BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
BÙI HUY SƠN
VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
VIỆT NAM – HÀN QUỐC
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội – 2016
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
BÙI HUY SƠN
VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
VIỆT NAM – HÀN QUỐC
Chuyên ngành:
Kinh doanh Thương mại
Mã số:
62.34.01.21
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đinh Văn Thành
Hướng dẫn 2: GS. TS. Hoàng Đức Thân
Hà Nội – 2016
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
v
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Đóng góp mới của luận án 6
1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG TRONG XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC
HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC 13
1.1. Phân định một số khái niệm chủ yếu 13
1.1.1. Khái luận về hội nhập kinh tế quốc tế
13
1.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế và hiệp định thương mại tự do
(FTA)
25
1.1.3. Đối tác hợp tác chiến lược 36
1.2. Cơ sở lý luận về vai trò của hiệp định thương mại tự do song phương
trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược 41
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA
41
1.2.2. Quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược 45
1.2.3. Vai trò của hiệp định FTA song phương trong xây dựng quan hệ
đối tác hợp tác chiến lược 53
1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
60
1.3.1. Các nhân tố quốc tế 60
1.3.2. Các nhân tố nội tại ở mỗi nước
63
1.3.3. Các nhân tố đặc thù của mỗi cặp quan hệ 64
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC
HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM- HÀN QUỐC
66
2.1. Phân tích thực trạng quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc
66
2.1.1. Khái quát về thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước
66
2.1.2. Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc 76
2.1.3. Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc hiện nay
81
2.2. Tổng quan về quá trình đàm phán, ký kết Hiệp định FTA
Việt Nam – Hàn Quốc 86
iv
2.2.1. Khái quát tiến trình đàm phán Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc
86
2.2.2. Nguyên tắc chính trong đàm phán Hiệp định VKFTA
90
2.2.3. Các nội dung chính của Hiệp định VKFTA 91
2.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc và vai trò của hiệp định FTA
95
2.3.1. Những kết quả chính đạt được và nguyên nhân
95
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
99
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM – HÀN QUỐC
102
3.1. Bối cảnh và dự báo tác động
102
3.1.1. Bối cảnh tại Việt Nam
102
3.1.2. Bối cảnh quốc tế
104
3.1.3. Dự báo tác động của Hiệp định VKFTA đối với quan hệ hợp tác
Việt Nam – Hàn Quốc
107
3.2. Quan điểm và định hướng phát huy vai trò của Hiệp định thương mại
tự do trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
Việt Nam – Hàn Quốc. 116
3.2.1. Các quan điểm
116
3.2.2. Định hướng chung 117
3.2.3. Định hướng cụ thể 118
3.3. Các giải pháp huy vai trò của Hiệp định FTA song phương trong việc
xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc. 120
3.3.1. Chủ động chuẩn bị nội dung và triển khai đàm phán tiếp các cam kết về
đầu tư và dịch vụ, đàm phán giải quyết những vấn đề phát sinh mới
120
3.3.2. Khẩn trương rà soát, nội luật hóa cam kết, hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật để thực hiện Hiệp định 124
3.3.3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Việt Nam nhằm khai thác
cơ hội, hạn chế thách thức từ Hiệp định 125
3.3.4. Nâng cao hiệu quả toàn diện, lâu dài của Hiệp định VKFTA nhằm
góp phần củng cố quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
129
3.3.5. Thống nhất và nâng cao nhận thức và hành động, tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp với
doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng.
149
KẾT LUẬN
154
TÀI LIỆU THAM KHẢO
157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC
166
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tư liệu nêu trong Luận án là trung thực. Nếu sai, tôi xin chịu mọi
trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
Bùi Huy Sơn
vi
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of South
East Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AKFTA
ASEAN-Korea Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do ASEAN
– Hàn Quốc
CEP
Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
CIEM
Central Institute for
Economic
Management
Viện Quản lý Kinh tế Trung ương
EPA
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
KIEP
Korea Institute for
International
Economic Policy
Viện Nghiên cứu chính sách kinh tế
quốc tế Hàn Quốc
PCA
Partnership and
Cooperation
Agreement
Hiệp định đối tác và hợp tác
VKFTA
Vietnam – Korea Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Hàn Quốc
WTO
World Trade
Tổ chức thương mại thế giới
vii
Organisation
viii
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 1.2: Tỷ trọng đối tác FTA trong số các đối tác chiến lược của một số
nước
Bảng 2.1: Một số dự án đầu tư lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam (tính đến
1/2016)
Bảng 2.2: Tỷ trọng sử dụng ưu đãi từ các Hiệp định FTA của Việt Nam
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu song phương năm 2015
Đồ thị 1.1: Tác động của thuế nhập khẩu đối với thương mại
Đồ thị 1.2: Tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng và giảm nghèo
Đồ thị 1.3: Số lượng và cơ cấu các Hiệp định RTA/FTA thông báo cho WTO
xét theo cơ sở ký kết
Đồ thị 1.4: Tỷ trọng các Hiệp định nội bộ vùng (intraregional) và các Hiệp
định liên vùng (Cross-regional), đến năm 2006
Đồ thị 1.5: Số lượng các Hiệp định RTA thông báo với WTO
Đồ thị 1.6: Tỷ trọng các Hiệp định FTA song phương, Hiệp định Liên minh
thuế quan, Hiệp định từng phần, tính đến năm 2006
Đồ thị 2.1: Quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc, 20002015
Đồ thị 2.2: Tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (tính đến
tháng 12 năm 2015)
Đồ thị 2.3: Tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam của một số nước và vùng
lãnh thổ (tính đến tháng 12 năm 2015)
ix
Đồ thị 2.4: So sánh tỷ trọng nguyên liệu trong cơ cấu xuất khẩu của Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc sang Việt Nam (đơn vị: %)
Đồ thị 2.5: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam – Hàn Quốc giai
đoạn 2005-2015
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Các Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) từ
nhiều thập kỷ qua đã được các nước sử dụng nhằm tăng cường quan hệ hợp
tác kinh tế, thương mại, đầu tư. Ngay cả khi các khuôn khổ hợp tác kinh tế
khu vực và đa phương khác liên tiếp được hình thành thì các hiệp định FTA
vẫn luôn khẳng định được vị trí của mình. Trên thực tế, những năm gần đây,
các hiệp định FTA đang được ngày càng nhiều nước lựa chọn để làm sâu sắc
hơn các mối liên kết với các đối tác. Việt Nam và Hàn Quốc không nằm
ngoài xu thế chung đó. Cho đến trước khi đàm phán Hiệp định FTA với Hàn
Quốc, Việt Nam đã ký kết và tham gia 10 hiệp định FTA, với 21 đối tác,
trong đó có FTA giữa các nước ASEAN và Hàn Quốc. Trong khi đó, Hàn
Quốc đã ký kết hoặc đang đàm phán 21 Hiệp định FTA với các đối tác trên
thế giới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu khả năng đàm phán với các đối tác
khác. Thực hiện chính sách đàm phán các FTA, Hàn Quốc đã trở thành một
trung tâm liên kết các ưu đãi thương mại, đầu tư trong khu vực thông qua các
FTA với các đối tác kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, đến tháng 8 năm
2012, hai nước mới chính thức khởi động đàm phán hiệp định FTA song
phương.
Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng, gắn
bó. Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1992, quan hệ hợp tác song
phương đã phát triển toàn diện và ngày càng được mở rộng trong các lĩnh
vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu nhân dân.
Riêng trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, theo thống kê sơ bộ của Tổng
cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Hàn
Quốc đã tăng 73 lần, từ 0,5 tỷ USD năm 1992 lên 36,5 tỷ USD năm 2015.
Riêng Hàn Quốc chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch thương mại hai chiều
của Việt Nam và thế giới năm 2015 (sơ bộ đạt 327,7 tỷ USD). Đồng thời,
2
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và là thị trường nhập khẩu lớn
thứ 2 của Việt Nam. Về đầu tư, đến tháng 12 năm 2015, Hàn Quốc đang dẫn
đầu về số dự án và quy mô vốn đăng ký với gần 5000 dự án và 44,9 tỷ USD.
[81]
Hàn Quốc còn là một trong những đối tác quan trọng của Việt Nam
trên các diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Trong khuôn khổ hợp
tác ASEAN, Việt Nam và các nước ASEAN khác thường xuyên duy trì đối
thoại với Hàn Quốc theo nhiều cơ chế khác nhau như ASEAN-Hàn Quốc,
ASEAN Cộng 3 (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và Đông Á (ASEAN
với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Niu-Zi- Lân và Ấn Độ).
Trên cơ sở quan hệ hợp tác ngày càng phát triển sâu rộng và mong
muốn tăng cường hơn nữa quan hệ giữa hai bên, nhân chuyến thăm Việt Nam
vào tháng 10 năm 2009 của Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-Park, hai
nước đã nhất trí nâng cấp quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc lên thành
quan hệ “Đối tác hợp tác chiến lược” vì hòa bình, ổn định và phát triển [7].
Cụ thể hóa định hướng chỉ đạo nêu trên, ngày 06 tháng 8 năm 2012, sau khi
hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết, hai nước đã tuyên bố chính thức khởi
động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc tại Hà Nội.
Phiên đàm phán đầu tiên đã được tổ chức tại Seoul, Hàn Quốc trong các ngày
03-04 tháng 9 năm 2012. Sau hơn hai năm đàm phán, ngày 10 tháng 12 năm
2014, hai Bên đã ký Biên bản thoả thuận về việc kết thúc đàm phán Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) tại Busan, Hàn
Quốc. Ngày 28 tháng 3 năm 2015, toàn bộ nội dung Hiệp định VKFTA đã
được rà soát kỹ thuật và ký tắt ở cấp Trưởng đoàn đàm phán tại Xơ-un, Hàn
Quốc. Sau khi hoàn tất thủ tục nội bộ tại mỗi nước, ngày 05 tháng 5 năm
2015, đại diện Chính phủ hai nước đã chính thức ký kết Hiệp định FTA Việt
Nam – Hàn Quốc và Thỏa thuận thực thi các cam kết hợp tác kinh tế tại Hà
Nội. Ngày 20 tháng 12 năm 2015, Hiệp định chính thức có hiệu lực.
3
Đến nay, Hàn Quốc là một trong các đối tác (hợp tác) chiến lược của
Việt Nam trên thế giới. Việc tăng cường quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
với Hàn Quốc sẽ góp phần đảm bảo các lợi ích căn bản, lâu dài của Việt Nam
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và
thế giới vì mục tiêu phát triển bền vững.
Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược có nội hàm đa dạng, do đó, việc
hiện thực hóa mối quan hệ này đòi hỏi thời gian và cần được thực hiện ở
nhiều lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,.... Trong khi đó, tiến
trình đàm phán một hiệp định FTA thông thường chỉ diễn ra từ 1-2 năm và sẽ
được thực hiện trong nhiều năm, gần như đồng hành với tiến trình xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Với những đặc điểm trên, việc hiệp định
FTA song phương được khởi động đàm phán chỉ 3 năm sau khi hai bên quyết
định nâng tầm quan hệ thành đối tác hợp tác chiến lược là dịp thuận lợi để
đánh giá, phân tích vai trò, tác động tương hỗ giữa hai tiến trình này. Quan
trọng hơn, việc phân tích đánh giá vai trò của FTA với quan hệ đối tác chiến
lược sẽ giúp xây dựng các định hướng, giải pháp điều chỉnh phù hợp để phát
huy cao nhất đóng góp của Hiệp định FTA.
