CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA FPT TELECOM ĐẾN NĂM 2015
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG MỤC TIÊU:
Năm 2008, doanh thu và lợi nhuận của FTEL đều tăng trên 50% so với năm
2007. Doanh thu thuần đạt 1.299 tỷ đồng, tăng 51% và lợi nhuận sau thuế
đạt 262 tỷ đồng, tăng 50,4%.
Trong năm qua, FTEL đã chuyển sang mô hình Tổng công ty với việc thành lập
các công ty con bao gồm:
Cty TNHH Viễn thông FPT Miền Bắc (FTN)
Cty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam (FTS)
Cty TNHH Dữ liệu trực tuyến FPT (IDS)
Cty TNHH Quảng cáo trực tuyến FPT (ADS)
Cty TNHH Một thành viên Viễn thông Quốc tế FPT (FTI)
Từ 2001 – 2007, tốc độ tăng trưởng trung bình của FPT vào khoảng
40%/năm.
Trong tất cả các ngành kinh tế của Việt Nam hiện nay, công nghiệp CNTT
là một trong những ngành gắn bó khá sâu sắc và chặt chẽ với thị trường
CNTT thế giới. Có nghĩa rằng khi người ta “sổ mũi, nhức đầu” thì mình
cũng chẳng thể tránh khỏi “ngạt mũi, hắt hơi”. Như vậy, có thể dự báo được
rằng năm tới sẽ tiếp tục là năm khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung,
cũng như của ngành công nghệ cao nói riêng. Cụ thể, các thị trường phần
mềm và dịch vụ trên thế giới - nơi tiêu thụ các sản phẩm, giải pháp ứng
dụng CNTT - sẽ bị ảnh hưởng theo hướng thu hẹp quy mô và sức tiêu thụ.
Như thế, những tác động xấu đến thị trường của các doanh nghiệp xuất
khẩu, gia công phần mềm trong nước là không thể tránh khỏi, đặc biệt là
những doanh nghiệp có thị phần chủ yếu ở các nền kinh tế lớn như Mỹ,
Nhật Bản...
II. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015
Trong giai đoạn 2010 đến 2015, FPT Telecom đặt ra mục tiêu cho hoạt động
dịch vụ viễn thông là củng cố và phát triển công ty trở thành doanh nghiệp
hàng đầu tại Việt Nam về dịch vụ viễn thông, cụ thể như sau:
Sẽ triển khai cung cấp dịch vụ ở trên tất cả tỉnh/thành phố, triển khai mạng
điện thoại cố định, mở rộng đầu tư đường truyền internet VDSL 2+ …Mục tiêu
của FTEL là dịch chuyển 50-55% đến năm 2015 so với 25-30% khách hàng ở
Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh từ sử dụng dịch vụ kết nốt ADSL 2+ sang VDSL
2+).
Đẩy mạnh toàn cầu hóa, cung cấp những giải pháp và ứng dụng tốt nhất,
thúc đẩy sự phát triển của khách hàng ở khu vực Đông Nam Á và Nhật Bản
trong nền kinh tế toàn cầu.
Nâng cao thị phần: hiện nay FPT Telecom chiếm 30% thị phần về dịch vụ
viễn thông. Trong giai đoạn 2010-2015 sẽ nâng thị phần lên là 40% về dịch vụ
viễn thông.
Duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng trong các năm tới từ 40% lên 45%
và giữ vững định hướng phát triển của công ty
Trong giai đoạn từ 2010-2015, FTEL đặt mục tiêu tăng trưởng trên 30% so
với năm trước về doanh thu và lợi nhuận trước thuế
III. MA TRẬN SWOT VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
Các cơ hội (O):
1. Tiềm năng của thị trường lớn
2. Gia nhập WTO mở ra cơ hội mới cho việc xâm
nhập thị trường quốc tế
3. Được sự ưu đãi về vốn của Tập đoàn công ty
4. Nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện
cho hoạt động viễn thông
5. Cơ sở hạ tầng thông tin đang được phát triển
mạnh mẽ
SWOT
Các điểm mạnh (S):
1. Đội ngũ nhân viên trẻ năng động.
2. Năng lực và trình độ của ban điều hành
3. Luôn được sự hỗ trợ của các công ty hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực CNTT
4. Khả năng về vốn và tài chính lớn
5. Thị trường mục tiêu rộng
6. Hệ thống phân phối rộng và chuyên nghiệp
7. Sản phẩm có trình độ kỹ thuật cao,có uy tín
Các điểm yếu (W):
1. Sự thay đổi về kỹ thuật chưa thật nhanh so với yêu cầu
của thị trường
2. Cơ cấu vốn đầu tư kinh doanh chưa hiệu quả
3. Các dịch vụ cho khách hàng thường không giống với
quảng cáo
Các đe dọa (T):
1. Kinh tế Việt Nam mở cửa, các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng dễ dàng thâm
nhập thị trường
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu
hiệu suy giảm
3. Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Công ty
Viettel và VDC
Kết hợp S-O:
S1,S2,S4,S6,S7+ O1,O3,O7=> thâm nhập thị
trường bằng sản phẩm và dịch vụ có kỹ thuật cao,
hiện đại=>Chiến lược thâm nhập thị trường
S1,S2,S3,S4,S6+ O1,O2=> dựa vào năng lực và
sự hỗ trợ của các công ty hàng đầu về CNTT để
phát triển thị trường=> chiến lược phát triển thị
trường trong và ngoài nước.
Kết hợp S-T:
S1,S2,S4,S7+T2 =>cung cấp sản phẩm
có chất lượng tốt, giá thành hợp lý
=>chiến lược phát triển sản phẩm mới
S1,S2,S3,S7+T1,T3 =>cái tiến dịch
vụ, xây dựng sự trung thành của khách
hàng với công ty => chiến lược khác
biệt hóa sản phẩm,dịch vụ
Kết hợp W-O:
W1,W2 +O2,O3 => sử dụng vốn hiệu quả để
nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện
đại => chiến lược đầu tư nâng cấp kỹ thuật
W3+O1,O5 => nâng cấp sản phẩm dịch vụ=>
chiến lược phát triển sản phẩm
Kết hợp W-T:
W1,W3+T1,T3 => chiến lược phát
triển sản phẩm để đối phó với đối thủ
cạnh tranh
I. MA TRẬN BCG:
V%
20%
II
I
?
18%
P
10%
DOG
IV
III
0
10
COW
1
0.79
0,1
Số liệu thống kê của công ty cổ phần viễn thông FPT như sau:
Tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm: 18%
Thị phần tương đối của công ty FPT so với đối thủ cạnh tranh là 0.79.
Trong đó, của FPT Telecom là 30%, thị phần của Viettel là 31%,thị phần
của VDC là 38%
Ma trận BCG là một công cụ để phân tích danh mục đầu tư
Trục tung biểu thị tốc độ tăng trưởng
Trục hoành biểu thị thị phần
Ô số I của ma trận được đặt tên là “?”, hàm ý là nghi vấn, cần phải cân nhắc
khi chọn lựa chiến lược trong ô này.
Ô số II có tên là “*”, ô này có rất nhiều lợi thế, triển vọng tốt.
Ô số III được đặt tên là “COW”, với hàm ý có khả năng sinh lợi cao, mức
lợi nhuận nhiều, đó là nơi làm ra tiền cho doanh nghiệp
Ô số IV được đặt tên là “DOG” với hàm ý là nơi phát sinh những khó khăn
tốn kém, không có lợi.
Nhìn vào ma trận ta thấy đường thẳng biểu hiện cho tốc độ tăng trưởng (V% ) và
thị phần (P) của FPT Telecom gặp nhau tại ô số I. Đây là ô có triển vọng tốt.
Chính vì thế, các chiến lược phát triển sản phẩm mới và chiến lược khác biệt hóa
sản phẩm dịch vụ sẽ được ưu tiên thực hiện.
Để có thể lựa chon một chiến lược tối ưu phù hợp với điều kiện của công ty, ta sẽ
thiết lập ma trận QSPM
IV. MA TRẬN QSPM
Stt
Các yếu tố so sánh
Hệ số quan trọng
1
2
Sản phẩm có trình độ kỹ thuật cao, có uy tín
Đội ngũ nhân viên trẻ năng động,có trình độ cao,
được đào tạo chuyên nghiệp
Năng lực và trình độ của ban điều hành
Được sự hỗ trợ của các công ty hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực CNTT, có những đối tác kinh
doanh, đối tác chiến lược
Khả năng về vốn và tài chính lớn, đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường
Thị trường mục tiêu rộng
Hệ thống phân phối rộng và chuyên nghiệp trên
khắp các tỉnh thành
Kinh tế Việt Nam mở cửa, các đối thủ cạnh tranh
tiềm năng dễ dàng thâm nhập thị trường
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu suy giảm
Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Công ty Viettel và
VDC
3
4
4
2
12
8
4
3
12
12
4
2
1
4
4
8
2
3
8
6
3
4
12
3
9
1
2
3
3
3
6
3
4
3
8
2
4
8
3
6
1
3
2
3
2
9
1
4
1
12
3
4
5
6
7
8
9
10
TÔNG CỘNG
Phát triển sản phẩm
Điểm
Quy đổi
72
Khác biệt hóa sản phẩm
Điểm
Quy đổi
77
Ma trận QSPM cho phép ta có thể đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế để từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp.
Qua ma trận QSPM trên, ta chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm cho công ty FPT Telecom, vì tính quy đổi bằng 77, cao
hơn tính quy đổi của chiến lược phát triển sản phẩm mới
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC:
1. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng , lắp đặt mới các hệ thống thông tin viễn thông
Nắm bắt nhanh và áp dụng các biện pháp KH-KT, tiếp thu chuyển giao
công nghệ từ các đối tác chiến lược.
2. Tăng cường hoạt động Marketing, phân phối tới khách hàng
Đẩy nhanh việc giới thiệu các dịch vụ của công ty với các khách hàng hiện
có và các khách hàng tiềm năng
Chú trọng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, làm đúng như những điều đã
quảng cáo, tạo uy tín của công ty trong long khách hàng, nâng cao khả năng
phục vụ khách hàng tốt hơn.
3. Nắm bắt và hiểu biết sâu rộng về các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo ra
sản phẩm và dịch vụ khác biệt, tốt và giá thành phù hợp
4. Phát triển nguồn nhân lực:
Xây dựng những chính sách cụ thể trong việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ
nhân viên cho công ty
Xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng, đãi ngộ nhằm khuyến khích
nhân viên hoàn thành tốt công việc
5. Tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý.
Đào tạo quản lý
Hỗ trợ cho các cán bộ điều hành nâng cao trình độ, tham dự hội thảo, nâng
cao kỹ thuật nghiệp vụ
6. Quản lý nguồn vốn hiệu quả.
- Xem thêm -