Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án mở rộng đường quốc lộ 3 c...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án mở rộng đường quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã đắc sơn huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

.PDF
55
204
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NGUYỄN THỊ THANH XUÂN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN MỞ RỘNG ĐƢỜNG QUỐC LỘ 3 CŨ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN – HUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2012 – 2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NGUYỄN THỊ THANH XUÂN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN MỞ RỘNG ĐƢỜNG QUỐC LỘ 3 CŨ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN – HUYỆN PHỔ YÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên nghành : Quản lý đất đai Lớp : K8– Liên thông QLĐĐ Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2012 – 2014 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN “Vững về lý thuyết giỏi về thực hành” luôn là phƣơng thức quan trọng và là sự cố gắng nỗ lực trong công tác giảng dạy tại các trƣờng chuyên nghiệp hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu đó, đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án mở rộng đường quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”. Thời gian thực tập đã kết thúc và tôi đã có kết quả cho riêng mình. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi ngƣời đã trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn tôi làm khóa luận tốt nghiệp, ngƣời đã luôn cố gắng hết mình vì sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị đang công tác tại UBND xã Đắc Sơn - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo để tôi có đƣợc thành công nhƣ ngày hôm nay. Cảm ơn gia đình và ngƣời thân của tôi đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè những ngƣời luôn đồng hành, chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian hoàn thành quyển khóa luận này. Do thời gian cũng nhƣ khả năng của bản thân có hạn mà công tác bồi thƣờng GPMB là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp trong giai đoạn hiện nay, nên tôi rất mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 04 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Xuân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa 1 GCNQSD Giấy chứng nhận quyến sử dụng 2 GPMB Giải phóng mặt bằng 3 TĐC Tái định cƣ 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 QLDA Quản lý dự án 6 GPMB& QLDA Giải phóng mặt bằng và quản lý dự án MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng GPMB .................................................. 3 2.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng GPMB ............................................................ 3 2.1.2. Bản chất của bồi thƣờng GPMB ............................................................. 3 2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng GPMB ............................................ 4 2.1.4. Những yếu tố tác động đến bồi thƣờng GPMB ...................................... 5 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thƣờng GPMB ....................................... 6 2.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6 2.2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8 2.3. Công tác bồi thƣờng GPMB ở một số nƣớc trên thế giới ........................ 10 2.3.1. Công tác bồi thƣờng GPMB ở một số nƣớc Tƣ bản ............................. 10 2.3.2. Công tác bồi thƣờng GPMB ở Trung Quốc .......................................... 10 2.4. Công tác bồi thƣờng GPMB ở Việt Nam................................................. 11 2.4.1. Công tác bồi thƣờng GPMB ở tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 11 2.4.2. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây .................................................................. 12 2.4.3. Công tác bồi thƣờng GPMB trên địa bàn huyện Phổ Yên .................... 15 2.4.4. Một số đặc điểm cơ bản của dự án mở rộng đƣờng quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn................................................................................................ 17 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 20 3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 21 3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 22 4.1. Đánh giá tình hình cơ bản trên địa bàn xã Đắc Sơn ................................ 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22 4.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên................................................... 24 4.1.3. Điệu kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................... 28 4.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất khu vực GPMB ......................... 29 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đắc Sơn ................................................ 29 4.2.2. Tình hình quản lí đất đai của xã Đắc Sơn ............................................. 31 4.3. Kết quả công tác bồi thƣờng GPMB của dự án mở rộng đƣờng Quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn – huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên. ............... 33 4.3.1. Đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng ....................................................... 33 4.3.2. Kết quả công tác bồi thƣờng về đất và các tài sản gắn liền với đất ...... 34 4.3.3. Kết quả hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất tại khu vực GPMB ................. 37 4.3.4 Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại khu vực GPMB ............. 38 4.3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng GPMB .................................................. 38 4.4. Đánh giá ảnh hƣởng của công tác bồi thƣờng GPMB đến đời sống của ngƣời dân ......................................................................................................... 39 4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và một số kinh nghiệm chỉ đạo trong công tác bồi thƣờng GPMB tại dự án ............................................................. 41 4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 41 4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 41 4.5.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 42 4.5.4. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 42 4.5.5. Một số kinh nghiệm chỉ đạo .................................................................. 42 4.5.6. Đề xuất phƣơng án có tính khả thi cho công tác bồi thƣờng GPMB .... 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 : Thực trạng phát triển kinh tế xã Đắc Sơn...................................... 24 Bảng 4.2: Tình hình dân số theo độ tuổi của khu vực GPMB ........................ 25 Bảng 4.3: Tình hình lao động phạm vi khu vực GPMB ................................. 26 Bảng 4.4: Kết quả điều tra về trình độ dân trí ................................................. 27 Bảng 4.5: Hiện trạng kinh tế hộ trong khu vực GPMB .................................. 28 Bảng 4.6: Thành phần dân tộc của khu vực GPMB ....................................... 28 Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đắc Sơn và khu vực GPMB .......... 30 Bảng 4.8: Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất tại Dự án ............. 33 Bảng 4.9: Quy mô, phạm vi của dự án mở rộng đƣờng Quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn................................................................................................ 34 Bảng 4.10: Đơn giá bồi thƣờng đất nông nghiệp ............................................ 34 Bảng 4.11: Kết quả bồi thƣờng đất nông nghiệp ............................................ 35 Bảng 4.12: Kết quả thực hiện bồi thƣờng về đất ở ......................................... 35 Bảng 4.13: Kết quả bồi thƣờng vật kiến trúc nhà ở ........................................ 36 Bảng 4.14: Tổng hợp các loại cây cối bị thiệt hại ........................................... 37 Bảng 4.15: Kết quả hỗ trợ ổn định sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp ....... 37 Bảng 4.16: Thƣởng bàn giao mặt bằng trƣớc thời hạn ................................... 38 Bảng 4.17: Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại dự án ..................... 38 Bảng 4.18: Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng GPMB tại khu vực mở rộng đƣờng quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn.............................................................. 39 Bảng 4.19: Tổng hợp kết quả từ ý kiến ngƣời dân ........................................ 40 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, thực hiện đƣờng lối công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc do Đảng đề ra, đất nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc, bộ mặt kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát triển với những khu công nghiệp, khu du lịch, văn hóa, dịch vụ… Các dự án liên doanh trong và ngoài nƣớc, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình nhƣ: Giao thông, thể thao, giải trí…đã và đang đƣợc đƣa vào hoạt động với quy mô lớn. Sự thay đổi và phát triển đó đòi hỏi phải có mặt bằng xây dựng. Vì vậy để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội nhà nƣớc phải thu hồi một phần đất của ngƣời dân. Do đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là sản phẩm của tự nhiên, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế, đồng thời do dân số ngày càng tăng nhanh mà quỹ đất thì có hạn nên đất đai ngày càng có giá trị cao. Việc quy hoạch, thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trên một cách hợp lý và khoa học, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nƣớc là một vấn đề lớn và cấp thiết. Hiện nay một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án đầu tƣ đƣợc triển khai chậm là do công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng (GPMB) còn gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc. Khó khăn của công tác GPMB đó là chính sách bồi thƣờng GPMB, các văn bản hƣớng dẫn của Nhà nƣớc chƣa hoàn thiện, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức độ bồi thƣờng, giá bồi thƣờng. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chƣa thực hiện tốt dẫn tới ý thức thực hiện giải tỏa của ngƣời dân chƣa cao. Chƣa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho ngƣời dân bị thu hồi đất một cách cụ thể. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Do đó đòi hỏi phải có các phƣơng án đền bù thật hợp lý và công bằng đảm bảo lợi ích cho nhân dân, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển. 2 Từ thực tế đó, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo TS Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án mở rộng đường quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn – huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá công tác bồi thƣờng GPMB thuộc dự án mở rộng đƣờng quốc lộ 3 cũ trên địa bàn xã Đắc Sơn – huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên từ đó tìm ra: + Những thuận lợi trong công tác bồi thƣờng GPMB. + Những khó khăn và các vấn đề tồn tại trong công tác bồi thƣờng GPMB. - Đề xuất phƣơng án và giải pháp có tính khả thi, rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thƣờng GPMB. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm chắc Luật đất đai, Nghị định, Thông tƣ, Quyết định có liên quan đến công tác bồi thƣờng GPMB. - Nắm chắc khung giá bồi thƣờng của Chính phủ, địa phƣơng và các Quyết định có liên quan. - Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan. - Phải biết phân tích đánh giá các số liệu điều tra. - Các giải pháp đƣa ra phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế ở địa phƣơng. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nắm vững đƣợc Luật Đất đai, Nghị định, Thông tƣ, Quyết định có liên quan đến công tác bồi thƣờng GPMB. - Giúp củng cố kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián tiếp vào kiều kiện thực tiễn tại địa phƣơng. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài có thể nắm đƣợc những thuận lợi và khó khăn, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện công tác bồi thƣờng GPMB một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng GPMB 2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB “Đất ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất thì ngày càng tăng lên, đồng thời nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc và phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh. Vì vậy, việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi. Bồi thƣờng thiệt hại có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thƣờng có thể bằng tiền hoặc vật chất khác, có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thƣờng thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với ngƣời đƣợc giao đất, cho thuê đất và những ngƣời bị thu hồi đất. Bồi thƣờng thiệt hại về đất phải đƣợc thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc về giá đất, phƣơng thức thu hồi và thanh toán. Việc thu hồi về đất không giống với việc trao đổi mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trƣờng. Nó vừa đảm bảo lợi ích của ngƣời bị thu hồi, đồng thời cũng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hoà lợi ích của cả ba đối tƣợng này.” (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [15]. 2.1.2. Bản chất của bồi thường GPMB Trƣớc tiên GPMB đƣợc tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ phận hết sức quan trọng không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất của các đối tƣợng đang sử dụng và giao cho chủ dự án. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nƣớc quản lý. Nhà nƣớc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất. Nhà nƣớc là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ 3 quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một cách toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tƣợng sử dụng đất chỉ có 2 quyền chiếm hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung pháp lý. GPMB thực chất là nhà nƣớc thu hồi 2 quyền trên của các đối tƣợng và 4 trao cho đối tƣợng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ sử dụng đất mà còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất. GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thƣờng thiệt hại TĐC cho các đối tƣợng bị di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh các đối tƣợng phải di dời, chủ dự án phải tiến hành bồi thƣờng những thiệt hại do GPMB gây ra nhƣ giá trị quyền sử dụng đất, giá tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc sống khác theo giá thị trƣờng hiện hành. Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định đời sống, sản xuất của đối tƣợng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc sắp xếp nơi ở cho các đối tƣợng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lý trong bố trí, tái hòa nhập nâng cao chất lƣợng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa giáo dục, y tế… theo hƣớng sắp xếp lại cơ cấu dân cƣ, cơ cấu xã hội hiện đại văn minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng kinh doanh của các đối tƣợng theo xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [15]. 2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB - Quá trình bồi thƣờng GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Do đó, quá trình bồi thƣờng GPMB có đặc điểm sau: + Tính đa dạng: Mỗi dự án đƣợc tiến hành trên các vùng đất khác nhau với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thƣờng, GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt đối với từng dự án. + Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi ngƣời dân. Đối với từng vùng nông thôn thì đất đai là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Còn đối với đô thị, thì đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp tới đời sống và sinh hoạt của ngƣời dân. Do vậy, dựa vào các đặc điểm trên mà chúng ta thấy quá trình bồi thƣờng thiệt hại ở mỗi dự án là khác nhau” (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [15]. 5 2.1.4. Những yếu tố tác động đến bồi thường GPMB GPMB là một hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tƣơng hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội… Các yếu tố này có thể giúp cho quá trình GPMB diễn ra nhanh hay chậm, nhƣ vậy nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Chính sách đền bù TĐC của Nhà nƣớc Chính sách của Nhà nƣớc về đền bù tái định cƣ có ảnh hƣởng hết sức rõ rệt tới việc thực hiện công tác GPMB. Các chính sách quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ các bên, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức đền bù TĐC. Do vậy chính sách có ảnh hƣởng xuyên sốt quá trình tiến hành GPMB. Chính sách cặn kẽ, tỷ mỉ toàn diện, có tính pháp lý và khả năng áp dụng thực tiễn cao sẽ tạo điều kiện cho GPMB nhanh chóng. Ngƣợc lại nếu các chính sách mà không phù hợp, mâu thuẫn với điều kiện thực tế thì nó lại trở thành một trở lực với GPMB. - Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn Địa điểm, quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn quyết định khối lƣợng GPMB, tính chất, đặc điểm của các đối tƣợng, độ phức tạp của GPMB. Các dự án có quy mô lớn sẽ có khối lƣợng giải phóng lớn hơn, lƣợng vốn cho giải phóng cũng lớn hơn dự án có quy mô nhỏ. - Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đất, nhà ở Khi tiến hành bồi thƣờng thiệt hại thì việc xác lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa vào đo vẽ thực tế mà còn dựa vào hồ sơ lƣu nhƣ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, giấy chuyển quyền sử dụng đất, mua bán nhà, thừa kế, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê kiểm kê đất đai thƣờng xuyên, định kỳ… Các loại giấy tờ đầy đủ thì việc xác lập hồ sơ sẽ đơn giản, nhanh gọn, tránh đƣợc tranh chấp giữa các bên. Do vậy công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận, thống kê của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng tới công tác GPMB. - Thị trƣờng bất động sản Bất động sản là tài sản rất lớn, giá cả biến động hết sức sôi nổi từng ngày, từng giờ trên thị trƣờng. Giá cả trên thị trƣờng bất động sản thực tế rất cao, chênh lệch nhiều so với mức giá đền bù. Mức giá đền bù thấp hơn giá thị trƣờng sẽ khiến cho các đối tƣợng phải di dời bị ảnh hƣởng mạnh mẽ tới 6 quyền lợi. Hơn nữa giá đất thay đổi liên tục theo xu hƣớng ngày càng tăng lên làm cho lợi ích các hộ ngày càng bị hao hụt. Do vậy, hiện tƣợng khiếu nại, chây ỳ không chịu hợp tác liên quan tới giá bất động sản làm chậm tiến độ GPMB là phổ biến. - Quỹ đất, nhà TĐC Quỹ nhà TĐC là một yêu cầu cấp thiết đối với việc ổn định đời sống, sản xuất của các đối tƣợng phải di dời. GPMB với quy mô lớn, thị trƣờng trong giai đoạn ngắn không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu nhà ở ngay đƣợc. Do đó không thể ổn định cuộc sống hoàn toàn bằng tiền mà phải có quỹ TĐC cho các hộ gia đình và tổ chức kinh doanh. Có quỹ nhà đầy đủ phù hợp để tổ chức di dân thì mới có thể GPMB đƣợc. - Tổ chức thực hiện Đây là yếu tố quyết định đối với việc GPMB. Trên cơ sở chính sách của Nhà nƣớc, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện (trình tự công việc, cơ cấu nhân sự, phƣơng pháp làm việc…) một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả tốt nhƣ đúng khối lƣợng, tiến độ, đúng trình tự thủ tục, giảm đƣợc cƣỡng chế, đảm bảo lợi ích các bên. Ngoài các yếu tố trên còn nhiền yếu tố khác ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp tới công tác GPMB nhƣ: - Yếu tố quản lý Nhà nƣớc về đất đai - Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất - Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất tác động đến công tác bồi thƣờng GPMB - Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai 2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thƣờng GPMB 2.2.1. Cơ sở lý luận Thực chất của công tác GPMB là chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất dƣới sự điều tiết của Nhà nƣớc. - Nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai nhƣ sau : + Quyết định mục đích sử dụng thông qua việc giải quyết, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. + Quy định hạn mức và thời hạn sử dụng đất. 7 + Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. + Định giá đất - Nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi đất nhƣ sau: + Nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc công bố hoặc khi dự án đầu tƣ có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xét duyệt. + Trƣớc khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mƣơi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mƣơi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phải thông báo cho ngƣời bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phƣơng án tổng thể về bồi thƣờng, GPMB và TĐC. + Sau khi có quyết định thu hồi đất và phƣơng án bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xét duyệt, đƣợc công bố công khai, có hiệu lực thi hành, ngƣời bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. - Nhà nƣớc quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC cho ngƣời có đất bị thu hồi nhƣ sau: “1. Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất mà ngƣời bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng, trừ các trƣờng hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 , 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các Điểm b, c, d, đ và Khoản 1 Điều 43 của Luật này. 2. Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. 3. UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng lập và thực hiện các dự án TĐC trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở cho ngƣời bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu TĐC đƣợc quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. 4. Trƣờng hợp không có khu TĐC thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền và đƣợc ƣu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nƣớc đối với khu vực đô thị, bồi thƣờng bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, 8 trƣờng hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở đƣợc bồi thƣờng thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. 5. Trƣờng hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thƣờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc đƣợc bồi thƣờng bằng tiền, ngƣời bị thu hồi đất còn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng khi thu hồi đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ giá trị tài chính chƣa thực hiện trong giá đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ. 6. Chính phủ quy định việc bồi thƣờng, TĐC cho ngƣời có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.” (Luật Đất đai 2003) [5]. 2.2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường GPMB - Hiến pháp Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 - Bộ luật dân sự Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Luật Đất đai 2003 (Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004). - Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phƣơng pháp xác định giá đất. - Thông tƣ số: 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của bộ tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP. - Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. - Thông tƣ số: 116/2004/ TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP. - Quyết định số 74/2005/QĐ - TT ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xƣởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch. - Nghị định số: 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai, trong đó có Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004. Cụ thể nhƣ sau: Sửa 9 đổi bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 9, sửa đổi điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48. - Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, trình tự, thủ tục, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tƣ số: 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ/CP. - Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC. 2.2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường GPMB - Quyết định số: 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/09/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên, về việc ban hành quy định hạn mức đất khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở với trƣờng hợp thửa đất có vƣờn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Thông tƣ số: 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. - Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013. - Quyết định số: 15/QĐ-UBND ngày 11/07/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thƣờng nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nƣớc thu hồi đất. - Quyết định số: 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thƣờng cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi nhà nƣớc thu hồi đất. - Quyết định số: 3331/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao cho UBND thành phố Thái Nguyên, UBND thị xã 10 Sông Công, UBND huyện Phổ Yên làm chủ đầu tƣ tiểu dự án bồi thƣờng GPMB dự án tăng cƣờng ATGT trên Quốc lộ 3 đoạn qua tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 3323/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao nhiệm vụ cho Sở giao thông vận tải làm chủ đầu tƣ bồi thƣờng GPMB các công trình công công của dự án tăng cƣờng ATGT trên Quốc lộ 3 đoạn qua tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Công tác bồi thƣờng GPMB ở một số nƣớc trên thế giới 2.3.1. Công tác bồi thường GPMB ở một số nước Tư bản “Một số nƣớc tƣ bản trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân, thị trƣờng đất đai phát triển theo quy luật của thị trƣờng hàng hoá và đƣợc mua bán tự do. Ở phƣơng Tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở những nƣớc tƣ bản phát triển chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai đƣợc xác lập ổn định, quá trình tích luỹ về đất đai lên đến đỉnh cao, thị trƣờng đất đai mang tính độc quyền và các quốc gia thƣờng áp dụng luật thuế đối với việc mua bán đất đai, không áp đạt giới hạn hành chính đối với thị trƣờng đất đai. Các nền kinh tế thị trƣờng phát triển thì đất đai đƣợc mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi. Việc chuyển nhƣợng và cho thuê ruộng đất đƣợc cho là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ sử dụng là tƣ nhân thì mới có khả năng sinh lợi cao hơn so với chủ sử dụng đất cũ. Nên việc GPMB thực chất là việc mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Cho nên việc GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân, do đó họ có quyền đem ra trao đổi hay mua bán là tuỳ ý. Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trƣờng bất động sản là thị trƣờng chứng khoán nhƣ một nguồn đầu tƣ ngoại tệ” (Viện Nghiên Cứu Địa Chính, 2002) [15]. 2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Trung Quốc “Với hình thức sở hữu Nhà nƣớc sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao trùm của chính sách bồi thƣờng và tái định cƣ ở Trung Quốc là hạn chế tối đa về thu hồi đất cũng nhƣ số ngƣời chịu ảnh hƣởng bởi dự án. Trong trƣờng hợp không thể tránh khỏi việc TĐC sẽ đƣợc chuẩn bị thành chƣơng trình cụ thể để đảm bảo cho những ngƣời bị ảnh hƣởng đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ đầy đủ, trong đó đã tính đến lợi ích của ba bên là Nhà nƣớc, tập thể, cá nhân. Tại các thành phố lớn nhƣ: Bắc Kinh, Quảng Châu, Vũ Hán và một số 11 tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn đƣợc Nhà nƣớc Trung Quốc quan tâm và thực hiện triệt để. Công tác bồi thƣờng và TĐC ở Trung Quốc những năm gần đây đạt đƣợc kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động TĐC với nhiều lĩnh vực khác. Mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho TĐC, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực chủ yếu cho ngƣời thuộc diện bồi thƣờng, TĐC. Đối với các dự án phải bồi thƣờng để GPMB kế hoạch TĐC chi tiết đƣợc chuẩn bị trƣớc khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phƣơng, từng gia đình và ngƣời bị ảnh hƣởng. Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện bồi thƣờng và TĐC là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách đất đai đầy đủ phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất năng động, khoa học cùng với một Nhà nƣớc pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phƣơng theo thẩm quyền có hiệu lực cao, ngƣời dân có ý thức pháp luật nghiêm minh, nhân dân tin vào chế độ tốt đẹp của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa”(Viện Nghiên Cứu Địa Chính, 2002) [15]. 2.4. Công tác bồi thƣờng GPMB ở Việt Nam 2.4.1. Công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Vĩnh Phúc Đến tháng 10/2009 trên địa bàn tỉnh có 20 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 6.000 ha thuộc danh mục các khu công nghiệp dự kiến ƣu tiên thành lập mới đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam. Trong đó có 9 dự án Khu công nghiệp lớn đã có thủ tục về giao đất đang san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện việc bồi thƣờng GPMB; 11 khu công nghiệp mới đƣợc thủ tƣớng chính phủ phê duyệt quy hoạch bổ xung. Toàn tỉnh có 23 dự án sử dụng đất tại các cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, cụm làng nghề với diện tích 57,38 ha. Ở các cụm kinh tế - xã hội Hợp Thịnh, Đại Đồng, Tân Tiến…nhiều dự án đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Cụm kinh tế - xã hội Yên Lạc, các cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề: An Tƣờng, Lý Nhân, Vĩnh Sơn, Thanh Lãng đang san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút các dự án đầu tƣ. Toàn tỉnh có 179 dự án đầu tƣ trong khu, cụm công nghiệp gồm: 88 dự án FDI với tồng đầu tƣ 3.573,91 tỷ đồng… 12 Đạt đƣợc những kết quả trên là do tỉnh đã có những cơ chế chính sách thông thoáng, làm tốt công tác GPMB. Với phƣơng châm “có công nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi chƣa có”, Vĩnh Phúc tạo cơ chế cấp đất cho ngƣời dân bị mất 30% đất sản xuất trở lên ở những vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách ràng buộc nhà đầu tƣ thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em nông dân trên địa bàn. Tỉnh mở lớp đào tạo nghề cho con em nông dân ngay ở các khu công nghiệp lớn, quy hoạch phát triển hạ tầng giúp cho các địa phƣơng mất đất có điều kiện làm dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động hợp lý. 2.4.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, Nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai. Quan điểm này là nguyên tắc trong thực hiện bồi thƣờng GPMB. Việc bồi thƣờng phải đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của ngƣời dân có đất bị thu hồi, chủ đầu tƣ và Nhà nƣớc. Thực hiện công khai hoá tất cả các khâu liên quan đến bồi thƣờng GPMB. Thống nhất đƣợc chính sách bồi thƣờng áp dụng cho các trƣờng hợp khi Nhà nƣớc thu hồi đất, không phân biệt tính chất sử dụng đất của các dự án. Quy định chi tiết và cụ thể hoá điều kiện, nguyên tắc bồi thƣờng đất, tài sản, cây cối, hoa màu phù hợp với thực tế đất đai tài sản của các chủ sử dụng. Quy định về giá đất, giá tài sản đƣợc bồi thƣờng phù hợp với giá trị thiệt hại thực của ngƣời có đất bị thu hồi. Cùng với các chính sách hỗ trợ di chuyển chỗ ở, ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ chợ khác của chủ dự án thể hiện đúng tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Quy trình công tác bồi thƣờng GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: Bước 1: Thành lập hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC. Tổ chức họp với ngƣời dân bị thu hồi đất để thông báo các quyết định, văn bản liên quan đến bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC, phát tờ khai và hƣớng dẫn kê khai. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 2: Ngƣời bị thu hồi đất tự kê khai, cam kết đã nộp đủ văn bản, giấy tờ có liên quan về đất đai và tài sản trên đất bị thu hồi. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. 13 Bước 3: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC tổ chức kiểm kê thực tế về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản của từng ngƣời bị thu hồi đất. Thời gian không quá 30 ngày làm việc. Bước 4: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC tổng hợp, phân loại và họp xét, xác định các trƣờng hợp đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, không đƣợc bồi thƣờng và dự kiến TĐC (nếu có). Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 5: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC công khai các hạng mục đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, không đƣợc bồi thƣờng và dự kiến TĐC (nếu có) chi tiết đến từng hộ bị thu hồi đất và niêm yết công khai tại thôn, bản, xóm, tổ dân phố. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 6: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC họp dân bị thu hồi đất, giải quyết những kiến nghị, vƣớng mắc (nếu có). Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 7: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC lập phƣơng án bồi thƣờng trình Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét thẩm định. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 8: Hội thẩm định của tỉnh xem xét thẩm định và lập tờ trình, trình duyệt phƣơng án bồi thƣờng. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 9: Cấp có thẩm quyền phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 10: Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC họp thông báo công khai phƣơng án bồi thƣờng đƣợc phê duyệt và giải quyết những vƣớng mắc (nếu có). Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 11: Chủ đầu tƣ xây dựng công trình lập hồ sơ thu hồi đất trình sở TN&MT thẩm định. Thời gian không quá 15 ngày làm việc. Bước 12: Hội đồng thẩm định bồi thƣờng của tỉnh thẩm định dự toán và trình duyệt dự toán. Thời gian không quá 15 ngày làm việc. Bước 13: Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án bồi thƣờng, hỗ trợ. Thời gian không quá 15 ngày làm việc. Bước 14: Chủ đầu tƣ xây dựng công trình tổ chức thanh toán kinh phí bồi thƣờng cho từng ngƣời bị thu hồi đất. Thời gian không quá 5 ngày làm việc. Bước 15: Ngƣời thu hồi đất tự tháo dỡ. Di chuyển tài sản, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tƣ xây dựng công trình. Thời gian không quá 30 ngày làm việc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng