1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm qua thể thao thành tích cao Việt Nam ngày càng
phát triển mạnh, đó là nhờ được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà
nước, đồng thời nhờ sự cổ vũ, ủng hộ của quần chúng nhân dân cùng các
nhà tài trợ. Để đạt được thành tích cao trong thi đấu bóng chuyền, người ta
ứng dụng các thành tựu khoa học trong đào tạo, đặc biệt những em có
chiều cao tốt được chú trọng, huấn luyện kỹ-chiến thuật theo chuyên môn
hoá và thể lực được tập trung chủ yếu vào tố chất sức mạnh.
Qua quan sát các giải thi đấu gần đây đội bóng chuyền nam Sanest
Khánh Hòa, được đầu tư nhiều về kinh phí nhưng từ khi liên đoàn bóng
chuyền Việt Nam không cho sử dụng các VĐV nước ngoài tham gia giải vô
địch quốc gia thì thành tích thi đấu của đội bóng chuyền nam Sanest Khánh
Hòa giảm sút. Mặc dù trong đội hình có chủ công số 1 Việt Nam Ngô Văn
Kiều, qua trao đổi của ban huấn luyện với các nhà chuyên môn thì các mặt
kỹ-chiến thuật của đội được thi đấu ổn định nhưng vấn đề thể lực đặc biệt là
sức mạnh bật nhảy trong đập bóng và chắn bóng ở những pha bóng giằng
co thiếu hiệu quả dẫn đến kết quả không đạt được mục đích đề ra. Mặt khác
kế hoạch tập luyện sức mạnh của đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa
trước đây chỉ tập sức mạnh theo phương pháp với tạ, với trọng lượng tạ
nhẹ (gánh tạ 60-70 kg, nằm đẩy tạ 30-40 kg) trong suốt thời kỳ chuẩn bị
chung và chuẩn bị chuyên môn. Tuy nhiên để phát triển sức mạnh một
cách tốt nhất thì cần kết hợp nhiều phương pháp phát triển sức mạnh vào
kế hoạch huấn luyện và hiện nay được biết đến nhiều nhất là huấn luyện
sức mạnh theo chu kỳ của Bompa. T (1999) [44], Lâm Quang Thành, Bùi
Trọng Toại (2002) [21], Lương Cao Đại (2011) [7]… với nhiệm vụ trọng
tâm là xây dựng được những bài tập hợp lí nhất, phù hợp nhất để phát triển
sức mạnh cho vận động viên, chứ không phải “hệ thống bài tập” nhằm giải
quyết theo lý thuyết điều khiển học và khoa học quản lý.
Qua thời gian học tập, giảng dạy và huấn luyện tuyển trẻ tôi mong
muốn được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn sức mạnh chuyên môn của bóng
chuyền nam ở cấp cao hơn. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho vận động viên
bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa”.
2
Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV bóng chuyền nam
một cách khoa học và hệ thống, nhằm nâng cao sức mạnh cho VĐV, thông
qua đó góp phần nâng cao thành tích thi đấu của VĐV bóng chuyền nam
đội Sanest Khánh Hòa ngày càng tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng sức mạnh VĐV bóng chuyền nam
đội Sanest Khánh Hòa.
Mục tiêu 2. Xây dựng và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh cho VĐV bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa trong 1 năm tập
luyện (12/2013-12/2014).
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh cho VĐV bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa.
2. Những đóng góp mới của luận án.
2.1. Đã chọn được 18 test để đánh giá thực trạng sức mạnh cho
đội nam Bóng chuyền Sanest Khánh Hòa cụ thể:
Sức mạnh tối đa 7 test : Lực chân (kg), lực lưng (kg), gánh tạ (kg), cử
đẩy (kg), nhị đầu (kg), tam đầu (kg), nằm đẩy tạ (kg).
- Sức mạnh bộc phát 8 test: Bật cao không đà (cm), bật cao có đà
(cm), bật xa tại chỗ (cm), bật nhảy từ tư thế gánh tạ (cm), bật nhảy phản xạ
(cm), lò cò 1 chân 5 bước chân thuận (m), lò cò 1 chân 5 bước chân nghịch
(m), ném bóng đặc 1 kg (m).
- Sức mạnh bền 3 test: Duỗi lưng 30 giây (lần), gập bụng 30 giây
(lần), bật nhảy 50 lần (cm).
- Thực trạng về sức mạnh 18/18 test của VĐV bóng chuyền nam đội
Sanest Khánh Hòa và Quân Đoàn 4 cho thấy các giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn trước khi bắt đầu áp dụng chương trình là không có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P >0.05 là tương đồng.
2.2. Đã lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh
cho VĐV bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa với 88 bài tập gồm: 20
bài tập căng cơ-ép dẻo, 13 bài tập với phương pháp khắc phục-nhượng bộ,
17 bài tập với phương pháp tạ, 20 bài tập với phương pháp trọng lượng
nhẹ, 14 bài tập với phương pháp Maxex và 4 bài tập chuyển đổi. Với 2 loại
3
bài tập và 4 phương pháp trên được xây dựng cùng các nội dung huấn
luyện thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý và
lý thuyết thành kế hoạch huấn luyện tổng thể của 2 chu kỳ trong năm;
mỗi nội dung huấn luyện được tính tỉ lệ phần trăm và quy đổi ra thời
gian cụ thể bằng phút theo từng chu kỳ, thời kỳ, giai đoạn, tuần và từng
ngày.
2.3. Đã đánh giá được hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh cho VĐV bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa có sự tăng tiến
tốt phù hợp với đặc điểm vận động viên bóng chuyền của các tác giả trong
các công trình nghiên cứu trước. Kết quả thực nghiệm cho thấy 2 loại bài
tập và 4 phương pháp là có hiệu quả, nhưng trong đó hiệu quả nhất là
phương pháp với tạ, kế đến là phương pháp với dụng cụ nhẹ và sau đó là 2
loại bài tập và 2 phương pháp còn lại. Chương trình phát triển sức mạnh
của đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa có tác động đến thành tích
chuyên môn từ hạng sáu năm 2013 (khi chưa thực nghiệm chương trình)
lên hạng 3 vào năm 2014 (khi thực nghiệm chương trình) và tiếp tục thực
nghiệm chương trình lên hạng nhì năm 2015 và 2016.
Đây là nghiên cứu đầu tiên đã kết hợp 2 loại bài tập và 4 phương
pháp trong 2 chu kỳ huấn luyện của năm để phát triển sức mạnh cho VĐV
bóng chuyền nam ở Việt Nam.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 142 trang giấy khổ A4, bao gồm: Đặt
vấn đề: 5 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: 57 trang;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu: 9 trang;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 69 trang; Kết luận và kiến
nghị: 2 trang. Luận án có 50 bảng, 7 biểu đồ, 19 hình vẽ. Luận án sử dụng
120 tài liệu tham khảo, trong đó có 41 tài liệu tiếng Việt, 51 tài liệu tiếng
nước ngoài tiếng Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, website là 28 và phần
phụ lục (123 trang).
4
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm chung về bài tập, hệ thống và hệ thống bài tập.
1.1.1. Bài tập: Nguyễn Toán-Phạm Danh Tốn (2000) [34] bài tập
TDTT phát triển các năng lực vận động của cơ thể và sự hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo vận động cũng như sự tác động đến hành vi nhân cách người
tập.
1.1.2 Hệ thống:
Theo từ điển Từ và ngữ Hán Việt…tập hợp những bộ phận có liên hệ
chặt chẽ với nhau; thứ tự sắp xếp có quy củ; sự liên tục.
1.1.3 Hệ thống bài tập
Nguyễn Trọng Bốn (2011) [3] Tập hợp các bài tập có quan hệ chặt
chẽ với nhau tác động qua lại nhau một cách có quy luật để tạo thành một
chỉnh thể, từ đó xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi, đảm bảo
thực hiện những chức năng nhất định. (từng bài tập riêng lẻ không có hoặc
có nhưng chưa đáng kể)
Như vậy hệ thống bài tập phát triển SM được hiểu theo nghĩa rộng; có
nghĩa là không chỉ giới hạn trong từng bài tập cụ thể, mà còn thể hiện ở cách
thức sắp xếp và sử dụng các bài tập theo trình tự có chủ đích.
1.2. Cơ sở khoa học về tố chất sức mạnh.
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc tố chất sức mạnh.
“Tố chất sức mạnh” là năng lực khắc phục lực cản khi làm việc của
cơ bắp và toàn bộ cơ thể hoặc một bộ phận cơ thể. Khi cơ bắp làm việc,
lực cản của nó bao gồm 2 mặt là lực cản bên trong và lực cản bên ngoài.
Lực cản bên trong gồm có lực đối kháng giữa các cơ hoặc các nhóm cơ,
tính bám dính của cơ bắp. Lực cản bên ngoài gồm có lực cản của trọng lực
vật thể, lực cản ma sát, lực cản không khí,...
1.2.2. Phân loại sức mạnh.
Tố chất sức mạnh bao gồm: Sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ , sức
mạnh bộc phát , sức mạnh bền và sức mạnh chuyển đổi.
5
1.3. Quy luật cơ bản trong huấn luyện sức mạnh.
Theo Lâm Quang Thành và Bùi Trọng Toại (2002) gồm 5 quy luật.
Các kế hoạch huấn luyện nhằm hoàn thành các mục đích tập luyện đã dự
định trước, các ứng dụng phù hợp bảo đảm việc tổ chức tập luyện tốt với ít
sai lầm nhất. Nguyên tắc tăng dần lượng vận động dẫn đến sự thích nghi
tốt hơn và đạt được sự phát triển sức mạnh khả quan.
Bất kỳ chương trình huấn luyện sức mạnh nào cũng nên áp dụng năm
quy luật cơ bản trong huấn luyện đế đảm bảo sự thích nghi, phòng tránh
chấn thương cho VĐV. Điều này đặc biệt quan trọng với VĐV trẻ.
Quy luật thứ nhất: Phát triển độ mềm dẻo của khớp.
Quy luật thứ hai: Phát triển sức mạnh gân.
Quy luật thứ ba: Phát triển sức mạnh phần thân.
Quy luật thứ tư: Phát triển năng lực giữ ổn định.
Quy luật thứ năm: Tập luyện toàn bộ động tác chứ không phải các cơ
riêng rẽ.
1.4. Tính chu kỳ trong huấn luyện sức mạnh.
Hiện nay chương trình huấn luyện sức mạnh được biết đến và rất phổ
biến được xây dựng trên cơ sở “Chu kỳ của sức mạnh” bởi Matvéet, L.
(1977); Bompa, T (1999) được chia thành:
Giai đoạn thứ nhất: Thích nghi giải phẫu.
Giai đoạn thứ hai: Nở cơ.
Giai đoạn thứ ba: Sức mạnh tối đa.
Giai đoạn thứ tư: Chuyển đổi sang sức mạnh bộc phát.
Giai đoạn thứ năm: Chuyển đổi sang sức mạnh bền.
Giai đoạn thứ sáu: Duy trì công suất bền.
Giai đoạn thứ bảy: Chuyển tiếp.
1.5. Sức mạnh đối với thành tích môn bóng chuyền.
Qua nhiều công trình nghiên cứu đặc thù lượng vận động của môn
bóng chuyền của các tác giả trong nước và ngoài nước, sức bật cao được
thừa nhận là tố chất trội-tố chất thể lực chuyên môn quan trọng nhất của
VĐV bóng chuyền. Nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy sức bật là tố
6
chất tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó sức mạnh và tốc độ thực hiện
động tác đóng vai trò quan trọng trong thành tích bật nhảy. Việc phát triển
sức bật của VĐV bóng chuyền luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu, huấn luyện viên và VĐV trong quá trình tập luyện nhằm nâng
cao thành tích thi đấu.
1.6. Các phương pháp huấn luyện sức mạnh trong môn bóng chuyền.
Qua tổng kết các nghiên cứu phương pháp phát triển sức mạnh được
sử chủ yếu trong môn bóng chuyền ở thân dưới gồm: Khắc phục-nhượng
bộ 94,12%, tạ 88,24%, tĩnh (đẳng trường) 17,65% và Maxex là 5,88%.
Các phương pháp phát triển sức mạnh ở thân trên gồm: Phương pháp với
trọng lượng nhẹ 64,71%, tạ 58,82%, chuyển đổi 52,94% và khắc phụcnhượng bộ 29,41%.
1.7. Một số lưu ý trong tập luyện sức mạnh.
Theo Bùi Trọng Toại và Đặng Hà Việt (2015) khi tập luyện sức mạnh
cần tuân theo một số hướng dẫn cần thiết để thực hiện chương trình tập
luyện sức mạnh cho VĐV một cách hiệu quả và an toàn nhất gồm: Khởi
động, thả lỏng, sức mạnh phần trọng tâm cơ thể-lưng bụng, căng cơ, kiểm
tra-đánh giá trước và sau chương trình tập, tăng lượng vận động, yếu tố an
toàn, thực hiện tất cả các hướng chuyển động.
1.8. Đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi thanh niên.
1.8.1. Đặc điểm về tâm lý.
Sự phát triển tính chất trí tuệ của thanh niên mang tính chất nhạy bén
và phát triển đến trình độ cao. Tư duy tỏ ra chặt chẽ và nhất quán, họ biết
xoáy vào những mối quan hệ mang bản chất bên trong, phân biệt giữa bản
chất và hiện tượng, tư duy trở nên sâu sắc nhờ khả năng khái quát hóa, trừu
tượng hóa được phát triển. Lứa tuổi này tỏ ra có bộ não nhạy bén, nhạy cảm
với cái mới, thích suy luận, thích triết lý hay dẫn đến kết luận vội vàng,
thiếu khái quát cơ sở thực tiễn nên dẫn đến xa rời lý thuyết và thực hành.
Ngoài ra cần phải quan tâm đến các vấn đề như: Tri giác, khả năng tập trung
chú ý, trí nhớ, tư duy, cảm xúc...
1.8.2. Đặc điểm sinh lý.
7
Các VĐV của đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa đều ở lứa tuổi
trưởng thành về mặt sinh lý và cấu trúc giải phẫu sinh lý khả năng chức
năng của các cơ quan cơ thể đã phát triển hoàn thiện khả năng sinh học
phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc huấn luyện các tố chất thể lực
và thi đấu. Nhưng trong quá trình huấn luyện, cần chú ý đến những yếu tố
sau: mức độ phát triển của cơ thể, hệ thần kinh, hệ cơ xương, trao đổi chất
và năng lượng, hệ máu, hệ tim mạch…
1.9. Giới thiệu đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa.
Đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa được thành lập vào năm
2007, từ tiền thân là đội Bưu Điện Khánh Hòa, trình độ thi đấu hạng A1
toàn quốc đội được thăng hạng khi vô địch giải hạng A1 toàn quốc vào năm
2007.Thứ hạng đạt được ở giải vô địch Quốc gia những năm gần đây khi có
ngoại binh năm 2008 vô địch, năm 2009 và 2010 hạng năm, năm 2011 hạng
nhì, năm 2012 hạng tư, năm 2013 hạng sáu, năm 2014 hạng ba, hạng nhì
năm 2015 và năm 2016.
1.10. Một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan về phát
triển tố chất thể lực của VĐV bóng chuyền Việt Nam.
Qua tham khảo một số luận án tiến sĩ của Nguyễn Thành Lâm
(1998), Trần Đức Phấn (2001), Bùi Trọng Toại (2006), Trần Hùng (2008),
Lương Cao Đại (2011), Lê Trí Trường (2012), Tô Xuân Thục (2014) thì
trong đó có 4 luận án nghiên cứu về sức mạnh, ngoài ra còn một số luận
văn thạc sỹ, cử nhân và đề tài cấp cơ sở nghiên cứu về sức mạnh trong
môn bóng chuyền. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng và cần thiết trong
quá trình phát triển sức mạnh cho VĐV bóng chuyền, đồng thời cũng là
một trong các yếu tố quyết định hiệu quả kỹ-chiến thuật và thi đấu.
8
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp
sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV bóng chuyền nam.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu.
- Khách thể thực nghiệm: Gồm 12 VĐV đội bóng chuyền nam Sanest
Khánh Hòa.
- Khách thể so sánh: Gồm 12 VĐV nam đội bóng chuyền nam Quân
Đoàn
- Phỏng vấn các HLV và giảng viên bóng chuyền.
Phạm vi, thời gian nghiên cứu.
Đề tài luận án chỉ giới hạn nghiên cứu trong lựa chọn test, xây dựng
và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho vận động viên bóng
chuyền nam (đội bóng chuyền nam Sanest Khánh Hòa) trong thời gian
2/12/2013 đến 27/12/2014. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình và
so sánh với đội bóng chuyền nam Quân Đoàn 4.
2.2.3. Kế hoạch nghiên nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành từ 02/12/2013 đến 27/12/2014, gồm 2 giai
đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Từ 02/12/2013 đến 02/8/2014.
Giai đoạn 2: Từ 04/8/2014 đến 27/12/2014.
Địa điểm nghiên cứu
- Trung Tâm Huấn Luyện Kỹ Thuật Thể Thao Khánh Hòa.
- Nhà thi đấu TDTT Quân Đoàn 4.
- Nhà thi đấu TDTT Bến Tre.
- Trung tâm HLTT Quốc gia TP.HCM.
9
- Trường Đại học TDTT TP.HCM.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC MẠNH VĐV BÓNG CHUYỀN
NAM ĐỘI SANEST KHÁNH HÒA.
3.1.1. Lựa chọn các test đánh giá thực trạng sức mạnh cho vận
động viên bóng chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa.
Để lựa các test đánh giá sức mạnh cho vận động viên bóng chuyền
nam đội Sanest Khánh Hòa. Chúng tôi thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thu thập và tổng hợp các test đã được sử dụng (trong và
ngoài nước) để đánh giá sức mạnh trong bóng chuyền.
Bước 2: Lượt bỏ những test trùng lấp và không thích hợp.
Bước 3: Phỏng vấn các HLV và các giảng viên. Để loại bớt các test
không đạt yêu cầu.
Bước 4: Xác định độ tin cậy hai lần phỏng vấn. Sau bước này đề tài
đã chọn được các test để đánh giá sức mạnh. Thông qua kết quả của 4
bước trên từ 33 test đề tài đã chọn được 18 test đánh giá sức mạnh:
- Sức mạnh tối đa 7 test: Lực chân (kg), lực lưng (kg), gánh tạ (kg),
cử đẩy (kg), nhị đầu (kg), tam đầu (kg) và nằm đẩy tạ (kg).
- Sức mạnh bột phát 8 test: Bật cao không đà (cm), bật cao có đà
(cm), bật xa tại chổ (cm), bật nhảy từ tư thế gánh tạ (cm), bật nhảy phản xạ
(cm), lò cò 1 chân 5 bước chân thuận (m), lò cò 1 chân 5 bước chân nghịch
(m) và ném bóng đặc 1 kg (m).
- Sức mạnh bền 3 test: Gập bụng 30 giây (lần), duỗi lưng 30 giây
(lần), và bật nhảy 50 lần.
3.1.2. Đánh giá thực trạng sức mạnh của nhóm thực nghiệm và
nhóm so sánh.
10
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra sức mạnh ban đầu của nhóm thực nghiệm
và nhóm so sánh.
Test
Sanest KH
QĐ4
Lần 1
Lần 1
t
p
X
X
σ
σ
Lực chân(kg)
128,42 6,97 130,08 6,86 0,60 > 0,05
Lực lưng(kg)
122,92 7,65 123,50 4,17 0,21 > 0,05
Sức Gánh tạ(kg)
140,00 15,23 143,75 11,31 0,95 > 0,05
mạnh Cử đẩy(kg)
35,00
3,69
33,75
2,26 1,39 > 0,05
Tối Nhị đầu(kg)
33,75
4,33
34,58
3,34 1,00 > 0,05
đa
Tam đầu(kg)
23,75
4,43
24,58
1,44 0,69 > 0,05
Nằm đẩy tạ(kg)
43,75
4,33
45,00
3,69 1,39 > 0,05
Bật cao không đà(cm)
317,25 7,11 316,92 10,96 0,22 > 0,05
Bật cao có đà(cm)
327,75 7,70 328,17 10,81 0,22 > 0,05
Bật xa tại chổ(cm)
284,83 3,88 285,33 10,55 0,19 > 0,05
Sức Bật nhảy từ tư thế gánh
42,29
3,35
41,94
2,16 0,30 > 0,05
mạnh tạ (cm)
bột Bật nhảy phản xạ (cm)
45,07
3,48
44,43
2,33 0,57 > 0,05
phát Lò cò 1 chân 5 bước
12,48
0,76
12,53
0,94 0,36 > 0,05
chân thuận (m)
Lò cò 1 chân 5 bước
11,51
0,89
11,69
0,63 0,78 > 0,05
chân nghịch (m)
Ném bóng đặc 1 kg (m)
18,57
0,95
18,77
0,74 0,69 > 0,05
Gập bụng 30 giây(lần)
17,67
1,30
17,42
0,67 0,82 > 0,05
Duỗi lưng 30 giây(lần)
25,42
1,31
25,50
0,67 0,18 > 0,05
Sức Bật
Bậc 1:1 đến 10
325.22 7.87 325.77 10.74 0.30 > 0,05
mạnh nhảy Bậc 2:11 đến 20
322.4
7.73 322.84 10.85 0.23 > 0,05
bền 50
Bậc 3:21 đến 30
321.26 7.88 321.71 10.87 0.24 > 0,05
lần
Bậc 4:31 đến 40
320.33 7.58 320.75 10.83 0.23 > 0,05
Bậc 5:41 đến 50
318.38 7.68 318.87 10.80 0.26 > 0,05
Thông qua kết quả so sánh 2 đội bóng ở bảng 3.1 cho thấy các giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn trước khi bắt đầu áp dụng chương trình, cho
thấy các test sức mạnh không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P
>0.05. Điều này chứng tỏ rằng trước khi bắt đầu áp dụng chương trình
phát triển sức mạnh thì các test về sức mạnh của 2 đội tương đồng nhau.
11
3.2. XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH CHO VĐV BÓNG CHUYỀN NAM ĐỘI
SANEST KHÁNH HÒA TRONG 1 NĂM TẬP LUYỆN (12.201312.2014).
3.2.1 Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV Bóng
chuyền nam đội sanest Khánh Hòa
Để lựa chọn bài tập sức mạnh cho vận động viên bóng chuyền nam
đội Sanest Khánh Hòa. Chúng tôi thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thu thập và tổng hợp hệ thống bài tập đã được sử dụng (trong và
ngoài nước) để phát triển sức mạnh trong bóng chuyền.
Bước 2: Lượt bỏ những bài tập trùng lấp và không phù hợp.
Bước 3: Phỏng vấn các HLV và các giảng viên. Sau bước này sẽ loại bớt
các bài tập không thích hợp.
Bước 4: Xác định mức độ thông dụng của các bài tập. Sau bước này đề tài
đã chọn được hệ thống bài tập để phát triển sức mạnh.
Thông qua 4 bước trên từ 253 bài tập đề tài đã lựa chọn được 88 bài
tập để đưa vào thực nghiệm gồm có: 20 bài tập căng cơ-ép dẻo, 13 bài tập
với phương pháp khắc phục-nhượng bộ, 17 bài tập với phương pháp tạ, 20
bài tập với phương pháp trọng lượng nhẹ, 14 bài tập với phương pháp
Maxex và 4 bài tập chuyển đổi.
3.2.2 Xây dựng và ứng dụng hê ê thống bài tập phát triển sức
mạnh cho VĐV bóng chuyền nam đội sanest Khánh Hòa.
Để xây dựng hê ê thống bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV bóng
chuyền nam đội Sanest Khánh Hòa trong 2 chu kỳ:
Chu kỳ 1: Giải Vô địch Quốc gia (từ 02/12/2013 đến 02/8/2014): Giai
đoạn chuẩn bị chung (11 tuần), Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (16 tuần),
giai đoạn trước thi đấu (4 tuần), thi đấu (3 tuần) và chuyển tiếp (1 tuần).
Chu kỳ 2: Giải Đại hội TDTT Toàn quốc (từ 04/8/2014 đến 27/12/2014):
Giai đoạn chuẩn bị chung (6 tuần), Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (9 tuần), giai
đoạn trước thi đấu (3 tuần), thi đấu (2 tuần) và chuyển tiếp (1 tuần).
Chương trình huấn luyện được trình từ bảng 3.2 đến bảng 3.6 và biểu
đồ 3.1 và 3.2.
Bảng 3.2: Kết hợp các bài tâp và phương pháp phát triển sức mạnh ở chu kỳ 1
Chu kỳ
năm
Giải vô địch quốc gia (02/12/2013 đến 02/8/2014)
Thời kỳ
Chuẩn bị
Chuyển
tiếp
Thi đấu
Trước
Giai đoạn
Chuẩn bị chung
Chuẩn bị chuyên môn
Thi đấu
Chuyển
tiếp
Chuyển
tiếp
thi đấu
Thời kỳ
sức mạnh
Thích nghi
Duy trì
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức mạnh
Nở cơ 1
giải phẩu 1
nở cơ 1
tối đa 1
bộc phát1
bộc phát 2
DT SMBP
1
SBCM 1
DT SBCM
1
Bài tập và
phương
Pháp
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phút
Căng cơ ép
dẻo
34.3
510
32.37
660
30.57
420
29.62
510
26.44
468
26.4
480
27.0
480
62.0
583
88.4
828
100
240
Tạ
44.2
656
36.05
735
36.68
504
37.46
645
34.75
615
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Dụng cụ
nhẹ
8.63
128
7.36
150
4.37
60
2.32
40
3.39
60
18.3
332
10.1
180
-
-
-
-
-
-
Khắc phục
6.07
90
7.06
144
4.22
58
7.03
121
7.57
134
12.4
226
10.4
185
-
-
-
-
-
-
-nhượng bộ
Maxex
-
-
3.78
77
8.37
115
9.93
171
10.68
189
25.
466
28.3
502
12.2
115
-
-
-
-
Chuyển đổi
6.68
99
13.39
273
15.79
217
13.65
235
17.18
304
17.0
309
23.9
425
25.6
241
11.5
108
-
-
Tổng
100
1483
100
2039
100
1374
100
1722
100
1770
100
1813
100
1772
100
939
100
936
100
240
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % của các bài tập và phương pháp để phát triển sức mạnh
trong các giai đoạn sức mạnh chu kỳ 1
Bảng 3.3: Kết hợp các bài tập và phương pháp phát triển sức mạnh ở chu kỳ 2
Chu kỳ năm
Đại hội TDTT Toàn quốc (04/8/2014 đến 27/12/2014)
Thời kỳ
Chuẩn bị
Giai đoạn
Thời kỳ
mạnh
Chuẩn bị chung
sức
Chuẩn bị chuyên môn
Sức mạnh
Sức mạnh
Trước thi
đấu
Thi đấu
Chuyển
tiếp
SBCM 2
DT SBCM
2
Chuyển
tiếp
Sức mạnh
Nở cơ 2
DT SMBP 2
tối đa 2
Chuyển
tiếp
Thi đấu
bộc phát 3
bộc phát 4
Bài
tập
và
phương Pháp
%
Phú
t
%
Phút
%
Phút
%
Phút
%
Phú
t
%
Phút
%
Phú
t
%
Phú
t
Căng cơ ép dẻo
30.7
5
420
30.75
420
30.75
420
26.35
360
27.23
372
72.91
638
78.7
7
334
100
240
Tạ
36.9
504
36.24
495
36.9
504
21.82
298
-
-
-
-
-
-
-
-
Dụng cụ nhẹ
2.93
40
1.46
20
2.93
40
3.29
45
10.32
141
-
-
-
-
-
-
Khắc
phục
-nhượng bộ
6.59
90
6.66
91
6.66
91
3.29
45
11.13
152
-
-
-
-
-
-
Maxex
8.35
114
8.78
120
7.47
102
25.77
352
26.87
367
-
-
-
-
-
-
Chuyển đổi
14.4
9
198
14.06
192
15.37
210
15.96
218
22.11
302
27.09
237
21.2
3
90
-
-
Tổng
100
1366
100
1338
100
1367
100
1318
100
1334
100
875
100
424
100
240
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ % của các bài tập và phương pháp để phát triển sức mạnh trong
các giai đoạn sức mạnh ở chu kỳ 2.
Bảng 3.4: Kế hoạch HL chu kỳ 1: Giải vô địch quốc gia (từ 02/12/2013 đến 02/8/2014)
Giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn
chuyển tiếp
thi đấu
Giai đoạn
Chuyển tiếp
Giai đoạn chuẩn bị
chung
Giai đoạn chuẩn
bị chuyên môn
Trước thi
đấu
Thi đấu
Tổng số tuần
11
16
4
3
1
Tổng số giờ
363
528
132
99
33
Tổng số phút
21780
31680
7920
5940
1980
Phần trăm
(%)
30%
20%
10,5%
10%
40%
Thời gian
(T)
6534
6336
831,6
594
792
Phần trăm
(%)
10%
20%
30%
20%
0%
Thời gian
(T)
2178
6336
2376
1188
0
HL Thể lực
chung
HL Thể lực
chuyên môn
HL kỹ thuật
HL Chiến
thuật
HL Tâm lý
Lý thuyết
Phần trăm
(%)
25%
15%
8,75%
Thời gian
(T)
5445
4752
693
Phần trăm
(%)
30%
35%
37
Thời gian
(T)
6534
11088
2930,4
Phần trăm
(%)
2%
4%
4,25
Thời gian
(T)
435,6
1267,2
336,6
Phần trăm
(%)
3%
6%
9,5
Thời gian
(T)
653,4
1900,8
752,4
0%
30%
0
594
44
20%
2613,6
396
6%
10
356,4
198
20%
0
1188
0
Bảng 3.5: Kế hoạch HL chu kỳ 2: Giải Đại hội TDTT Toàn quốc (từ 04/8/2014 đến 27/12/2014)
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn
Giai đoạn
chuyển
tiếp
Giai đoạn
thi đấu
Giai đoạn
chuẩn bị
chung
Giai đoạn
chuẩn bị
chuyên môn
Trước thi
đấu
Thi đấu
Tổng số tuần
6
9
3
2
Tổng số giờ
198
297
99
66
Tổng số phút
11880
17820
5940
3960
Phần trăm (%)
25%
18%
15,3%
12%
Thời gian (T)
2970
3207.6
910,8
475,2
Phần trăm (%)
15%
22%
26,7%
25%
Thời gian (T)
1782
3920.4
1584
990
Phần trăm (%)
20%
10%
6,3%
3%
Thời gian (T)
2376
1782
376,2
118.8
Phần trăm (%)
35%
40%
38,7%
42%
HL Thể lực chung
HL Thể lực chuyên
môn
HL kỹ thuật
HL Chiến thuật
Chuyển
tiếp
Nghĩ tích
cực
- Xem thêm -