Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng hệ thống bài tập tiếng việt qua việc lựa chọn những văn bản tương đương...

Tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập tiếng việt qua việc lựa chọn những văn bản tương đương cho học sinh lớp 2 (lv02187)

.PDF
125
66
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ------------******------------ ĐẶNG THỊ ÁNH HỒNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT QUA VIỆC LỰA CHỌN NHỮNG VĂN BẢN TƯƠNG ĐƯƠNG CHO HỌC SINH LỚP 2 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ------------******------------ ĐẶNG THỊ ÁNH HỒNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT QUA VIỆC LỰA CHỌN NHỮNG VĂN BẢN TƯƠNG ĐƯƠNG CHO HỌC SINH LỚP 2 Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hoàn HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt qua việc lựa chọn những văn bản tương cho học sinh lớp 2 được chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác cộng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác đã công bố. Tác giả Đặng Thị Ánh Hồng LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Hoàn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Tiểu học Kim Đồng, quận Ba Đình và trường Tiểu học Nguyễn Du, quận Hoàn Kiếm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Đối chứng ĐC 2. Giáo viên GV 3. Học sinh HS 4. Luyện từ và câu LTVC 5. Sách giáo khoa SGK 6. Tập đọc TĐ 7. Thực nghiệm TN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU 10 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 10 1.1.1. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của môn Tiếng Việt lớp 2 ................................................................................................................. 10 1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh .... 13 1.1.3. Cơ sở tâm lí học ............................................................................ 15 1.1.4. Cơ sở ngôn ngữ học ...................................................................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 21 1.2.1. Thực trạng việc dạy - học Tiếng Việt lớp 2 .................................. 21 1.2.2. Thực trạng việc xây dựng bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 . 23 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 25 Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 2 .......................................................................................... 26 2.1. Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu có tính tương đồng với văn bản trong sách giáo khoa ..................................................................................................... 26 2.1.1. Tính tương đồng về thể loại văn bản ............................................ 26 2.1.2. Tính tương đồng về nội dung của văn bản.................................... 26 2.2. Hệ thống bài tập cụ thể ........................................................................ 27 2.2.1. Hệ thống bài tập phân môn Tập đọc ............................................. 27 2.2.2. Hệ thống bài tập phân môn Luyện từ và câu ................................ 43 2.2.3. Hệ thống bài tập luyện tập tổng hợp ............................................. 58 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 79 3.1. Một số vấn đề chung ............................................................................ 79 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 79 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 79 3.1.3. Nội dung thực nghiệm................................................................... 81 3.1.4. Thời gian và quy trình thực nghiệm.............................................. 82 3.2. Tiến trình triển khai thực nghiệm ........................................................ 82 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 83 3.3.1. Kết quả định lượng (qua các bài kiểm tra).................................... 83 3.3.2. Kết quả định tính (qua điều tra quan sát và phiếu hỏi) ................. 86 3.3.3 Nhận xét chung .............................................................................. 86 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 88 KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 89 Kết luận ....................................................................................................... 89 Khuyến nghị ................................................................................................ 90 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 91 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển và thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Nội dung giảng dạy và kiến thức của học sinh phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng có nhiều tiến bộ, toàn diện hơn và tiếp cận dần với phương pháp học tập mới với một khối lượng kiến thức cơ bản ngày một lớn hơn và rộng hơn so với trước đây. Chương trình ở một số môn học đã tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực. Đồng thời, qua thời gian vừa qua đất nước ta đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đông đảo với tổng số trên một triệu người. Mặc dù đạt được kết quả đáng khích lệ như vậy nhưng thực trạng giáo dục vẫn còn yếu kém, bất cập, như chất lượng giáo dục đại trà, phương pháp giáo dục còn lạc hậu và chậm đổi mới. Ở tất cả các cấp học, bậc học, cách dạy, cách học trong các nhà trường chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa phát huy tinh thần tự học và tư duy sáng tạo của học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học. Cách thức đánh giá, tổ chức thi cử chậm được đổi mới, tạo ra tâm lý dạy và học để đối phó với thi cử, gây căng thẳng cho học sinh, người dạy, cho xã hội, làm chậm quá trình đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Các điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục còn nhiều bất cập. Để giải quyết được căn bản những vấn đề đặt này, các cấp lãnh đạo quản lý, nhà khoa học, người làm công tác giáo dục cần có cách nhìn toàn diện, đầy đủ, khách quan không phải chỉ bằng các giải pháp cục bộ, đơn lẻ, bề mặt nhất thời, mà công cuộc cải cách này cần phải có tầm nhìn dài hạn, đồng 2 bộ và hệ thống, nhằm đạt tới chiều sâu bản chất của vấn đề còn tồn tại như những gì mà văn kiện của Đảng đã nêu, nhằm giải quyết một cách căn bản, toàn diện nền giáo dục nước ta. Do tầm quan trọng, quy mô, tính chất và nội dung rộng lớn đó, nên công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục không phải là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục. Đây là sự nghiệp lớn lao của cả Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Với sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng, Chính phủ, với sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp và những người am hiểu sâu sắc về giáo dục, thì công cuộc đổi mới một cách căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam chắc chắn sẽ thành công như những kỳ vọng dành cho nó. Nhằm quán triệt tình thần này, thì Bộ Chính trị đã yêu cầu “cấp ủy chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp cần tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục. Rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, sớm khắc phục tình trạng quá tải, nặng về lí thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức sang tạo của người học, chuẩn bị kĩ việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ chương trình giáo dục phổ thông mới theo hiện đại, phù hợp và có hiệu quả” (theo Kết luận số 242 về đổi mới Giáo dục và Đào tạo). Ngoài ra, theo Quyết định số 711 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta đến 2020, thì định hướng đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. 3 Cụ thể, bộ môn Tiếng Việt được dạy ở trường phổ thông, được biết đến với tư cách vừa là một bộ môn khoa học, vừa là một công cụ để giao tiếp và tiếp thu các môn học khác. Cấp Tiểu học, môn Tiếng Việt trước tiên nhằm trang bị cho học sinh một công cụ giao tiếp, rèn luyện cho các em những kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động nghe, nói, đọc, viết. Môn học này cũng góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh ở Tiểu học theo đặc trưng bộ môn của mình. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm đào tạo cho các em năng lực sử dụng tiếng Việt văn hoá để suy nghĩ, giao tiếp và học tập. Cuối cấp Tiểu học yêu cầu tối thiểu mà học sinh phải đạt được là đọc thông, viết thạo, sử dụng được ngôn ngữ nói và viết trong giao tiếp (nói và viết câu đơn, câu ghép thông thường đúng ngữ pháp, nghe và đọc hiểu được văn bản có nội dung thích hợp với yêu cầu học tập và cuộc sống của các em). Việc dạy học Tiếng Việt giúp hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động lứa tuổi.Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác của tư duy. Bên cạnh đó còn cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài; đồng thời còn bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người. Từ tuần 25 của chương trình Tiếng Việt lớp 1, học sinh bắt đầu được làm quen với các phân môn Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện. Lên lớp 2, các em sẽ được tiếp tục học các phân môn này tuy nhiên, học sinh sẽ phải làm quen với một số phân môn mới và khó với các em như phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn. Với vốn kiến thức còn hạn chế, các em sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tiếp thu và thực hành những phân môn mới này. Trong khi đó, phân môn Tập làm văn và phân môn Luyện từ và câu một tuần chỉ có 1 tiết 4 còn bài tập đọc hiểu chỉ được giới hạn trong phần tìm hiểu bài của 2 bài Tập đọc. Mặc dù hiện nay số lượng đầu sách tham khảo là rất lớn song các bậc phụ huynh muốn tự rèn luyện thêm cho con ở nhà lại không biết lựa chọn đầu sách nào sao cho phù hợp với con em mình. Vậy phải làm thế nào để học sinh được thực hành, luyện tập nâng cao nhận thức trong các phân môn Tiếng Việt? Là giáo viên, tôi nhận thấy rằng : Các em học sinh Tiểu học tuy còn ít tuổi nhưng có thể rèn luyện, trau dồi để từng bước nâng cao trình độ về văn học giúp cho việc học tập môn Tiếng Việt ngày càng tốt hơn. Để học sinh có những khả năng trên, ngoài việc các em tự giác phấn đấu thì việc “Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt qua việc lựa chọn những văn bản tương đương cho học sinh lớp 2” sẽ giúp giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy phong phú và học sinh được thực hành nhiều hơn, vừa tránh được sự lệ thuộc máy móc vào sách giáo khoa vừa giúp học sinh có khả năng linh hoạt và tự tin, góp phần nâng cao chất lượng dạy – học Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2” Tiếng Việt có vai trò rất qua trọng trong cuộc sống cũng như trong học tập. Điều này lại càng quan trọng hơn đối với học sinh tiểu học bởi học tốt Tiếng Việt các em sẽ học các môn học khác dễ dàng hơn. Vì vậy, để giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều cuốn sách để bổ trợ và nâng cao kiến thức cho học sinh như : - Nguyễn Trí Dũng, Hoàng Minh Hương, Phan Phương Dung, Nguyễn Thanh Thủy (2013), Cùng em học Tiếng Việt lớp 2, Nhà xuất bản Hà Nội. - Nguyễn Thị Hạnh (2007), Bài tập thực hành Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 5 - Lê Hữu Tỉnh (Chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Đức Hữu, Luyện tập Tiếng Việt lớp 2, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. - Lê Phương Nga, Bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt 2 (2012), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, TP Hồ Chí Minh. Hệ thống bài tập trong các công trình nghiên cứu này đều được các tác giả chia theo từng tuần. Các văn bản được sử dụng trong các công trình trên phần lớn đều là những văn bản trong sách giáo khoa. Cụ thể như trong phân môn Tập đọc, các tác giả thường sử dụng ngay văn bản của phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 rồi viết lại câu hỏi tìm hiểu bài dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Còn một số tác giả lại sử dụng những văn bản trong SGK Tiếng Việt của các lớp cao hơn để thiết kế bài tập. Các công trình nghiên cứu trên đều có tác dụng giúp HS củng cố, ôn luyện kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt. Tuy nhiên vì các công trình này đều sử dụng văn bản đã có trong SGK nên không khơi gợi được hứng thú với HS cũng như không giúp mở rộng thêm vốn hiểu biết về văn học, cuộc sống cho HS. 2.2. Lịch sử nghiên cứu “Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt qua việc lựa chọn những văn bản tương đương cho học sinh lớp 2” Hiện nay, có rất nhiều đầu sách tham khảo tuy nhiên chỉ có một số ít tác giả sử dụng khoảng 30 – 40% sử dụng ngữ liệu giống văn bản trong sách giáo khoa. Các tác giả đều bám sát các đơn vị kiến thức trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 để xây dựng nội dung cho các cuốn sách của mình. Các tác giả cũng đã xây dựng hệ thống bài tập trên ngữ liệu có tính tương đồng về nội dung với các văn bản trong SGK. Một số công trình của các tác giả như : - Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Ly Kha (2014), Vở luyện tập Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Đà Nẵng. - Lê Phương Nga (2011), Bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2, NXB Đại học Sư phạm 6 - Nguyễn Trí Dũng, Hoàng Minh Hương, Phan Phương Dung, Nguyễn Thanh Thủy (2013), Cùng em học Tiếng Việt lớp 2, NXB Hà Nội. - Đặng Thị Trà, Trần Thị Hằng (2009), Bài tập Tiếng Việt nâng cao lớp 2, Nhà xuất bản Sư phạm, Hà Nội. Tuy nhiên, chưa có công trình nào sử dụng toàn bộ ngữ liệu khác với văn bản trong SGK khi xây dựng bài tập Tiếng Việt cho HS lớp 2, nhưng các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã là gợi ý quan trọng cho tôi thực hiện công việc “Xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt qua việc lựa chọn những văn bản tương đương cho học sinh lớp 2”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. - Làm rõ hiệu quả của hệ thống bài tập Tiếng Việt được xây dựng qua những văn bản tương đương trong việc dạy - học Tiếng Việt lớp 2. - Xây dựng được hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trên ngữ liệu có tính tương đồng với văn bản trong sách giáo khoa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định những vấn đề lí luận làm cơ sở cho đề tài. - Điều tra thực trạng việc dạy - học Tiếng Việt lớp 2. - Tìm các văn bản tương đương và xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. - Thực nghiệm sư phạm 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trên những văn bản Tiếng Việt tương đương với văn bản trong sách giáo khoa. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập luyện tập kiến thức Tiếng Việt trong chương trình Tiếng Việt lớp 2. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung xây dựng hệ thống bài tập cho hai phân môn: TĐ và LTVC bởi đây là hai phân môn sử dụng nhiều văn bản nhất. - Giới hạn phạm vi thực nghiệm : Việc thực nghiệm được thực hiện tại trường tiểu học Kim Đồng (Quận Ba Đình – Hà Nội), trường tiểu học Nguyễn Du (Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội) . 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã vận dụng phương pháp nghiên cứu lí luận để làm những việc sau : - Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí lứa tuổi, đặc điểm tư duy, ngôn ngữ của HS Tiểu học,… qua đó xác định tiền đề cho việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 2. - Nghiên cứu các tài liệu về ngôn ngữ học, văn bản để tìm ra cơ sở khoa học trong việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho HS lớp 2. - Nghiên cứu SGK môn Tiếng Việt (SGK, SGV) để việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho HS bám sát những chủ điểm, mục tiêu đề ra. - Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các tác phẩm văn, thơ,… phù hợp với lứa tuổi Tiểu học để tìm ngữ liệu cho hệ thống bài tập Tiếng Việt. 5.2. Phương pháp thống kê, phân loại Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chọn và phân loại các tài liệu để sử dụng cho việc thay thế văn bản trong SGK. Do vậy phương pháp này được vận dụng trong quá trình thống kê chủ điểm các tuần học trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, phân loại các dạng bài tập, phiếu điều tra, bài kiểm tra của HS để đưa ra những kết luận cần thiết của đề tài. 8 5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu Sau khi đã thống kê, phân loại các tư liệu thay thế, tôi đã vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để chọn lọc ra những tư liệu tốt nhất để sử dụng. 5.4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã được dự giờ của một số đồng nghiệp trong và ngoài trường. Tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để quan sát, tìm hiểu về chất lượng dạy - học, hoạt động dạy - học, xu thế dạy học môn Tiếng Việt (các phân môn TĐ, LTVC) ở Tiểu học, từ đó rút ra những nhận định về thực trạng dạy học môn Tiếng Việt để có phương hướng trong việc xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với HS lớp 2. 5.5. Phương pháp thực nghiệm Cuối cùng, phương pháp thực nghiệm đã được vận dụng trong quá trình thiết kế, xây dựng hệ thống bài tập các phân môn TĐ, LTVC cho HS lớp 2 ở trường 2 Tiểu học là trường Tiểu Học Kim Đồng (Quận Ba Đình) và trường Tiểu học Nguyễn Du (Quận Hoàn Kiếm, HN). Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS (bằng phiếu điều tra, bài kiểm tra) có so sánh ở cả 2 trường. 6. Đóng góp mới - Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về bài tập cho học sinh Tiểu học nói chung và bài tập cho học sinh lớp 2 nói riêng. - Về thực tiễn: + Cụ thể hóa các dạng bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. + Góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học các phân môn thuộc môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được triển khai trong 3 chương: 9 Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. Chương 2 : Hệ thống bài tập Tiếng Việt dành cho học sinh lớp 2. Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm. Phần cuối luận văn là danh mục tài liệu tham khảo. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của môn Tiếng Việt lớp 2 Chương trình Tiểu học mới xác định mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là: - Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để giao tiếp và học tập. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. - Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn và phát huy sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những mục tiêu trên được cụ thể hóa thành mục tiêu của môn Tiếng Việt lớp 2 (phân môn TĐ, LTVC) như sau: 1.1.1.1. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của phân môn Tập đọc - môn Tiếng Việt lớp 2 Phân môn Tập đọc rèn cho học sinh các kĩ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc hiểu, đọc diễn cảm), nghe và nói. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những câu hỏi, những bài tập khai thác nội dung bài đọc, phân môn Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về 11 thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh. Yêu cầu về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng đọc, nghe và nói cho HS a. Đọc thành tiếng: - Phát âm đúng. - Ngắt nghỉ hợp lí. - Cường độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí). - Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu khoảng 50 tiếng/phút. b. Đọc thầm và hiểu nội dung: - Biết đọc không thành tiếng, không mấp máy môi. - Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh (bài đọc); nắm được nội dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc. c. Nghe: - Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài. - Nghe – hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy, cô. - Nghe – hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn. d. Nói : - Biết cách trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về bài đọc. - Biết cách trả lời các câu hỏi về bài đọc. Yêu cầu về kiến thức : Kiến thức tiếng Việt và văn học (chỉ làm quen và nhận biết thông qua các bài thực hành kĩ năng): a, Ngữ âm và chữ viết - Nắm được một số quy tắc chính tả. - Nhớ được bảng chữ cái. 12 b, Từ vựng Học thêm khoảng 300 – 350 từ ngữ, trong đó có một số thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng. c, Ngữ pháp - Nhận biết các từ chỉ người, vật, hành động, tính chất. - Nắm được cách đặt một số kiểu câu trần thuật đơn và cách dùng các dấu chấm, phẩy, chấm hỏi, chấm than. d, Văn học - Biết phân biệt văn xuôi, văn vần. - Nhận biết các nhân vật trong truyện. - Nhận biết đoạn văn, khổ thơ. 1.1.1.2. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của phân môn Luyện từ và câu - môn Tiếng Việt lớp 2 Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kĩ năng đọc cho học sinh. a. Mở rộng vốn từ và cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về từ loại (từ chỉ người, con vật, đồ vật, cây cối; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất). b. Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Cụ thể : - Đặt câu : + Các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy. + Những bộ phận câu trả lời cho các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Để làm gì? - Dấu câu : dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy. 13 c. Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu và thích học tiếng Việt. 1.1.1.3. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của phân môn Tập làm văn - môn Tiếng Việt lớp 2 Phân môn Tập làm văn rèn cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và đọc. Trong giờ Tập làm văn, học sinh được cung cấp kiến thức về cách làm bài và các bài tập (nói, viết) xây dựng các loại văn bản và các bộ phận cấu thành của văn bản. a. Rèn luyện cho HS các kĩ năng nói, viết, nghe, đọc, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp, cụ thể : - Nắm được các nghi thức lời nói tối thiểu, như : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn, …; biết sử dụng chúng trong một số tình huống giao tiếp ở gia đình, trong trường học và nơi công cộng. - Nắm được một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày, như : khai bản tự thuật ngắn, viết những bức thư ngắn để nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận hoặc gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khóa biểu, đọc và lập thời gian biểu,… - Kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi. - Nghe – hiểu được ý kiến của bạn, có thể nêu ý kiến bổ sung, nhận xét. b.Trau dồi thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong công việc; bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp qua nội dung bài dạy. 1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống bài tập Tiếng Việt cho học sinh 1.1.2.1. Tầm quan trọng của hệ thống bài tập Tiếng Việt trong việc đạt mục tiêu về kiến thức cho học sinh lớp 2 Chương trình SGK được biên soạn theo hướng đồng tâm do đó những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh tiếp nhận được qua bộ SGK Tiếng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan