VKD và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
6
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
6
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
6
1.1.1.2. Thành phần của VKD
8
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
12
1.1.2. Nguồn VKD của doanh nghiệp
14
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
14
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
15
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn
18
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
18
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
20
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
20
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
33
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
38
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
43
1.2.4.1 Những nhân tố khách quan
43
1.2.4.2 Những nhân tố chủ quan
46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH LÔNG VŨ PHƯƠNG NAM TRONG THỜI GIAN
QUA.
48
1
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
48
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
48
2
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai
trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tạo ra mức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn,
giảm tốc độ luân chuyển VKD, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và
sử dụng VKD một cách có hiệu quả, tận dụng những nguồn lực hiện có làm
thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Cùng với sự phát triển
của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thì ngành sản xuất các
trang thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành hàng hải, du lịch, giải trí cũng không
ngừng phát triển góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành chiếm một vị
trí quan trọng trong các ngành công nghiệp ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của VKD cũng như ảnh hưởng của
công tác tổ chức quản lý và sử dụng VKD tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lông vũ Phương Nam, được
các anh chị và cô chú trong công ty tạo điều kiện giúp đỡ và sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài :
“VKD và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
3
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
VKD tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam ” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông
qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Lông vũ Phương Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
nhằm những mục đích sau :
✓
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
✓ Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
✓ Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Lông vũ
Phương Nam tại Bô Thời - Hồng Tiến - Khoái Châu - Hưng Yên.
✓ Về thời gian: Giai đoạn 2014-2015.
4
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Lông vũ Phương Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Văn Ninh đã tận tình
hướng dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn
thành luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô
chú trong Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
chỉ bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1.1.
Khái niệm về vốn kinh doanh
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng
và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh
tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội
như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H
...
SX- H'- T’ (T’ > T)
SLĐ
6
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp
đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên
tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản
lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật. Điều đó có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản hữu hình như nhà cửa, máy móc,
thiết bị sản xuất... và tài sản vô hình như vị trí địa lý, lợi thế kinh doanh , nhãn
hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ... của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định
đủ để tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ tập trung vốn đến một giới hạn nhất
định mới đủ sức phát huy tác dụng cho dù đó một phương án kinh doanh nhỏ
nhất
Thứ ba, khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Ta thấy rằng vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền thệ, tuy nhiên
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó
phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì một đồng vốn ở thời điểm này
có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời
7
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
gian của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng cua rất
nhiều yếu tố như giá cả, lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền ở
thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phảu được
quản lý sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất
kì chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa bình thường. Giá trị sử dụng của nó được thể hiện
ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
1.1.1.2.
Thành phần của VKD
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là
phải phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai
thành phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1.
❖
Vốn cố định (VCĐ)
Khái niệm VCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp
phải có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật
kiến trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
❖ Đặc điểm của VCĐ
8
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
➢ Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển đân
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được
phản ánh dứoi hình thức chi phí khâu hao TSCĐ, tươn ứng với phần giá trị
hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
➢ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
●
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ
quản lý; vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời
hạn, phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
●
Theo mục đích sử dụng:
9
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…
●
Theo tình hình sử dùng:
- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
➢ Sau nhiều kì chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển
tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của
doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ
của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
1.1.1.2.2. Vốn lưu động (VLĐ)
❖ Khái niệm về VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
10
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
❖ Đặc điểm của VLĐ
VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:
➢ VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau
mà có sự đan xen chặt chẽ
➢ VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
➢ VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
11
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
❖ Phân loại vốn lưu động
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
●
Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
- Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm
●
Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính; vốn
vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo, vốn
về chi phí trả trước ngắn hạn
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:
12
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
➢ VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được biểu
hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài sản
hữu hình và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn cầu
hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan trọng
trong việc tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát
minh sang chế, bí quyết công nghệ,…
➢ Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất
định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo
ra những giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
➢ Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra
sau cùng (T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
➢ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính
của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn
nhưng tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại
cho doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó
là cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
➢ Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định
do doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do
đó vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị
khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp
13
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
biết chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại
hiểu quả cao.
➢ Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn
luôn phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử
dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
➢ Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc biệt”
do có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này ảnh
hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
1.1.2. Nguồn VKD của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
➢ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết
14
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
➢ Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa
vụ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh
tế khác như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động,
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh
nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi
phí sử dụng vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán
cho doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử
dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn
tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp
khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái
sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
15
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TSCĐ
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
➢ Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm
đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN
Hoặc:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Vốn chủ sở hữu
= Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp
+ Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
16
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ và
xuyên
thường xuyên
TS dài hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
Tài sản lưu
động
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài
hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Nguồn
vốn
thường
xuyên của
DN
17
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
➢ Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và
của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
18
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.2.3.Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn
từ các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.
➢ Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những
nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh
nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
➢ Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là những
nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời cũng
như là yếu tố cơ bản trong việc quyết định đến hoạt động cũng như sự phát
19
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, các doanh nghiệp muốn có thể trụ vững và sinh tồn thì phải đảm
bảo được quy mô lãi ngày càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng, bành trướng thị trường và chiếm lĩnh các kênh phân phối. Về cơ bản
và lâu dài, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh cũng đều vì mục tiêu lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ các yếu tố cả về nhân
lực, vật lực và trí lực một cách có hiệu quả. Vốn là điều kiện vô cùng cần
thiết, tuy nhiên việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả mới là điều cấp
thiết quan trọng. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Nói đến hiệu quả, có thể hiểu rằng: hiệu quả của bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi
phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, có liên
quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất, do vậy, trong quá trình khai
thác và sử dụng vốn người quản trị doanh nghiệp cần phải ý thức được:
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng một cách hợp lý, có khoa hóc
tránh tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn.
Thứ hai, phải huy động được vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
20
SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05
- Xem thêm -