Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc...

Tài liệu Xây dựng dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc

.PDF
53
117
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Đặng Thị Nội XÂY DỰNG DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN DỰA TRÊN MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính Mã số: 60.48.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN HOÀI SƠN HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân tôi, không sao chép lại của ngƣời khác. Trong toàn bộ nội dung luận văn, những điều đƣợc trình bày hoặc là của cá nhân tôi, hoặc do tôi tổng hợp đƣợc từ các nguồn tài liệu khác nhau. Tất cả các tài liệu đƣợc tham khảo điều có xuất xứ rõ ràng, đƣợc trích dẫn hợp pháp và đƣợc liệt kê đầy đủ trong mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011 Đặng Thị Nội LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin - Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Truyền dữ liệu và mạng máy tính, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Hoài Sơn đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng cho tôi giải quyết các vấn đề trong luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đối với cha mẹ, gia đình, các đồng nghiệp và các bạn học viên lớp Cao học K14T2 đã động viên, giúp đỡ, góp ý cho tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn. Luận văn đƣợc tài trợ một phần từ đề tài nghiên cứu cơ bản mã số 102.01.25.09 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED). Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2011 Đặng Thị Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. MÔ HÌNH DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN 3 1.1. Tổng quan về dịch vụ thông báo sự kiện ...................................................................... 3 1.2. Ứng dụng của dịch vụ thông báo sự kiện ..................................................................... 4 1.3. Hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện .................................................................... 6 1.4. Hạn chế của các dịch vụ hiện tại .................................................................................. 9 1.5. Kết luận ...................................................................................................................... 10 CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC TRONG DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN 11 2.1. Khái niệm mạng ngang hàng ...................................................................................... 11 2.2. Ƣu, nhƣợc điểm của mạng ngang hàng ...................................................................... 13 2.3. Phân loại mạng ngang hàng........................................................................................ 14 2.3.1. Mạng ngang hàng phi cấu trúc .......................................................................... 14 2.3.2.1. Mạng ngang hàng tập trung ..................................................................... 14 2.3.2.2. Mạng ngang hàng thuần túy .................................................................... 16 2.3.2.3. Mạng ngang hàng lai ghép....................................................................... 17 2.3.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc ........................................................................... 19 2.3.2.1. Mạng ngang hàng có cấu trúc dựa trên DHT (Distributed Hash Table) . 21 2.3.2.2. Mạng ngang hàng có cấu trúc Chord ....................................................... 23 2.4. Tại sao sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc trong hệ thống thông báo sự kiện ..... 28 2.5. Kết luận ...................................................................................................................... 29 CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN DỰA TRÊN MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC 30 3.1. Mục đích và yêu cầu của hệ thống ............................................................................. 30 3.2. Giải pháp thực hiện .................................................................................................... 31 3.3. Cấu trúc hệ thống ....................................................................................................... 36 3.4. Hoạt động của hệ thống .............................................................................................. 37 3.5. Kết luận ...................................................................................................................... 39 CHƢƠNG 4. THỰC THI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH 40 4.1. Triển khai hệ thống..................................................................................................... 40 4.1. Kết quả thử nghiệm .................................................................................................... 43 4.2. Nhận xét và đánh giá hệ thống ................................................................................... 45 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN 46 5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 46 5.2. Hƣớng phát triển ......................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng định nghĩa các trƣờng trong Finger Table ......................................................... 25 Bảng 2: Kết quả thử nghiệm yêu cầu sự kiện cho các sự kiện đã đƣợc cung cấp ................... 43 Bảng 3: Kết quả thử nghiệm cung cấp sự kiện cho yêu cầu có sẵn trên mạng ....................... 44 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Cách thức hoạt động của hệ thống thông báo sự kiện ................................................... 7 Hình 2: Trình tự thông báo sự kiện ............................................................................................ 8 Hình 3: Mô hình Client/Server ................................................................................................. 11 Hình 4: Mô hình mạng ngang hàng P2P .................................................................................. 12 Hình 5: Các loại hình mạng ngang hàng .................................................................................. 14 Hình 6: Mạng ngang hàng tập trung thế hệ thứ nhất (Napster) ................................................ 15 Hình 7: Mạng ngang hàng thuần túy (Gnutella 4.0, FreeNet) .................................................. 16 Hình 8: Mạng ngang hàng lai ghép .......................................................................................... 18 Hình 9: Mạng ngang hàng có cấu trúc...................................................................................... 20 Hình 10: Lƣu giữ key trong mạng Chord ................................................................................. 26 Hình 11: Tìm kiếm khóa sử dụng bảng FingerTable................................................................ 27 Hình 12: Mô hình luồng sự kiện ............................................................................................... 31 Hình 13: Chi tiết một số sự kiện ............................................................................................... 34 Hình 14: Cấu trúc của hệ thống thông báo sự kiện .................................................................. 36 Hình 15: Hoạt động của hệ thống thông báo sự kiện ............................................................... 37 Hình 16: Mô hình thử nghiệm .................................................................................................. 40 Hình 17: Giao diện chức năng cung cấp sự kiện ...................................................................... 41 Hình 18: Giao diện chức năng yêu cầu sự kiện ........................................................................ 41 Hình 19: Giao diện thông báo sự kiện ...................................................................................... 42 Hình 20: Đồ thị kết quả thử nghiệm yêu cầu sự kiện cho các sự kiện đã đƣợc cung cấp ........ 44 Hình 21: Đồ thị kết quả thử nghiệm cung cấp sự kiện cho yêu cầu có sẵn trên mạng ............. 45 1 LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, lƣợng thông tin cung cấp vô cùng phong phú và đa dạng. Điều này cũng gây ra một số khó khăn khi ngƣời dùng không thể tìm đƣợc chính xác điều mà họ quan tâm. Do đó chúng tôi phát triển dịch vụ để có thể tìm đƣợc dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất có thể. Tuy hiện nay có nhiều dịch vụ thông báo sự kiện nhƣng khi muốn tìm kiếm thông tin ngƣời dùng phải thực hiện câu truy vấn để hệ thống đƣa ra kết quả phản hồi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng là tìm kiếm thông tin chính xác và phù hợp với yêu cầu nên luận văn đã xây dựng một hệ thống giúp ngƣời dùng chỉ phải đăng ký sự kiện, khi sự kiện phát sinh hệ thống sẽ thông báo một cách kịp thời đến ngƣời đã đăng ký mà không phải thực hiện truy vấn. Do các máy chủ cung cấp dịch vụ hiện nay hoạt động rời rạc không có sự liên kết với nhau gây quá tải tại máy chủ khi có nhiều ngƣời cùng truy cập một thời điểm. Chính vì vậy nảy sinh nhu cầu liên kết các nhà cung cấp dịch vụ lại với nhau thành một mạng dịch vụ. Để liên kết các nhà cung cấp dịch vụ lại với nhau thì cần phải giải quyết các vấn đề về quản lý, lƣu trữ, xử lý thông tin phân tán và tìm kiếm thông tin trên quy mô lớn. Do bản chất có thể quản lý, lƣu trữ và tìm kiếm dữ liệu trên quy mô lớn và dễ dàng mở rộng nên mạng hàng hàng có cấu trúc là giải pháp tốt để liên kết các nhà cung cấp dịch vụ với nhau. Vì vậy, luận văn đã xây dựng một hệ thống thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc lƣu trữ và xứ lý thông tin phân tán (bản chất của mạng ngang hàng), tìm kiếm thông tin nhanh, có thể tìm kiếm dữ liệu trên quy mô lớn và hệ thống có thể dễ dàng mở rộng. Để đánh giá hiệu quả của hệ thống đã xây dựng, chúng tôi đã thử nghiệm và đánh giá thông qua môi trƣờng mạng có giới hạn băng thông và độ trễ giống với môi trƣờng mạng Internet hiện nay. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống xây dựng đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu của dịch vụ thông báo sự kiện là cung cấp dịch vụ thời gian thực và có thể dễ dàng mở rộng hệ thống. Khoá luận đƣợc chia làm 5 chƣơng: - Chƣơng 1: Chƣơng này sẽ giới thiệu về dịch vụ thông báo sự kiện đang đƣợc sử dụng và các yêu cầu của dịch vụ thông báo sự kiện sẽ xây dựng. 2 - Chƣơng 2: Trong chƣơng này sẽ giới thiệu tổng quan về mạng ngang hàng, ƣu nhƣợc điểm của mạng ngang hàng và lý do sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc để xây dựng hệ thống. - Chƣơng 3: Chƣơng này sẽ trình bày về ý tƣởng, yêu cầu và cách thức xây dựng dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc. - Chƣơng 4: Trình bày về mô hình thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của dịch vụ thông báo sự kiện đã xây dựng, đƣa ra các nhận xét đánh giá kết quả thử nghiệm. - Chƣơng 5: Kết luận và hƣớng phát triển tiếp theo của luận văn. 3 CHƢƠNG 1. MÔ HÌNH DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ phần cứng đã có thể tạo ra các thiết có khả năng lƣu trữ và xử lý lớn với giá thành nhỏ khiến cho số lƣợng ngƣời dùng sử dụng các thiết bị này tăng nhanh chóng. Chính vì số lƣợng các thiết bị này tăng nhanh dẫn đến nhu cầu của ngƣời dùng muốn sử dụng các dịch vụ gia tăng trên các thiết bị này lớn. Dịch vụ thông báo sự kiện là một dịch vụ gia tăng đang phát triển ngày nay. Các ứng dụng của dịch vụ này rất đa dạng, cung cấp cho thông tin nhanh và chính xác. 1.1. Tổng quan về dịch vụ thông báo sự kiện Dịch vụ thông báo sự kiện là một hạ tầng ứng dụng độc lập, hỗ trợ cho việc xây dựng các hệ thống dựa trên nền sự kiện. Các node cung cấp dịch vụ đến cơ sở hạ tầng và node yêu cầu sự kiện đăng ký với cơ sở hạ tầng để nhận các thông báo liên quan. Dịch vụ thông báo sự kiện cho phép yêu cầu sự kiện đồng thời cung cấp các sự kiện đƣợc yêu cầu thông qua mạng internet hoặc kết nối không dây. Dịch vụ này có thể cung cấp sự kiện một cách tự động khi có sự kiện phát sinh. Một dịch vụ thông báo sự kiện là dịch vụ kết nối vô danh giữa các bên lẫn nhau. Dịch vụ thu nhận, lọc và cung cấp thông tin về các sự kiện. Một hệ thông báo sự kiện thực hiện dịch vụ thông báo sự kiện cụ thể. Chúng ta đề cập đến dịch vụ thông báo sự kiện nhƣ là khái niệm nói chung và hệ thống thông báo sự kiện khi chú trọng vào việc thực hiện các dịch vụ đƣợc thiết kế. Nhiều công bố không cho một định nghĩa rõ ràng mà chỉ là một mô tả khái niệm về dịch vụ thông báo sự kiện, gọi đó là “Dịch vụ thông báo”, “dịch vụ Cung cấp/Yêu cầu”, hay “hệ thống đẩy”. [2] Dịch vụ này khác với các dịch vụ khác ở chỗ truy vấn của các dịch vụ trƣớc đây đƣợc gửi lên và lƣu trữ trƣớc mà kết quả có thể chƣa tồn tại nhƣng ngƣời đăng ký truy vấn hy vọng sẽ nhận đƣợc thông báo khi kết quả trở thành có sẵn. Các dịch vụ hiện tại thích hợp cho các ứng dụng tìm kiếm mà nơi truy vấn đang chờ thông tin, đối lập với các ứng dụng truyền thống nơi các truy vấn cần phải tồn tại trƣớc. Dịch vụ đƣợc sử dụng trong mạng ngang hàng P2P là một đề tài rất đƣợc chú ý trong những năm gần đây vì P2P có thể đƣợc áp dụng cho các mạng phân tán nhƣ là cách hiệu quả để chia sẻ tài nguyên, giảm thiểu chi phí máy chủ và phát huy hợp tác giữa các node. Thông thƣờng một node cung cấp không biết ai đang quan tâm đến dữ 4 liệu của nó và ngƣợc lại một node đăng ký cũng không biết ở đâu trong mạng dữ liệu của nó quan tâm là có sẵn. Vì vậy một vấn đề khó khăn là thiết kế cơ chế cho ngƣời đăng ký và nhà cung cấp để tìm thấy nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đơn giản là quảng bá các truy vấn đến tất cả các node trong mạng hoặc để sử dụng một trung tâm chỉ mục của tất cả các truy vấn đƣợc đăng ký và thông tin đƣợc công bố. Do đó, một loạt các cơ chế Cung cấp/ Đăng ký đã đƣợc đề xuất, dựa trên thông báo và dựa vào cấu trúc. Phƣơng pháp tiếp cận đầu tiên đƣợc thiết kế cho tất cả các mạng phi cấu trúc, trong đó các nút Đăng ký và các node Cung cấp tìm thấy nhau, trao đổi thông tin bằng cách sử dụng các liên kết ngang hàng hiện có, thông thƣờng dựa trên một số hình thức ngẫu nhiên. Một cách tiếp cận khác là tổ chức các nút vào một cấu trúc phủ và phát triển phƣơng pháp Cung cấp/ Đăng ký trên đỉnh của nó. Ví dụ mạng phủ là dựa vào bảng phân tán DTH. Lợi thế của cách tiếp cận dựa vào thông báo là áp dụng cho mạng phi cấu trúc, trong khi phƣơng pháp tiếp cận dựa trên cấu trúc đƣợc ƣa chuộng cho hiệu quả tốt hơn. 1.2. Ứng dụng của dịch vụ thông báo sự kiện - Phát hiện và cảnh báo xâm nhập trong mạng không dây: Ứng dụng quan sát tất cả những hoạt động hệ thống, nhƣ các file log và những lƣu lƣợng mạng thu thập đƣợc, theo dõi những cuộc gọi hệ thống, lịch sử kiểm tra và những thông điệp báo lỗi trên hệ thống… phát hiện ngƣời xâm nhập và gửi cảnh báo đến quản trị mạng - Hợp nhất hệ thống, thiết bị và các ứng dụng từ nhiều nhà cung cấp: truyền thông thông báo sự kiện đến các node yêu cầu các sự kiện quan trọng nhƣ: sự gián đoạn sản xuất, các mối đe dọa an ninh, và thiên tai, … Khi sự kiện xảy ra, cảnh báo đƣợc gửi đến nhóm đƣợc xác định trƣớc hoặc các cá nhân, những ngƣời có thể phản ứng nhanh chóng với trạng thái và phản hồi. Tin nhắn đƣợc hỗ trợ trên hầu nhƣ bất kỳ loại điện thoại hoặc thiết bị nhắn tin, và thông qua email. - Gửi tin nhắn tức thời: Khi có bạn bè lên mạng, ngƣời sử dụng sẽ đƣợc gửi tin nhắn đến thông báo và có thể gửi tin nhắn, gửi mail, SMS, … cho nhau - Cung cấp tin tức: Ngƣời dùng có nhu cầu thông tin về một lĩnh vực nào đấy, hệ thống sẽ dựa vào yêu cầu của ngƣời dùng và gửi thông tin chính xác cho ngƣời dùng khi sự kiện về thông tin xẩy ra -[5] Hệ thống cá nhân hóa: Thuật ngữ cá nhân không bị giới hạn thông báo sự kiện, nó bao gồm thể hiện quan tâm của khách hàng trong hồ sơ cá nhân. Hồ sơ đƣợc 5 khách hàng định nghĩa rõ ràng hoặc hoàn toàn bởi các dữ liệu khai thác hoặc phân tích các hoạt động của khách hàng. Hệ thống cá nhân hóa hoạt động trên mức độ ứng dụng. - Dịch vụ cảnh báo: Thuật ngữ hệ thống thông báo hoặc dịch vụ thông báo đƣợc dùng chung khi nói về dịch vụ thông báo sự kiện, nó chú trọng đến ứng dụng của dịch vụ. Thuật ngữ “dịch vụ cảnh báo” hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong phạm vi của các thƣ viện kỹ thuật số; thuật ngữ “cảnh báo” cũng thƣờng đƣợc đề cập đến dịch vụ đăng ký nhận tin qua email. Các ứng dụng ban đầu cho các dịch vụ cảnh báo đƣợc hệ thống nâng báo động trong trƣờng hợp nguy hiểm, xâm nhập, hoặc trục trặc động cơ. - Dịch vụ Cung cấp/ Đăng ký: Các mô hình Cung cấp/ Đăng ký là một mô hình tƣơng tác bao gồm cả nhà cung cấp thông tin (nhà cung cấp, nhà cung ứng) cung cấp dữ liệu vào hệ thống và các khách hàng (ngƣời đăng ký, ngƣời tiêu dùng) đăng ký các vấn đề quan tâm trong hệ thống. Vai trò của hệ thống Cung cấp/Đăng ký là cùng lúc gửi thông tin chính xác cho đúng khách hàng yêu cầu. Hệ thống Cung cấp/ Đăng ký đƣợc hệ thống thông báo sự kiện hỗ trợ nhà cung cấp chủ động gửi dữ liệu vào hệ thống. Thông thƣờng các sự kiện và tin nhắn thông báo sự kiện không phân biệt. - Hệ thống đẩy: Thuật ngữ hệ thống đẩy đề cập đến hệ thống dựa trên Internet, mang đến nội dung cho khách hàng của nó thông qua các kênh dựa trên đối tƣợng. Việc triển khai hệ thống đẩy thƣờng là hệ thống trung gian hỗ trợ hệ thống mức ứng dụng. - Hệ thống dựa trên phổ biến: Trong bối cảnh hệ thống thông tin dựa trên phổ biến, một hệ thống thông báo sự kiện là một nhà môi giới thông tin, mua lại thông tin từ các nguồn dữ liệu, làm tăng thêm giá trị và phân phối thông tin cho khách hàng (bằng mạng thông tin của khách hàng). Thuật ngữ này tập trung vào việc phân phối các tài liệu không phải là quan sát và lọc các sự kiện. - Hệ thống lọc thông tin: Hệ thống nhƣ là một hệ thống thông báo sự kiện có các giao dịch đặc biệt là các tài liệu mới hoặc thay đổi. Các dịch vụ này còn đƣợc gọi là hệ thống lọc tài liệu. - Hệ thống định tuyến dựa trên nội dung: Thuật ngữ này dùng để chỉ các hệ thống truy hồi thông tin trong đó các truy vấn đƣợc định tuyến đến các máy chủ có sẵn dựa trên sự phù hợp mong đợi của máy chủ để truy vấn. - Hệ thống giám sát (sự kiện): Thuật ngữ này dùng để chỉ các hệ thống giám sát nguồn sự kiện nào đó, lọc các sự kiện và gửi thông báo. Nhìn chung, các nguồn sự kiện là những nguồn quan sát bị động nhƣ các cảm biến và đầu đo. Các ứng dụng tự 6 quan sát, giám sát chƣơng trình máy tính để giao tiếp trong hệ thống phân phối và ứng dụng web. - Cơ sở hạ tầng dựa trên sự kiện: Cơ sở hạ tầng dựa trên sự kiện hỗ trợ trao đổi tin nhắn không đồng bộ giữa các đối tƣợng trong một môi trƣờng phân phối. Xác định khả năng tƣơng tác độc lập, hệ thống không đồng nhất và xây dựng một giao tiếp chƣơng trình đến chƣơng trình ở cấp độ hệ thống - Dịch vụ nhận thức: Thuật ngữ nhận thức mô tả điều chỉnh tự động các thông tin hiện tại của nhà cung cấp và khách hàng. Khách hàng nhận thức tất cả các thay đổi của nhà cung cấp, hoặc là đối tƣợng mới, hoặc là xóa các đối tƣợng, hoặc là sửa đổi các đối tƣợng. - Dịch vụ xử lý sự kiện: Thuật ngữ dịch vụ xử lý sự kiện mô tả một dịch vụ đƣợc quy định trong Java 1.3. Hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện Hệ thống hoạt động dựa trên khả năng lƣu trữ của mạng ngang có cấu trúc Chord. Khi ngƣời dùng yêu cầu một sự kiện nào đó, hệ thống sẽ tạo ra khóa tƣơng ứng với một cặp (thuộc tính - giá trị) của sự kiện yêu cầu và gửi yêu cầu sự kiện đến một node gọi là node phụ trách khóa. Node phụ trách khóa sẽ lƣu lại sự kiện yêu cầu, khóa và địa chỉ của node đã yêu cầu sự kiện. Khi có sự kiện tƣơng ứng với yêu cầu, node phụ trách khóa sẽ gửi thông tin sự kiện cho node đó theo đúng địa chỉ của node yêu cầu sự kiện mà nó đã lƣu. Sự kiện khi đƣợc cung cấp, hệ thống sẽ tạo ra các cặp (thuộc tính - giá trị) của sự kiện yêu cầu và gửi thông tin sự kiện yêu cầu đến các node phụ trách khóa . Node phụ trách khóa sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu, lấy ra danh sách các node gửi yêu cầu phù hợp với thông tin sự kiện đƣợc cung cấp và gửi thông tin sự kiện đến node yêu cầu sự kiện. Việc lƣu thông tin sự kiện tại 1 node nào đó trên mạng đảm bảo cho việc lƣu trữ không bị quá tải và khi có vấn đề xảy ra với 1 node trong mạng thì khả năng cung cấp dịch vụ không bị gián đoạn. 7 Hình 1: Cách thức hoạt động của hệ thống thông báo sự kiện [5] Hình 1 mô tả các thành phần trong hệ thống và mối liên quan giữa chúng. Trong mô hình