Đối với Việt Nam, việc thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và
ký kết Hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc là hoàn toàn phù hợp với
định hướng lớn về “chủ động hội nhập quốc tế” và các nhiệm vụ đã được cụ
thể hóa trong Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 được
thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, trong đó chỉ rõ
việc “...khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định thương mại tự
do…” .[26]
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, việc nghiên cứu “Vai trò của hiệp
định thương mại song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc” là cần thiết và cấp bách, không chỉ xuất
phát từ yêu cầu thực tế, đáp ứng đòi hỏi trước mắt mà kết quả nghiên cứu còn
4
góp phần phục vụ mục tiêu lâu dài trong quá trình phát triển quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược với Hàn Quốc – một trong những đối tác quan trọng nhất
của Việt Nam trong khu vực.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp
định thương mại tự do trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
Việt Nam – Hàn Quốc, luận án đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp
phát huy vai trò của Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc trong việc xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
(i)
Hệ thống hóa, xây dựng khuôn khổ lý luận về vai trò của Hiệp
định FTA nhằm xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
giữa hai nước;
(ii)
Phân tích, đánh giá thực trạng tiến trình xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược và vai trò của Hiệp định VKFTA trong
xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước; và
(iii)
Dự báo cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, định hướng và
các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò của Hiệp định VKFTA
trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai
nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung vào đối tượng nghiên cứu là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp định FTA trong xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và những giải pháp vĩ mô để phát
huy vai trò của Hiệp định VKFTA trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.
5
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, Luận án tập trung vào những vấn đề chủ yếu về vai trò
của Hiệp định thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc
trong quá trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa Việt Nam
và Hàn Quốc. Trong đó bao gồm cả các nội dung trước, trong và sau khi ký
kết nhằm phát huy vai trò của Hiệp định trong xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.
Về không gian, nghiên cứu những vấn đề song phương giữa hai nước
trong mối quan hệ với hợp tác khu vực và hợp tác khác.
Về thời gian, luận án đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn từ năm 2009 đến nay, đề xuất các giải pháp
phát huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do nhằm xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử
dụng trong nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận án
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng như phương pháp thu thập
thông tin, tổng hợp; phân tích thống kê, so sánh; mô hình hóa tổng hợp, diễn
giải.
Mô hình sử dụng các phương pháp nghiên cứu đề tài luận án thể thiện
như sau:
Cơ sở lý
luận:
Thu thập
các tài liệu
trong và
ngoài
nước, tổng
hợp và
diễn giải
Thực trạng:
Thu thập dữ liệu thứ
cấp, tổng hợp, phân
tích, mô hình hóa
Bối cảnh, dự báo:
Tổng hợp, phân tích,
mô hình hóa
Đề xuất,
giải pháp,
kiến nghị:
Đối chiếu,
so sánh và
lựa chọn
giải pháp,
kiến nghị
6
5. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và góp phần bổ sung một số
lý luận chủ yếu về vai trò của hiệp định FTA trong xây dựng quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược giữa hai nước. Trong đó, dựa trên các lý thuyết về hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển quan hệ thương mại, luận án đã phân định
rõ nội hàm của các khái niệm, luận giải rõ các vai trò của Hiệp định thương
mại tự do trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
- Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện
về những kết quả đã đạt được, các hạn chế và nguyên nhân trong phát triển
của quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước, chỉ rõ những tác động
tích cực và tiêu cực của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc,
đề xuất một số quan điểm, định hướng, hệ thống giải pháp nhằm phát huy vai
trò của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc trong xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt – Hàn bền vững giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Giá trị thực tiễn của luận án là đưa ra 5 nhóm giải pháp có tính mới và
giá trị ứng dụng để giải quyết những vấn đề cấp bách và lâu dài gắn với đặc
thù quan hệ song phương Việt Nam – Hàn Quốc, gồm:
1. Chủ động chuẩn bị nội dung và triển khai đàm phán tiếp các cam
kết về đầu tư và dịch vụ, đàm phán giải quyết những vấn đề phát sinh mới
2. Khẩn trương rà soát, nội luật hóa cam kết, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật để thực hiện Hiệp định.
7
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Việt Nam nhằm khai thác cơ hội, hạn
chế thách thức từ Hiệp định
4. Nâng cao hiệu quả toàn diện, lâu dài của Hiệp định VKFTA nhằm
góp phần củng cố Quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược
5. Thống nhất và nâng cao nhận thức và hành động, tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp với doanh
nghiệp và Hiệp hội ngành hàng.
Đồng thời, các nhóm giải pháp này còn có giá trị tham khảo nhằm
nâng cao vai trò của hiệp định FTA trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược với các đối tác khác của Việt Nam.
8
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Các nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế và Hiệp định FTA
Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu về đề tài hội nhập kinh tế quốc
tế, tác động của các Hiệp định thương mại tự do, trong đó có một số tài liệu
đề cập đến quan hệ hợp tác kinh tế với Hàn Quốc. Liên quan đến các Hiệp
định FTA có thể kể đến cuốn Hướng tới chiến lược tham gia các FTA của
Việt Nam của TS. Bùi Trường Giang do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn
hành năm 2010 [27]. Tài liệu này phân tích trào lưu đàm phán, ký kết và thực
hiện các Hiệp định thương mại tự do phát triển mạnh mẽ giữa các nước trong
khu vực Đông Bắc Á trong những năm đầu của thập kỷ đầu tiên thế kỷ 20.
Tài liệu có đề cập đến Hàn Quốc như một trong nhiều nền kinh tế trong khu
vực nhưng không tập trung phân tích sâu, riêng về nền kinh tế này. Hơn thế
nữa, tài liệu này phân tích chung về các FTA trong khu vực, không đề cập sâu
về Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc do thời gian đó ý tưởng khởi động
đàm phán Hiệp định này chưa được nêu ra.
Đề tài Khoa học cấp Bộ, mã số 75.08.RD với chủ đề “Tác động của
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc tới quan hệ thương mại Việt
Nam – Hàn Quốc” do các nhà khoa học Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ
Công Thương chủ trì thực hiện năm 2008. Trong đề tài này, các tác giả phân
tích quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, các yếu tố tác động bên
trong và bên ngoài, kết hợp với đánh giá về Hiệp định FTA ASEAN-Hàn
Quốc để từ đó phân tích các tác động đối với quan hệ thương mại Việt – Hàn,
các cơ hội và thách thức, cũng như đề xuất các giải pháp phát triển quan hệ
thương mại Việt – Hàn trong bối cảnh thực hiện Hiệp định AKFTA.
Ngoài ra, các nguồn dữ liệu có nội dung gần với nội dung dự kiến
nghiên cứu của Luận án có thể kể đến các tài liệu đánh giá tác động của Hiệp
định thương mại tự do giữa ASEAN (trong đó có Việt Nam) do Viện Nghiên
cứu chính sách kinh tế quốc tế Hàn Quốc (KIEP) và Ban thư ký ASEAN chủ
9
trì thực hiện [74] và Báo cáo chung đánh giá tác động của Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc do Đại học In-ha, Hàn Quốc và Viện Quản
lý kinh tế trung ương (CIEM) thực hiện dưới sự chủ trì của Bộ Ngoại giao
Ngoại thương Hàn Quốc và Bộ Công Thương Việt Nam [4]. Đây là các tài
liệu làm việc, phạm vi phân tích, đánh giá giới hạn trong các nội dung phục
vụ mục tiêu chỉ đạo, điều hành, làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định khởi động các cuộc đàm phán. Do đặc thù của các báo cáo đánh
giá tác động được thực hiện trước khi đàm phán bắt đầu nên các nghiên cứu
này chủ yếu phân tích tình hình dựa theo các kịch bản giả định của nhóm tác
giả.
Với chủ đề phân tích tác động của việc đàm phán, ký kết, thực hiện các
Hiệp định thương mại tự do, gần đây nhất có Đề tài khoa học với chủ đề Dự
báo tác động của việc ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam –
EU tới nền kinh tế Việt Nam do TS. Nguyễn Bình Dương cùng tập thể các
nhà khoa học Trường Đại học Ngoại thương với sự phối hợp của Viện
Nghiên cứu Thương mại và một số đơn vị khác thực hiện vào tháng 12 năm
2014 [19]. Đề tài này trình bày lý luận chung về Hiệp định thương mại tự do
và các phương pháp dự báo tác động, các tiêu chí đánh giá tác động của các
Hiệp định thương mại tự do. Trên cơ sở phân tích quan hệ kinh tế Việt Nam –
EU, quá trình đàm phán Hiệp định EVFTA, đề tài sử dụng nghiên cứu định
lượng (áp dụng mô hình lực hấp dẫn, mức độ tập trung xuất khẩu/nhập khẩu,
hê số co giãn xuất khẩu/nhập khẩu) và các nghiên cứu định tính để đánh giá
tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam trong các lĩnh vực như xuất
khẩu, nhập khẩu, việc làm, tăng trưởng kinh tế, chuyển hướng thương mại,
đầu tư,… và một số ngành được phân tích cụ thể gồm điện tử, công nghiệp
ôtô, cơ khí, và dịch vụ ngân hàng.
Cũng liên quan đến chủ đề các Hiệp định FTA, các tác giả Nguyễn
Tiến Hoàng, Lê Ngọc Kim Ngân trong tạp chí Vietnam Logistics Review,
2015 đã bàn về “Việt Nam trong xu hướng FTA thế hệ mới”. Tác giả Nguyễn
10
Thị Thu Trang, cũng phân tích về “Hiệp định thương mại tự do với EU – kinh
nghiệm từ những người đi trước” vào năm 2014.
Tiến sỹ Đoàn Thị Thanh Nhàn trong Luận án tiến sỹ kinh tế về Quan
hệ thương mại ASEAN- Trung Quốc giai đoạn 2001-2010 cũng đã phân tích
khái quát các lý thuyết về quan hệ thương mại quốc tế, các điều kiện và thực
trạng quan hệ thương mại ASEAN- Trung Quốc phân theo từng giai đoạn để
từ đó đánh giá triển vọng quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc và định
vị Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với ASEAN, với Trung Quốc và
quan hệ ASEAN-Trung Quốc.
Tiến sỹ Lê Quang Lân trong Luận án tiến sỹ kinh tế về Mối quan hệ
giữa tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam năm 2003 [38] đã phân tích các khái niệm của tiến
trình toàn cầu hóa kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cơ sở lý luận xử
lý mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại, kinh nghiệm xử lý mối
quan hệ này của một số nước trên thế giới, cũng như thực tiễn tại Việt Nam
để đề xuất các giải pháp xử lý mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương
mại tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các nghiên cứu về quan hệ đối tác chiến lược
Liên quan đến chủ đề quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, tác giả Trần
Việt Thái đã phân tích về Đối tác chiến lược: Khuôn khổ quan hệ đối ngoại
thời đại toàn cầu hóa [54]. Trong đó, tác giả đề xuất một số yếu tố cơ bản để
tìm cách luận giải khái niệm quan hệ đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, các
thực tiễn xây dựng quan hệ đối tác chiến lược trên thế giới và ở Việt Nam
thời gian qua cũng được tổng hợp, phân tích để tạo cơ sở rút ra một số vấn đề
cần lưu ý trong quá trình phát triển quan hệ đối tác chiến lược.
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh cũng đã phân
tích và đánh giá việc “Xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện:
nguồn sức mạnh mềm của Việt Nam” [45]. Bài viết điểm lại những cơ sở
- Xem thêm -