình 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam ..................................... 82
Hình 2.14: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng Việt Nam và ASEAN.................................. 82
Hình 2.15: Hàm phản ứng của độ lệch sản lượng trước cú sốc cung tiền trong các mô hình
VAR cơ bản và VAR có kênh truyền tải ............................................................................ 86
Hình 2.16: Hàm phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng trước cú sốc cung tiền trong các mô
hình VAR cơ bản và VAR có kênh truyền tải .................................................................... 86
Hình 2.17: Mức độ giải thích của cung tiền trong sự biến động của các chỉ tiêu tiền tệ ... 89
Hình 2.18: Số lượng các tổ chức tín dụng theo loại hình ................................................... 90
Hình 2.19: Tỷ trọng tín dụng trên TTS của hệ thống NHTM Việt Nam và ASEAN ........ 91
Hình 2.20: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống TCTD Việt Nam theo loại hình ............................. 92
Hình 2.21: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng các nước khu vực ASEAN và thang đo
của Moody’s ....................................................................................................................... 93
Hình 2.22: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, tín dụng/nguồn vốn huy động của
NHTMNN ........................................................................................................................... 94
Hình 2.23: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, tín dụng/nguồn vốn huy động của
NHTMCP............................................................................................................................ 94
Hình 2.24: Lãi suất bình quân liên ngân hàng qua đêm và 1 tháng ................................... 94
Hình 2.25: Tỷ trọng nguồn vốn có tính chất ngắn hạn và dễ bị rút ra của hệ thống ngân
hàng các nước khu vực ASEAN và thang đo của Moody’s ............................................... 95
Hình 2.26: Tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao của hệ thống ngân hàng các nước khu
vực ASEAN và thang đo của Moody’s .............................................................................. 96
vi
Hình 2.27: Tỷ lệ ROA và ROE của nhóm NHTMNN ....................................................... 97
Hình 2.28: Tỷ lệ ROA và ROE của nhóm NHTMCP ........................................................ 97
Hình 2.29: Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản hữu hình của hệ thống ngân hàng các nước khu
vực ASEAN và thang đo của Moody’s .............................................................................. 98
Hình 2.30: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của hệ thống ngân hàng các nước khu
vực ASEAN ........................................................................................................................ 99
Hình 2.31: Đòn bẩy tài chính và hệ số an toàn vốn của nhóm NHTMNN ...................... 100
Hình 2.32: Đòn bẩy tài chính và hệ số an toàn vốn của nhóm NHTMCP ....................... 100
Hình 2.33: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của hệ thống ngân hàng các nước khu
vực ASEAN ...................................................................................................................... 101
Hình 2.34: Tỷ lệ khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp ............................................ 105
Hình 2.35: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp ............................................. 105
Hình 2.36: Tỷ lệ ROA của doanh nghiệp ......................................................................... 105
Hình 2.37: Tỷ lệ ROE của doanh nghiệp ......................................................................... 105
Hình 2.38: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ................................. 107
Hình 2.39: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ..................................... 107
Hình 2.40: Tăng trưởng GDP và GDP lĩnh vực xây dựng ............................................... 108
Hình 2.41: Tỷ trọng tín dụng ngân hàng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.......... 109
Hình 2.42: Quy mô thị trường tín dụng và trái phiếu so với GDP ................................... 110
Hình 2.43: Năng suất lao động bình quân của một lao động ........................................... 111
Hình 2.44: Quy mô dự trữ và vay NHNN của hệ thống NHTM ...................................... 113
Hình 2.45: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng trưởng dự trữ một số NHTM .... 114
Hình 2.46: Tỷ trọng cho vay trong TTS và tỷ trọng dự trữ trong TTS một số NHTM .... 114
Hình 2.47: Tỷ lệ tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các khoản đầu tư, cho vay Chính phủ
trên dư nợ cho vay đối với nền kinh tế ............................................................................. 116
Hình 2.48: Lãi suất trái phiếu Chính phủ các kỳ hạn ....................................................... 116
Hình 2.49: Tỷ trọng nợ nhóm 2, 3, 4, 5 trong tổng dư nợ một số NHTM ....................... 117
Hình 2.50: Tỷ trọng đầu tư chứng khoán trong TTS một số NHTM ............................... 117
Hình 2.51: Tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao trước và sau khi trừ đi các khoản vay
NHNN và các TCTD trong TTS một số NHTM .............................................................. 119
Hình 2.52: Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ một số NHTM................. 119
Hình 2.53: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu........................................................ 120
Hình 2.54: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu một số NHTM ............................................ 121
Hình 2.55: Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên dư nợ và nợ xấu một số NHTM ........................... 121
Hình 2.56: Tỷ lệ cho vay trên đi vay trên TTLNH của hệ thống NHTM Việt Nam và
ASEAN ............................................................................................................................. 122
Hình 2.57: Tỷ trọng tiền gửi và vay TCTD khác, nợ NHNN và phát hành GTCG trong
tổng nợ phải trả một số NHTM ........................................................................................ 124
Hình 2.58: Tỷ trọng cho vay và đi vay trên TTLNH trong TTS một số NHTM ............. 124
Hình 2.59: Quy mô cho vay, đi vay và cho vay ròng trên TTLNH một số NHTM ......... 125
Hình 2.60: Tăng trưởng vốn tự có và đóng góp của VĐL vào tăng trưởng vốn tự có của hệ
vii
thống NHTMNN............................................................................................................... 126
Hình 2.61: Tăng trưởng vốn tự có và đóng góp của VĐL vào tăng trưởng vốn tự có của hệ
thống NHTMCP ............................................................................................................... 126
Hình 2.62: Tỷ trọng thu nhập lãi ròng và thu nhập hoạt động khác trong tổng thu nhập của
NHTM Việt Nam .............................................................................................................. 127
Hình 2.63: Tỷ trọng thu nhập lãi ròng và thu nhập hoạt động khác trong tổng thu nhập của
hệ thống NHTM ASEAN ................................................................................................. 127
Hình 2.64: Tỷ lệ lãi biên và lợi nhuận sau thuế trên TTS ................................................ 127
Hình 2.65: Tỷ lệ lãi biên và lợi nhuận sau thuế trên TTS ngân hàng Việt Nam và ASEAN
.......................................................................................................................................... 127
Hình 2.66: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của hệ thống NHTM ASEAN và Việt Nam ....... 128
Hình 2.67: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên TTS một số NHTM .............................................. 129
Hình 2.68: Tỷ trọng thu nhập lãi và thu nhập lãi ròng trong tổng thu nhập và thu nhập
ròng ................................................................................................................................... 129
Hình 2.69: Tỷ lệ NIM và ROAA một số NHTM ............................................................. 130
Hình 2.70: Tỷ lệ ROAE một số NHTM ........................................................................... 130
Hình 2.71: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và lãi suất cho vay ...................................... 131
Hình 2.72: Tăng trưởng tín dụng và tiêu dùng cuối cùng ................................................ 132
Hình 2.73: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ..................................................................... 132
Hình 2.74: Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành chế biến chế tạo và tồn kho ngành chế biến chế
tạo ..................................................................................................................................... 133
Hình 2.75: Chỉ số mua hàng nhà sản xuất ........................................................................ 133
Hình 2.76: Tăng trưởng tín dụng và tài sản cố định ......................................................... 133
Hình 2.77: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và GDP ....................................................... 134
Hình 2.78: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và lạm phát ................................................. 134
Hình 2.79: Hàm phản ứng của GDP trước cú sốc lãi suất ................................................ 139
Hình 2.80: Hàm phản ứng của CPI trước cú sốc lãi suất ................................................. 139
Hình 2.81: Hàm phản ứng của lãi suất trước cú sốc GDP ................................................ 140
Hình 2.82: Hàm phản ứng của lãi suất trước cú sốc CPI ................................................. 140
Hình 2.83: Hàm phản ứng của lãi suất trước cú sốc tín dụng .......................................... 141
Hình 2.84: Hàm phản ứng của lãi suất trước cú sốc tỷ giá ............................................... 141
Hình 2.85: Hàm phản ứng của GDP trước cú sốc lãi suất khi có kênh tín dụng và khi
không có kênh tín dụng .................................................................................................... 141
Hình 2.86: Hàm phản ứng của CPI trước cú sốc lãi suất khi có kênh tín dụng và khi không
có kênh tín dụng ............................................................................................................... 141
Hình 3.1: Tỷ lệ trái phiếu Chính phủ và doanh nghiệp trên GDP một số quốc gia ......... 149
Hình 3.2: Tỷ lệ tín dụng trên GDP một số quốc gia ......................................................... 150
Hình 3.3: Trở ngại chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .. 180
Hình 3.4: Các kiến nghị của doanh nghiệp đối với Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
trong thời gian tới ............................................................................................................. 181
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế truyền tải CSTT tới hệ thống ngân hàng và nền kinh tế luôn là một chủ
đề nhận được nhiều sự quan tâm. Nắm bắt được chiều hướng tác động của CSTT tới
nền kinh tế là cơ sở để các nhà quản lý tiền tệ đưa ra các chính sách phù hợp. Ngay cả
khi đưa ra được một chính sách phù hợp thì việc lựa chọn và cách thức sử dụng công
cụ CSTT cũng đòi hỏi phải đánh giá chính xác thời gian và mức độ ảnh hưởng của nó
tới các biến số kinh tế vĩ mô. Đã có nhiều nghiên cứu về các kênh truyền tải CSTT như
kênh lãi suất, tỷ giá, giá tài sản, chấp nhận rủi ro, tín dụng… nhưng cho đến nay vẫn
chưa có sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu cả về cơ chế truyển tải lẫn khả năng
tác động của từng kênh. Tại các quốc gia phát triển với thị trường tài chính phát triển,
các kênh truyền tải CSTT đã được nhận diện và được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh
nhưng tại các quốc gia đang phát triển, truyền tải CSTT vẫn đang được nhiều chủ thể
như NHTW, các tổ chức tài chính và các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu. Thiếu
hụt các nghiên cứu định lượng về truyền tải CSTT khiến cho mối liên kết giữa các
công cụ CSTT, các chỉ tiêu tiền tệ và tổng cầu tại các quốc gia này chưa được đánh giá
một cách rõ ràng, là một trong những nhân tố làm giảm đi tính hiệu quả trong công tác
điều hành CSTT của NHTW.
Khác với quan điểm tiền tệ truyền thống nhấn mạnh vào truyền tải CSTT qua
bên nguồn vốn của hệ thống ngân hàng, kênh tín dụng ngân hàng tập trung vào phân
tích ảnh hưởng của CSTT tới nền kinh tế thông qua sự biến động của tài sản. Việc dỡ
bỏ những giả định không phù hợp với thực tế thị trường tiền tệ - tài chính (không có sự
khác biệt trong các quyết định về cấu trúc vốn của người đi vay và cho vay ) và khai
thác vấn đề thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và cho vay đã dẫn đến sự ra đời
của kênh tín dụng. Trong nghiên cứu của mình, Bernanke và Blinder (1992) phát triển
lập luận về ảnh hưởng trực tiếp của CSTT lên lãi suất được khuếch đại bởi những thay
đổi bên trong phần thưởng nguồn vốn bên ngoài [38]. Độ lớn của phần thưởng nguồn
vốn bên ngoài phản ánh sự thiếu hoàn hảo của thị trường tín dụng, vốn dĩ gây ra sự
chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay và chi phí mà người đi vay phải
trả. Một sự thay đổi trong lãi suất do điều hành CSTT của NHTW sẽ kéo theo sự thay
đổi của phần thưởng nguồn vốn bên ngoài và tiếp đó, sự thay đổi của phần thưởng
nguồn vốn bên ngoài sẽ làm thay đổi chi phí lãi vay, nhu cầu và khả năng cấp tín dụng,
rồi hoạt động chi tiêu, đầu tư của nền kinh tế. Hai tác giả đã lý giải tại sao điều hành
CSTT lại có tác động đến phần thưởng nguồn vốn bên ngoài trên thị trường tín dụng
thông qua hai kênh truyền tải là bảng cân đối tài sản của người đi vay và khả năng cấp
2
tín dụng của hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu khởi đầu này của Bernanke và Blinder
(1995) đã mở ra hướng nghiên cứu mới về truyền tải CSTT qua kênh tín dụng và được
nhiều nhà nghiên cứu phát triển thêm.
Tại Việt Nam, cùng với nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác, CSTT thắt chặt
trong năm 2011 và nửa đầu năm 2012 nhằm đối phó với sự gia tăng của lạm phát và
bất ổn kinh tế vĩ mô đã khiến cho hệ thống ngân hàng NHTM và doanh nghiệp suy yếu
đi nhiều. Tình trạng thắt chặt tín dụng trong một thời gian dài đã để lại những hệ lụy to
lớn cho nền kinh tế. Về phía doanh nghiệp, hàng hóa ứ đọng, dòng vốn tắc nghẽn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp. Về phía ngân hàng, căng thẳng thanh khoản, nợ xấu gia
tăng, mức sinh lời giảm sút, mức độ đủ vốn bị suy giảm mạnh là những biểu hiện yếu
kém phổ biến được bộc lộ rõ rệt. Trước tình hình này, Chính phủ đã nỗ lực triển khai
nhiều giải pháp vĩ mô nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng suy thoái, trong đó
có chương trình tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Riêng đối với
NHNN Việt Nam, công tác điều hành CSTT đã được thực hiên linh hoạt, chủ động
hơn nhằm hạ thấp mặt bằng lãi suất, triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ hệ thống NHTM
và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tín dụng có hiệu quả đối với nền kinh tế. Tuy nhiên,
những nỗ lực kể trên của ngành ngân hàng chưa mang lại nhiều kết quả tích cực khi
mà tín dụng tăng trưởng chậm chạp trong năm 2013 và 2014, thậm chí còn âm trong
một vài tháng liên tiếp. Nhu cầu tín dụng lẫn khả năng và mong muốn cung ứng tín
dụng đã bị giảm đi đáng kể khi xuất hiện nhiều yếu tố tác động tiêu cực tới các chủ thể
đi vay và cho vay trong thị trường tín dụng. Thực trạng này cho thấy sự bất ổn trong
truyền tải CSTT qua kênh tín dụng ngân hàng, vốn dĩ là kênh truyền tải chính những
tác động của CSTT đến nền kinh tế tại Việt Nam. Không chỉ tạo ra sự đánh đổi lớn
cho nền kinh tế khi phải chuyển từ mục tiêu tăng trưởng sang mục tiêu kiềm chế lạm
phát (và ngược lại), những yếu kém trong kênh truyền tải này còn gây ra sự mất ổn
định cho hệ thống NHTM Việt Nam. Vì vây, nghiên cứu sinh lựa chọn tiêu đề
“Truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Truyền tải CSTT là một trong những chủ đề nghiên cứu được ưa chuộng nhất
trong các nghiên cứu về CSTT vì hai lý do cơ bản. Thứ nhất, nắm bắt được mức độ tác
động của CSTT tới nền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc đánh giá định hướng
điều hành của NHTW. Hiệu quả của một CSTT nới lỏng chưa chắc đã được bảo đảm
ngay cả khi NHTW hạ thấp mức lãi suất điều hành khi mà tác động của CSTT lên nền
kinh tế không được như kỳ vọng. Thứ hai, trước khi đưa ra lựa chọn và sử dụng bất kỳ
công cụ CSTT, NHTW cần đánh giá chính xác thời gian và mức độ ảnh hưởng của nó
3
tới hệ thống TCTD và nền kinh tế. Muốn làm được điều này, NHTW cần nắm được cơ
chế truyển tải CSTT tới tình hình tài chính của hệ thống TCTD cũng như các biến số
vĩ mô trong nền kinh tế như sản lượng và lạm phát.
Quan điểm truyền thống về CSTT dựa trên giả định không có sự khác biệt trong
các quyết định về cấu trúc vốn của người đi vay và cho vay. Do vậy, nền kinh tế có thể
được mô hình hóa mà không phải xây dựng các giả định riêng cho từng nguồn vốn
khác nhau. Cụ thể, không tồn tại sự khác biệt về thuế, không chi phí giao dịch, không
có tình trạng thông tin bất cân xứng và mọi mâu thuẫn về quyền lợi giữa các chủ thể
kinh tế có thể được giải quyết mà không tốn phí tổn nào cả.
Tuy nhiên, kể từ thập niên 1970, nhiều nhà nghiên cứu về CSTT đã xem xét tác
động của việc dỡ bỏ những giả định của quan điểm truyền thống. Hầu hết các nghiên
cứu tập trung vào vấn đề thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và cho vay để đưa
ra giả định có sự khác biệt giữa các loại tài sản tài chính như khoản vay ngân hàng, trái
phiếu và cổ phiếu (thay vì chỉ giả định có sự khác biệt giữa các tài sản tài chính (sinh
lãi) và tiền (không sinh lãi)) [35]. Trong nghiên cứu của mình, Bernanke và Blinder
(1992) phát triển lập luận về ảnh hưởng trực tiếp của CSTT lên lãi suất được khuếch
đại bởi những thay đổi bên trong phần thưởng nguồn vốn bên ngoài. Độ lớn của phần
thưởng nguồn vốn bên ngoài phản ánh sự thiếu hoàn hảo của thị trường tín dụng, vốn
dĩ gây ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay và chi phí mà người
đi vay phải trả. Một sự thay đổi trong lãi suất do điều hành CSTT của NHTW sẽ kéo
theo sự thay đổi của phần thưởng nguồn vốn bên ngoài và tiếp đó, sự thay đổi của
phần thưởng nguồn vốn bên ngoài sẽ làm thay đổi chi phí lãi vay, nhu cầu và khả năng
cấp tín dụng, rồi hoạt động chi tiêu, đầu tư của nền kinh tế. Hai tác giả đã lý giải tại
sao điều hành CSTT lại có tác động đến phần thưởng nguồn vốn bên ngoài trên thị
trường tín dụng thông qua hai kênh truyền tải là bảng cân đối tài sản của người đi vay
và khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng [38].
2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
a/ Kênh khả năng cấp tín dụng của ngân hàng
Kênh khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng chỉ ra cung tín dụng sẽ
giảm xuống khi NHTW thắt chặt CSTT. Quá trình này bắt đầu khi NHTW sử dụng các
công cụ của CSTT để hút lượng tiền dự trữ ra khỏi hệ thống, khiến cho các ngân hàng
còn ít vốn khả dụng để cho vay [35]. Mặc dù Romer và Romer (1990) cho rằng các
ngân hàng có thể phản ứng lại bằng cách tăng các khoản huy động vốn không chịu quy
định về dự trữ [109] nhưng do các khoản nợ này có chi phí cao nên CSTT thắt chặt
vẫn có tác động làm giảm lượng vốn dành để cho vay đối với nền kinh tế [114].
4
Một vài nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu mảng của hệ thống ngân hàng để xác
định mức độ chịu ảnh hưởng của khả năng cấp tín dụng trước việc NHTW thắt chặt
CSTT. Kashyap và Stein (1995, 2000) phân tích kênh khả năng cấp tín dụng trên cơ sở
tách biệt các ngân hàng thông qua tiêu chí về quy mô và thanh khoản. Hai tác giả nhận
thấy trong điều kiện CSTT thắt chặt, các khoản tín dụng của các ngân hàng lớn không
bị ảnh hưởng nhiều nhưng các ngân hàng nhỏ lại điều chỉnh giảm mạnh các khoản tín
dụng cấp ra nền kinh tế. Như vậy, các ngân hàng nhỏ phải đối mặt với vấn đề căng
thẳng tín dụng do sự thiếu hoàn hảo của thị trường tín dụng với đặc điểm bảng cân đối
tài sản thiếu tính thanh khoản (chi phí cho việc tiếp cận các khoản vốn bán buôn là
lớn) [85, 86]. Tuy nhiên, có một giải thích cho hiện tượng này là hiệu ứng khác biệt
giữa doanh nghiệp nhỏ và lớn. Nghiên cứu của Elliehausen và Wolken (1990) cho thấy
các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng vay vốn từ các ngân hàng địa phương có quy mô
nhỏ [63] trong khi Angeloni và các cộng sự (1995) chỉ ra các ngân hàng lớn ưa thích
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn với các khoản vay có quy mô lớn và ngược lại
[34]. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ chính là đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh từ việc
thắt chặt CSTT của NHTW khi doanh thu giảm do hoạt động kinh doanh thiếu đa
dạng. Hàng tồn kho theo đó cũng bị điều chỉnh giảm mạnh, buộc nhóm doanh nghiệp
này phải thu hẹp quy mô hoạt động và dư nợ ngân hàng.
Bên cạnh đó, Kishan và Opiela (2000) cho thấy các ngân hàng nhỏ với quy mô
vốn thấp thường phàn ứng rất nhanh và mạnh với các cú sốc tiền tệ khi mà nguồn thanh
khoản của ngân hàng thường xuyên rơi vào tình trạng căng thẳng [99]. Peek và
Rosengren (1995) chỉ ra các ngân hàng không bảo đảm đủ vốn chủ sở hữu sẽ thu hẹp
quy mô rất nhanh chóng so với các ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn. Như vậy,
sự không hoàn hảo của thị trường tài chính cũng xảy ra đối với chính các ngân hàng chứ
không chỉ riêng doanh nghiệp bởi vì nếu thị trường hoàn hảo, các ngân hàng hoàn toàn
có thể huy động tiền gửi hoặc vay trên TTLNH nhằm bù đắp sự thiếu hụt về vốn khả
dụng [102]. Nghiên cứu của Sacerdoti (2005) nhận định các ngân hàng tại Châu Phi có
xu hướng mở rộng các khoản tín dụng cho khu vực tư nhân, nhưng với tốc độ bị hạn chế
nhất định khi NHTW thực hiện CSTT nới lỏng. Nguyên nhân là sự thiếu hụt các công
cụ huy động vốn trên thị trường tài chính kém phát triển buộc các ngân hàng phải duy trì
từ 30 - 50% các khoản huy động dưới dạng dự trữ tại NHTW hoặc tài sản ngoại tệ. Các
khoản mục tài sản này, cùng với trái phiếu Chính phủ, đã giúp cho ngân hàng tìm kiếm
được nguồn vốn bổ sung nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế [111].
b/ Kênh bảng cân đối tài sản của người đi vay
Kênh truyền tải thông qua bảng cân đối tài sản khác với kênh khả năng cấp tín
dụng khi kênh khả năng cấp tín dụng giả định không có sự khác biệt giữa tín dụng
5
ngân hàng giữa doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. Nhưng kênh bảng cân đối tài
sản lại cho rằng tồn tại sự khác biệt nhất định do khi NHTW thực hiện CSTT thắt chặt,
các doanh nghiệp nhỏ vốn chỉ phụ thuộc vào ngân hàng sẽ phải đối mặt với vấn đề
thiếu hụt nguồn vốn còn các doanh nghiệp lớn có thể tiếp cận được với các nguồn vốn
phi ngân hàng khác. Ngoài ra, các ngân hàng cũng có xu hướng dịch chuyển các khoản
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ sang doanh nghiệp lớn trong bối cảnh CSTT thắt
chặt. Đây chính là quá trình sàng lọc các đối tượng khách hàng có chất lượng của các
ngân hàng (flight to quality). Bernanke và Gertler (1995) nhận định CSTT thắt chặt
trực tiếp làm giảm đi năng lực tài chính của khách hàng đi vay thông qua chi phí lãi
vay tăng lên và dòng tiền ròng giảm xuống. Sự tăng lên của lãi suất khiến giá tài sản
giảm xuống và đồng nghĩa với đó là giá trị TSBĐ cũng giảm theo. CSTT thắt chặt
cũng ảnh hưởng tới tổng cầu và khiến cho doanh thu, dòng tiền của doanh nghiệp giảm
xuống. Trước tình hình này, các ngân hàng có xu hướng phân bổ lại tín dụng theo
hướng gia tăng tỷ trọng của các doanh nghiệp lớn với mức độ rủi ro thấp hơn [36].
Nghiên cứu của Lang và Nakamura (1995) cho thấy các ngân hàng tăng tỷ trọng
các khoản cho vay cho doanh nghiệp lớn trong giai đoạn thắt chặt tín dụng do các
doanh nghiệp lớn có mức độ rủi ro thấp hơn doanh nghiệp nhỏ [92]. Bernanke, Gertler,
và Gilchrist (1998) chỉ ra đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới lượng tín dụng
được cấp từ phía ngân hàng. Trong bối cảnh thắt chặt CSTT, doanh nghiệp nhỏ đối
mặt với vấn đề chi phí đại diện gia tăng sẽ gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận tín
dụng so với những doanh nghiệp lớn. Sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất, Bernanke và các cộng sự tìm ra hiện tượng các doanh nghiệp nhỏ giảm
nợ trong khi doanh nghiệp lớn tăng nợ [37].
Hầu hết các nghiên cứu về vấn đề này đưa đến một kết luận là CSTT thắt chặt sẽ
đưa đến sự sắp xếp lại các nguồn vốn khi hệ thống ngân hàng di chuyển các nguồn vốn
ra khỏi bảng cân đối tài sản và các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp
nhất. Post (1992) đề cập đặc điểm các thương phiếu phải được bảo đảm bởi các khoản
dự trữ của doanh nghiệp hoặc từ phía ngân hàng thông qua các khoản cam kết tín dụng
đối với doanh nghiệp. Ngay cả các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc phát hành
thương phiếu vẫn có thể tài trợ các khoản mục bên tài sản bằng tín dụng thương mại từ
các doanh nghiệp lớn có khả năng phát hành thương phiếu [105]. Nghiên cứu của
Calomiris, Himmelberg và Wachtel (1995) đã ủng hộ luận điểm này khi tìm thấy bằng
chứng các doanh nghiệp lớn phát hành thương phiếu với mục đích chủ yếu để tài trợ cho
các khoản tín dụng thương mại cho doanh nghiệp nhỏ [49]. Gertler và Gilchrist (1993),
Eichenbaum (1994) cũng nhận định các khoản nguồn vốn không trả lãi vay của doanh
nghiệp nhỏ tăng lên khi NHTW thực hiện CSTT thắt chặt [69, 60].
6
Về phía tình trạng tài chính của khách hàng đi vay, nghiên cứu của Gertler và
Gilchrist (1993) cho thấy các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng giảm hàng tồn kho và các
khoản vay ngắn hạn cùng với sự sụt giảm của doanh thu. Tuy vậy, các doanh nghiệp
lớn không có đặc điểm này và điều này cho thấy các doanh nghiệp lớn không đối mặt
với vấn đề căng thẳng thanh khoản như các doanh nghiệp nhỏ [68]. Friedman và
Kuttner (1993) cũng nhận định rằng sự giảm xuống của dòng tiền và gia tăng hàng tồn
kho khi nền kinh tế gặp cú sốc tiêu cực là nhân tố gây ra sự thiếu hụt nguồn vốn của
doanh nghiệp [66]. Zaderey (2003) nhận thấy tại Ukraine, CSTT thắt chặt khiến giá cổ
phiếu giảm và chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng lên, khiến cho dòng tiền ròng lẫn
giá trị dòng bị sụt giảm. Các doanh nghiệp không có khả năng huy động vốn trên thị
trường vốn buộc phải dựa vào nguồn lợi nhuận để lại để đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
tài trợ tài sản lưu động và các khoản đầu tư khác [126].