này các khái niệm về sự kiện, mô tả sự kiện đã đƣợc đơn giản hóa Đối tƣợng quan tâm là các đối tƣợng thông tin của node cung cấp, tùy chọn trong kho đối tƣợng. Thay đổi của các đối tƣợng này (tạo mới, cập nhật, xóa) do bộ phát hành thực hiện. Nhiệm vụ của bộ quan sát là phát hiện những thay đổi của đối tƣợng đơn lẻ hoặc trong kho đối tƣợng. Nếu bộ phát hành không thông báo cho bộ quan sát về các thay đổi thì bộ quan sát sẽ làm nhiệm vụ phát hiện những thay đổi này (thực hiện theo một lịch trình). Mọi thay đổi là sự kiện thì các sự kiện đƣợc bộ quan thông báo đến bộ lọc. Bộ lọc lƣu mô tả dịch vụ của node yêu cầu dịch vụ và so sánh các sự kiện với phần truy vấn của các mô tả. Nếu mô tả dịch vụ với sự kiện phù hợp, bộ lọc này sẽ tạo ra một thông báo sự kiện và cung cấp nó cho node yêu cầu dịch vụ này. Đối với các sự kiện phức hợp đƣợc tìm thấy, các sự kiện sẽ đƣợc lƣu trữ trong Kho lƣu trữ. Bộ thông báo lần lƣợt kiểm tra thời hạn của các yêu cầu. Nếu yêu cầu phải đƣợc cung cấp ngay lập tức, thông báo sự kiện đƣợc chuyển đổi theo đúng định dạng cụ thể của node yêu cầu và cung cấp sự kiện. Nếu không, thông báo sẽ đƣợc đƣa vào bộ đệm cho đến khi thông báo hết hạn. Bộ thông báo sẽ theo dõi hạn của các sự kiện. Trong mô tả của Bộ yêu cầu sự kiện cần phân biệt hai phần: Cấu trúc truy vấn (sử dụng bởi các bộ lọc) quy định rõ các sự kiện mà node yêu cầu quan tâm; trong cấu trúc tham số, các thông số bổ sung đƣợc xác định, chẳng hạn nhƣ: thời hạn, giao thức thông báo, và định dạng thông báo. Những thông số này có thể đƣợc sử dụng bởi Bộ quan sát và Bộ thông báo dạng này. 8 Các thành phần của dịch vụ thông báo sự kiện có thể đƣợc (và thƣờng đƣợc) triển khai và nhân rộng cho khả năng nâng cấp và độ tin cậy. Bộ khởi động và đối tƣợng thƣờng trú tại Kho lƣu trữ đối tƣợng nằm của node cung cấp. Một dịch vụ thông báo sự kiện bao gồm các kiểu nhà cung cấp có thể thực hiện một Bộ quan sát nhƣ là một màng bọc cho mỗi nhà cung cấp. Ngoài ra, ngƣời quan sát có thể đƣợc chuyển đến trang web của nhà cung cấp (nếu đƣợc phép) và thực hiện nhiệm vụ của mình nhƣ một đại lý của dịch vụ thông báo sự kiện đó. Quan niệm trung tâm của một dịch vụ thông báo sự kiện là sự kiện. Ngƣợc lại với các trạng thái, các sự kiện là không có thời hạn. Sự kiện có thể đƣợc thay đổi trạng thái trong cơ sở dữ liệu, tín hiệu trong các hệ thống tin nhắn, hoặc các sự kiện trong thế giới thực nhƣ xuất cảnh và lƣợt khách của các phƣơng tiện. Cách chính thức, chuyển trạng thái đƣợc gây ra bởi hành động chẳng hạn nhƣ chèn, xóa, hoặc thay đổi của một đối tƣợng thông tin. Hình 2: Trình tự thông báo sự kiện Hình 2 mô tả một trình tự thông báo sự kiện theo luông thời gian. Một sự kiện trình tự thông báo đầy đủ cho thấy luồng dữ liệu từ khi xảy ra sự kiện cho đến khi một thông báo đƣợc gửi đến node yêu cầu sự kiện. Hoạt động sự kiện có thể xảy ra bất cứ lúc nào. 9 1.4. Hạn chế của các dịch vụ hiện tại [5]Hệ thống thông báo sự kiện tƣơng tự nhƣ các phần mền hệ thống khác, thƣờng là các thực thể. Dƣới đây là một số nhƣợc điểm của hệ thống hiện tại: - Thiếu độc lập trong thi hành: Các dịch vụ phản ánh việc thực hiện cụ thể, không bao gồm hoạt động sự kiện quan sát và cũng không bao gồm một khái niệm sự kiện chung chung. Rất ít các dịch vụ thông báo sự kiện độc lập. Các dịch vụ thƣờng tập trung vào việc lƣu trữ đối tƣợng, thông báo sự kiện không đƣợc đảm bảo, quá trình thông báo sự kiện đƣợc mô tả đơn giản, thành phần hệ thống cụ thể không đƣợc xác định trƣớc. - Thuật ngữ không thống nhất: Có nhiều tên cho loại dịch vụ (cảnh báo, dịch vụ, dịch vụ thông báo, dịch vụ thông tin,…), có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ thông báo sự kiện, các dịch vụ thông báo sự kiện khác nhau sử dụng từ ngữ giống nhau để mô tả. - Mô hình sự kiện không đầy đủ: Hầu hết các dịch vụ dựa trên sự kiện, một sự kiện đƣợc xác định bởi đặc trƣng vật lý của nó nhƣ tin nhắn. Cách tiếp cận này là không đủ vì bỏ qua các sự kiện không quan sát đƣợc, các vấn đề quan sát sự kiện và thời điểm chèn dữ liệu. - Dựa trên mô hình mạng Client/Server: Theo mô hình này thì một máy khách (client) sẽ kết nối với một máy chủ thông qua một giao thức nhƣ WWW, FTP, Telnet, email ... Nói chung, mô hình client/Server có nhiều ƣu điểm, một trong số đó là việc mọi xử lý đều nằm trên Server do đó sẽ tránh cho clients những tính toán nặng nề, và do đó các máy Client không cần có cấu hình mạnh. Tuy nhiên, với chế độ hoạt động theo kiểu: Client đóng vai trò thụ động, chỉ yêu cầu dịch vụ từ Server chứ không thể cung cấp dịch vụ cho các client khác, thì chính ƣu điểm trên lại trở thành nhƣợc điểm của mô hình này. Với tốc độ phát triển Internet nhƣ hiện nay, số lƣợng client tăng nhanh liên tục gây ra sự quá tải và tắc nghẽn tại các Server. Khi số lƣợng clients tăng đến một mức độ nào đó mà nhu cầu về tải và băng thông tăng lên tới mức máy chủ không còn đủ khả năng để đáp ứng đƣợc dịch vụ cho các máy khách thì Server bị sập và mạng sẽ bị sập theo. Việc tăng số lƣợng Server để tăng khả năng chịu tải cho các Server là cần thiết. Tuy nhiên, chi phí cho 1 Server thƣờng là rất lớn. 10 1.5. Kết luận Chƣơng này đã giới thiệu tổng quan về dịch vụ thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc, hoạt động của dịch vụ thông báo sự kiện cũng nhƣ các yêu cầu hệ thống của dịch vụ này. Trong luận văn này, chúng tôi đề xuất việc xây dựng một hệ thống thông báo sự kiện dựa trên mạng ngang hàng có cấu trúc. Hệ thống này lƣu trữ và xứ lý thông tin phân tán (bản chất của mạng ngang hàng), tìm kiếm thông tin nhanh, có thể tìm kiếm dữ liệu trên quy mô lớn và hệ thống có thể dễ dàng mở rộng. Trong chƣơng tiếp theo, luận văn sẽ trình bày tổng quan về mạng ngang hàng: khái niệm mạng ngang hàng, ƣu nhƣợc điểm của mạng ngang hàng, phân loại mạng ngang hàng và lý do sử dụng mạng ngang hàng có cấu trúc trong hệ thống thông báo sự kiện. 11 CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC TRONG DỊCH VỤ THÔNG BÁO SỰ KIỆN Mạng ngang hàng ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là trong các ứng dụng chia sẻ tệp tin ngang hàng. Các mạng ngang hàng đã xuất hiện từ những năm 1980 và phát triển mạnh mẽ nhƣ APANET, Usenet, FidoNet. Hiện nay, với sự tham gia của các công ty thƣơng mại và phi thƣơng mại nhƣ Napster, Gnutella mạng ngang hàng ngày càng lớn mạnh và đƣợc đƣợc nhiều ngƣời sử dụng. Nhất là hiện nay khi lƣợng thông tin truyền tải trên mạng vô cùng lớn, nhu cầu tìm kiếm và chia sẻ thông tin cũng tăng lên. Mạng ngang hàng đƣợc xây dựng giữa các máy tính độc lập có khả năng chia sẻ dữ liệu và tận dụng tài nguyên để chia sẻ cho các máy tính khác. 2.1. Khái niệm mạng ngang hàng Nhƣ chúng ta đã biết, ngày nay hầu nhƣ mọi dịch vụ Internet đều dựa trên mô hình client/Server. Theo mô hình này thì một máy khách (client) sẽ kết nối với một máy chủ thông qua một giao thức nhất định nhƣ WWW, FTP, Telnet, email ... Nói chung, mô hình client/Server có nhiều ƣu điểm, một trong số đó là việc mọi xử lý đều nằm trên Server do đó sẽ tránh cho clients những tính toán nặng nề, và do đó các máy Client không cần có cấu hình mạnh. Client Client ` ` Client ` ` Client Server ` ` Client Client Hình 3: Mô hình Client/Server Tuy nhiên, với chế độ hoạt động theo kiểu: Client đóng vai trò thụ động, chỉ yêu cầu dịch vụ từ Server chứ không thể cung cấp dịch vụ cho các client khác, thì chính ƣu điểm trên lại trở thành nhƣợc điểm của mô hình này. Với tốc độ phát triển Internet nhƣ hiện nay, số lƣợng client tăng nhanh liên tục gây ra sự quá tải và tắc nghẽn tại các Server. Khi số lƣợng clients tăng đến một mức độ nào đó mà nhu cầu về tải và băng 12 thông tăng lên tới mức máy chủ không còn đủ khả năng để đáp ứng đƣợc dịch vụ cho các máy khách thì Server bị sập và mạng sẽ bị sập theo. Việc tăng số lƣợng Server để tăng khả năng chịu tải cho các Server là cần thiết. Tuy nhiên, chi phí cho 1 Server thƣờng là rất lớn. Bởi vậy, ý tƣởng về một kiến trúc mạng mà ở đó, không cần thêm chi phí cho việc lắp đặt thêm Server, ta vẫn đảm bảo mạng hoạt động tốt bằng cách tận dụng những tài nguyên mạng có sẵn từ chính các máy tham gia mạng, đã dẫn đến sự ra đời của mạng ngang hàng (peer to peer - P2P) . Mạng ngang hàng là một