Một vài nghiên cứu không tách biệt giữa kênh khả năng cấp tín dụng và kênh
bảng cân đối tài sản. Kashyap, Lamont, và Stein (1994) tìm thấy bằng chứng về hàng
tồn kho của các doanh nghiệp phụ thuộc vào ngân hàng giảm nhanh hơn so với doanh
nghiệp với đặc điểm nguồn vốn đa dạng [83]. Sử dụng phương pháp tương tự, Gertler
và Gilchrist (1993) cũng nhận thấy doanh nghiệp nhỏ giảm nợ và doanh nghiệp lớn
tăng nợ khi NHTW thực hiện CSTT thắt chặt. Hai tác giả đã phân loại các doanh
nghiệp trên cơ sở giá trị tài sản khi doanh nghiệp nhỏ nằm trong số 30% doanh nghiệp
có tài sản nhỏ nhất. CSTT thắt chặt làm tăng các khoản vay ngắn hạn của các doanh
nghiệp lớn nhằm tài trợ cho hàng tồn kho. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ hầu như
không có điều kiện để vay ngắn hạn ngân hàng và lượng hàng tồn kho giảm mạnh qua
thời gian [69].
Để làm rõ vai trò của phần thưởng nguồn vốn bên ngoài trong việc đặt nền tảng
cho kênh tín dụng phát triển, Kashyap, Stein, và Wilcox (1993) kiểm tra mối tương
quan giữa tín dụng ngân hàng và thương phiếu. Sự giảm xuống trong khoản vay từ
ngân hàng trong khi giá trị thương phiếu phát hành bởi doanh nghiệp tăng lên cho thấy
bản thân khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng bị thu hẹp lại. Ba tác giả đưa ra
nhận định nếu cú sốc là do thay đổi trong nhu cầu tín dụng thì ảnh hưởng của cú sốc sẽ
lan tỏa tới tất cả các nguồn vốn của nền kinh tế. Trong khi đó, cú sốc tiền tệ truyền tải
qua kênh tín dụng ngân hàng sẽ chỉ ảnh hưởng tới phía cung tín dụng [87]. Bằng
chứng định lượng chỉ ra tỷ lệ giữa thương phiếu và tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên khi
NHTW thực hiện CSTT thắt chặt. Tuy nhiên, Oliner và Rudebusch (1993), Gertler và
Gilchrist (1993) cho thấy sự giảm xuống của tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên thương
phiếu không hoàn toàn là một bằng chứng của kênh tín dụng ngân hàng. Các tác giả
7
nhận thấy CSTT thắt chặt dẫn tới sự giảm thay đổi trong các nguồn vốn bên ngoài của
các doanh nghiệp lớn [100, 69]. Trong khi các khoản tín dụng của các doanh nghiệp
nhỏ giảm xuống, các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp lớn lại tăng lên nên tổng tín
dụng ngân hàng không thay đổi khi CSTT thắt chặt. Việc giảm xuống trong tổng tín
dụng được cho là do xuất phát từ nguyên nhân các doanh nghiệp lớn có xu hướng ít
phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn so với doanh nghiệp nhỏ. Một khi
quy mô của doanh nghiệp được đưa vào mô hình phân tích, kết quả là các nguồn vốn
của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh không bị ảnh hưởng nhiều. Kashyap, Stein, và
Wilcox (1993) và Romer và Romer (1993) cũng chỉ ra chênh lệch giữa lãi suất tín
dụng và lãi suất thương phiếu tăng lên sau khi NHTW thực hiện CSTT thắt chặt. Do
vậy, doanh nghiệp lớn với xếp hạng tín dụng tốt sẽ có xu hướng thay thế các khoản tín
dụng từ ngân hàng với chi phí cao bằng nguồn vốn từ phát hành thương phiếu [87,
110]. Để xác định mức độ hiệu quả của kênh bảng cân đối tài sản tại Áo, Wesche
(2000) đã sử dụng dữ liệu vi mô của 2000 doanh nghiệp phi tài chính trong khoảng
thời gian từ 1979 đến 1998. Tác giả nhận thấy CSTT có tác động kiểm soát mức cung
tín dụng của ngân hàng và làm ảnh hưởng tới việc vay vốn của doanh nghiệp nhỏ. Bên
cạnh đó, DNNVV với mức chi phí lãi vay cao và tỷ lệ đầu tư trên doanh thu thấp có sự
phản ứng mạnh hơn đối với các biến số tài chính [124].
2.2. Tông quan nghiên cứu trong nước
Chậm hơn so với xu thế nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam, chỉ có một vài
nghiên cứu về truyền tải CSTT từ giai đoạn những năm 2000 trở lại đây. Các nghiên cứu
về truyền tải CSTT tại Việt Nam có thể đến đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả
Nguyễn Thị Kim Thanh (2005) về những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện mục tiêu,
cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, luận
văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Lộc (2002) về giải pháp nâng cao hiệu quả kênh truyền
tải các tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế, truyền tải chính sách tiền tệ qua
kênh chấp nhận rủi ro của tác giả Hà Thị Sáu và các cộng sự (2014), bài báo khoa học
của các giả Hung và Wade (2008), Nguyễn Phi Lân (2010) về cơ chế truyền tải tiền tệ
dưới góc độ phân tích định lượng, hai tác giả Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn
(2013) về cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR
và nhiều nghiên cứu khác của các tác giả Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Thị Hoàng Anh
(2013), Nguyễn Đức Trung (2013), Nguyễn Thị Thúy Vinh (2015)... Tuy nhiên, những
nguyên cứu cụ thể về kênh tín dụng ngân hàng, đặc biệt là phân tích các kênh truyền tải
nhỏ hơn bên trong kênh này, là tương đối ít mặc dù kênh tín dụng đóng vai trò quan
trọng trong truyền tải điều hành CSTT của NHNN tới nền kinh tế Việt Nam.
8
Nghiên cứu của Camen (2006) về những thay đổi trong điều hành CSTT của Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường tài chính có những bước phát triển mới
như Hiệp định thương mại Việt Mỹ và quá trình chuẩn bị gia nhập WTO. Tác giả sử
dụng mô hình BVAR gồm các biến tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tín dụng đối
với nền kinh tế, hoặc lãi suất cho vay, chỉ số giá cả hàng hóa và cung tiền rộng của Mỹ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn từ tháng 2/1996 đến tháng 4/2003, tín dụng
là nhân tố gây ra ảnh hưởng chính tới lạm phát sau khoảng thời gian 24 tháng [122].
Hung và Wade (2008) đã sử dụng mô hình VAR với các biến số tổng sản lượng
quốc nội, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất thực, tín dụng và tỷ giá thực hiệu quả. Hai tác giả
đã sắp xếp các biến số vĩ mô trong mô hình theo thứ tự sản lượng, chỉ số giá tiêu dùng,
tín dụng và cung tiền trên cơ sở giả định sự tăng lên của cung tiền sẽ tạo điều kiện mở
rộng tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới nền kinh tế. Kết quả cho thấy kênh tín dụng đóng vai
trò quan trọng trong truyền tải CSTT, thậm chí hơn cả kênh lãi suất truyền thống. Bên
cạnh đó, tín dụng có tác động nhân quả tới cung tiền và nếu như loại bỏ vai trò của tín
dụng thì mối quan hệ giữa cung tiền và sản lượng bị giảm đi nhiều [74].
Nguyễn Phi Lân (2010) đã sử dụng mô hình hồi quy SVAR với hai nhóm biến
đại diện cho khu vực quốc tế và trong nước để mô hình hóa khuôn khổ chính sách tiền
tệ tại một nền kinh tế thị trường với độ mở lớn như Việt Nam. Trong mô hình này, tác
giả thiết lập các điều kiện cần thiết để tìm ra những cú sốc tiền tệ và tỷ giá của Việt
Nam, sau đó đánh giá hiệu quả tác động của CSTTvà các kênh truyền tải khác nhau
đến giá cả hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong nước
dựa trên cặp số liệu thu thập từ Thống kê tài chính quốc tế từ năm 1998 - 2009. Tác
giả nhận thấy cung tiền có xu hướng tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế nhưng
chưa lớn, bắt nguồn từ việc một phần tín dụng ngân hàng đã không được một số tổ
chức kinh tế và dân cư sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh mà thay vào đó là
đầu tư vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như chứng khoán hay bất động sản. Kết
quả nghiên cứu còn chỉ ra việc thay đổi lãi suất VND trên thị trường tiền tệ thông qua
sử dụng các công cụ tiền tệ như OMO hay tái cấp vốn... sẽ mất thời gian khoảng là 3 5 tháng để có hiệu lực [10].
Nghiên cứu khác của Chu Khánh Lân (2012) về thực trạng truyền tải CSTT tại
Việt Nam trên cả phía cung và phía cầu tín dụng. Mặc dù NHNN đã điều hành CSTT
theo hướng nới lỏng nhằm thúc đẩy các TCTD tăng cường cho vay thông qua bơm
thanh khoản cho hệ thống TCTD và giảm lãi suất thị trường để khuyến khích nhu cầu
vay vốn của nền kinh tế nhưng mức độ hiệu quả của chính sách chưa đạt mức kỳ vọng.
Về cung tín dụng, thanh khoản được cải thiện đáng kể so với cuối năm 2011 và đầu
năm 2012 nhưng vẫn tập trung tại hệ thống các TCTD và chủ yếu được sử dụng để đầu
9
tư vào trái phiếu Chính phủ thay vì cho vay đối với nền kinh tế. Về phía cầu tín dụng,
mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh nhưng trước những khó khăn chồng chất của
doanh nghiệp, nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh vẫn không được cải thiện do nhu
cầu đầu tư trở nên đặc biệt thiếu nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện
tương lai bất ổn và khi niềm tin vào thị trường giảm xuống. Thực trạng này cho thấy,
mức độ hiệu quả truyền tải CSTT của kênh tín dụng đã bị giảm đi đáng kể trong thực
trạng suy yếu của hệ thống các TCTD, tình hình tài chính khó khăn của các doanh
nghiệp và môi trường kinh doanh có nhiều biến động khó lường [1].
Nghiên cứu của Chu Khánh Lân (2013) về truyền tải CSTT qua kênh tín dụng
sử dụng hai mô hình VAR để đo lường mối quan hệ giữa các biến mục tiêu vĩ mô và
các biến số tiền tệ. Tác giả nhận định tại Việt Nam, mức độ khuếch đại của kênh tín
dụng trong truyền tải CSTT là khá nhanh và mạnh. Cụ thể, để so sánh mức độ khuếch
đại thông qua kênh tín dụng, mô hình VAR thứ hai được áp dụng với biến tín dụng là
biến ngoại sinh. Thông qua phương pháp này, tác động của lãi suất và cung tiền sẽ
được truyền tải thông qua biến nội sinh là tín trong khi mô hình VAR thứ hai bỏ qua
cơ chế này. Với bộ số liệu từ quý 2/2000 đến quý 4/2011, tín dụng khuyến đại mạnh
ảnh hưởng của cung tiền và lãi suất thực tới tăng trưởng kinh tế. Tương tự, phản ứng
của CPI trước thay đổi cung tiền và lãi suất thực được khuếch đại khá nhanh và mạnh
trong trường hợp có kênh tín dụng so với trường hợp không có kênh tín dụng. Khi có
kênh tín dụng, biến động của tín dụng thể hiện vai trò đáng kể trong biến động của
GDP. Tương tự, cung tiền, tăng trưởng tín dụng và lãi suất đóng góp vào biến động
của lạm phát nhiều hơn trường hợp không có kênh tín dụng [2].
Nhóm tác giả Nguyễn Phúc Cảnh, Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hồng Quân
(2013) đã phân tích đặc điểm ngân hàng tác động như thế nào đến truyền tải CSTT qua
kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam. Bài viết phân tích cơ chế truyền tải của CSTT
qua kênh tín dụng của NHTM giai đoạn 2003-2012 trên khía cạnh phản ứng của chính
mỗi NHTM với sự thay đổi trong CSTT. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tổng thể cho
dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của các NHTM giai đoạn 2003-2012. Kết quả
cho thấy kênh tín dụng có tồn tại trong dẫn truyền CSTT tại Việt Nam và các đặc điểm
về vốn chủ sở hữu, tài sản thanh khoản, rủi ro của mỗi NHTM tác động đến tính linh
hoạt của mỗi NHTM khi phản ứng với thay đổi CSTT giai đoạn 2003 – 2012 [11].
Nghiên cứu Nguyễn Thị Thúy Vinh (2015) phân tích cơ chế truyền tải tiền tệ ở
Việt Nam thông qua các kênh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tài sản và tín dụng trong giai
đoạn từ 1995 đến 2009. Nghiên cứu áp dụng mô hình VAR để đánh giá cơ chế truyền
tải tiền tệ đến sản lượng và mức giá. Để so sánh tầm quan trọng của các kênh khác
nhau trong quá trình truyền tải CSTT, nghiên cứu đã ước lượng hàm phản ứng và phân
10
rã phương sai của các biến số trong mô hình. Các kết quả thực nghiệm cho thấy những
thay đổi trong cung tiền có tác động tới sản lượng hơn là tác động tới mức giá trong
ngắn hạn. Những tác động của thay đổi cung tiền tới giá cả và sản lượng sẽ được đẩy
mạnh thông qua kênh tỷ giá và tín dụng, Tuy nhiên, những tác động đó sẽ yếu đi thông
qua kênh lãi suất. Đối với kênh tài sản, thông qua giá cổ phiếu, tác động của chính
sách tiền tệ tới giá cả và sản lượng có thể bị “méo mó” do cấu trúc của thị trường
chứng khoán còn mỏng và yếu [13].
Tóm lại, các nghiên cứu về truyền tải CSTT tại Việt Nam nói chung và truyền
tải qua kênh tín dụng nói riêng, trên cả hai phương diện kênh truyền tải qua bảng cân
đối tài sản và khả năng cấp tín dụng là tương đối ít, chưa toàn diện (không phân tích
được các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình truyền tải và mới chỉ tiếp cận kênh khả năng
cấp tín dụng), và trong phạm vi thời gian nghiên cứu quá ngắn hoặc quá dài nên
không được ra được kết luận phù hợp cho từng giai đoạn truyền tải khác nhau.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về truyển tải CSTT, truyển tải CSTT qua
kênh tín dụng với hai kênh bảng cân đối tài sản của người đi vay và kênh khả năng cấp
tín dụng của ngân hàng. Tổng hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và kết quả
nghiên cứu về truyển tải CSTT qua kênh tín dụng từ các nghiên cứu trong và ngoài
nước làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn Việt Nam.
- Phân tích thực trạng truyền tải CSTT và hoạt động của hệ thống NHTM Việt
Nam làm cơ sở để phân tích thực trạng truyển tải CSTT qua kênh tín dụng với hai
kênh bảng cân đối tài sản của người đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của ngân
hàng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới truyền tải CSTT qua kênh tín dụng của
NHTM Việt Nam.
- Nghiên cứu định lượng về mức độ, chiều hướng truyền tải CSTT qua kênh
tín dụng tại Việt Nam, xem xét mức độ đóng góp của kênh tín dụng vào diễn biến các
mục tiêu của CSTT.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng truyền tải CSTT
qua kênh tín dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính của luận án là thực trạng truyền tải CSTT qua kênh tín dụng
với hai kênh bảng cân đối tài sản của người đi vay và kênh khả năng cấp tín dụng của
ngân hàng tại Việt Nam. Thực trạng truyền tải được thể hiện qua sự biến động của tín
dụng (bên tài sản trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng và nguồn vốn vay ngân hàng
- Xem thêm -