cấu trúc đƣợc tạo nên bởi các máy tính liên kết với nhau, vai trò của mỗi máy tính là nhƣ nhau, mỗi máy tính là một phần và duy trì sự tồn tại của mạng. Các máy tính trong mạng thƣờng xuyên liên lạc với các máy tính khác để ổn định mạng và chia sẻ dữ liệu với nhau. Mạng ngang hàng có nhiều ứng dụng và ứng dụng phổ biến nhất là chia sẻ tệp tin, tất cả các dạng tệp tin chia sẻ nhƣ âm thanh, hình ảnh, dữ liệu... Peer Peer ` ` Peer ` ` ` ` Peer Peer Peer Hình 4: Mô hình mạng ngang hàng P2P Một mạng ngang hàng đúng nghĩa không có khái niệm Client và Server hay nói cách khác tất cả các máy tham gia đều bình đẳng và đƣợc gọi là Peer. Peer là một nút mạng vừa đóng vai trò là Server với các máy khác trong mạng vừa đóng vai trò là Client khi đƣợc các máy khác phục vụ mình. Tất các máy đều có thể yêu cầu dịch vụ, cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu dịch vụ của các máy khác. Mọi máy tính đều có thể lƣu trữ và chia sẻ tài nguyên, cũng nhƣ kết nối trực tiếp với nhau. 13 2.2. Ưu, nhược điểm của mạng ngang hàng Mô hình mạng ngang hàng rất phù hợp với tính phi tập trung của Internet, bởi bản chất của tài nguyên là phân tán, các thông tin lƣu trữ không chỉ trên các máy chủ mà ở cả các máy khách. Xét về khía cạnh sức mạnh xử lý, mạng mạng ngang hàng có khả năng xử lý cao hơn cả những máy chủ lớn nhất hiện nay do đó sử dụng mạng ngang hàng có thể cải thiện đáng kể hiệu quả của các phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu và giải các bài toán phức tạp (đây đều là những vấn đề vƣợt ra ngoài tầm xử lý của những máy chủ tập trung khi số lƣợng truy vấn, tính toán tăng lên đến hàng trăm triệu mỗi ngày). Sở dĩ nhƣ vậy là vì mạng ngang hàng đã tận dụng khả năng xử lý, khả năng lƣu trữ còn thừa của các máy tính tham gia mạng với những thuật toán phân tán hợp lý. Công nghệ này đã chia việc xử lý lớn ra thành những việc xử lý nhỏ có thể phân tán giữa các máy tính trong một mạng. Mỗi máy tính sẽ xử lý một phần dữ liệu và trả về kết quả xử lý cho máy tính trung tâm, máy tính trung tâm sẽ ghép nối các kết quả này lại với nhau. Bằng cách đó, ta có thể giải quyết đƣợc những bài toán phức tạp mà không cần phải nâng cấp khả năng xử lý của hệ thống hiện tại. Bên cạnh đó, việc phân tán trách nhiệm cung cấp dịch vụ đến tất cả các nút trên mạng sẽ giúp loại bỏ vấn đề ngừng trệ dịch vụ do nơi cung cấp duy nhất gặp sự cố. Mạng ngang hàng cũng tận dụng đƣợc băng thông trên toàn bộ mạng vì việc tăng số giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua các đƣờng truyền khác nhau sẽ làm giảm khả năng tắc nghẽn mạng. Ngoài ra, khi càng nhiều máy tính tham gia vào mạng ngang hàng thì tổng sức mạnh xử lý, khả năng lƣu trữ và băng thông lại tăng theo điều đó cho thấy khả năng mở rộng của mạng mạng ngang hàng. Tuy nhiên, mạng ngang hàng cũng có nhiều nhƣợc điểm. Với mô hình mạng ngang hàng thuần túy, tức là mô hình mà ở đó mọi máy đều có vai trò nhƣ nhau và không tuân theo bất cứ một quy luật định tuyến hay kết nối nào thì mạng mạng ngang hàng cũng bộc lộ khá nhiều nhƣợc điểm: - Chính vì yêu cầu dịch vụ đƣợc đáp ứng một cách tùy biến nên máy yêu cầu dịch vụ có thể nhận đƣợc nhiều kết quả khác nhau khi nó kết nối đến các máy khác nhau cung cấp cùng một dịch vụ. - Các yêu cầu gửi đi có thể không nhận đƣợc kết quả trả về vì không có gì đảm bảo sẽ tồn tại một máy nào đó có khả năng đáp ứng yêu cầu đó. 14 - Các tài nguyên có thể biến mất do nút cung cấp tài nguyên có thể ngắt kết nối bất cứ lúc nào. 2.3. Phân loại mạng ngang hàng Peer - to - peer Phi cấu trúc Thế hệ thứ 1 Có cấu trúc Thế hệ thứ 2 Thế hệ thứ 3 P2P tập trung P2P thuần túy P2P lai ghép DHT cơ sở Napster Gnutella 0.4 Freenet Gnutella 0.6 JXTA Chord CAN Hình 5: Các loại hình mạng ngang hàng Theo [4], mạng ngang hàng đƣợc phân thành 2 loại: mạng có cấu trúc và mạng không có cấu trúc. 2.3.1. Mạng ngang hàng phi cấu trúc 2.3.2.1. Mạng ngang hàng tập trung Mạng này có đặc điểm là vẫn còn dựa trên một máy chủ tìm kiếm trung tâm, cấu trúc Overlay của mạng đƣợc mô tả nhƣ một mạng hình sao
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan