Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác tái định cư xây dựng nông thôn mới xã phúc thịnh huyện chiêm...

Tài liệu đánh giá công tác tái định cư xây dựng nông thôn mới xã phúc thịnh huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang giai đoạn 2011 2014

.PDF
61
78
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHÚC THỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K43 – QLĐĐ N01 Khoa : Quản lí tài nguyên Khoá học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Chiêm Hóa. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và khoá luận tốt nghiệp của mình. Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Chiêm Hóa đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đình Thi đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Đánh giá hiện trạng xã Phúc Thịnh so với 19 tiêu chí. .................. 24 Bảng 4.2: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 của xã Phúc Thịnh ................. 28 Bảng 4.3. So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện chương trình nông thôn mới theo 19 tiêu chí ......................................................................................... 38 Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả di chuyển và tiếp nhận các hộ di dân tái định cư tại xã Phúc Thịnh............................................................................................. 42 Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình sử dụng vốn đầu tư của các dự án tái định cư tại xã Phúc Thịnh.................................................................................................. 43 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CSXH Chính sách xã hội 3 GTVT Giao thông vận tải 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 HTX Hợp tác xã 6 MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam 7 NTM Nông thôn mới 8 THCS Trung học phổ thông 9 THPT Trung học cơ sở 10 TMDV Thương mại dịch vụ 11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 VHTT Văn hóa thể thao iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………..2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………….. 2 1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………4 2.1. Cơ sở khoa học………………………………………………………………..4 2.1.1. Khái niệm về nông thôn và mô hình nông thôn mới………………………4 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta………………………5 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới…………………………………………5 2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và Việt Nam về xây dựng nông thôn mới…………………………………………………………………………...9 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................19 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................19 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................19 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. .......................................19 3.3.2. Thực trạng kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới xã Phúc Thịnh so với bộ tiêu chí quốc gia. ............................................................................................19 v 3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư của dự án di dân để thực hiện dự án thủy điện Tuyên Quang đến chương trình nông thôn mới của địa phương. ........19 3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Phúc Thịnh.19 3.3.5. Đề xuất mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh. .......19 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................19 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu điều tra ................................20 3.4.3. Phương pháp tham khảo kế thừa các tài liệu có liên quan ..............................20 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................21 4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................................21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21 4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................21 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................22 4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................22 4.2.2. Dân số, lao động , việc làm và thu nhập .........................................................23 4.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường .....................24 4.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................24 4.3.2. Khó khăn .........................................................................................................24 4.4. Thực trạng xã Phúc Thịnh so với 19 tiêu chí nông thôn mới trước khi thực hiện chương trình nông thôn mới. .....................................................................................24 4.5. Thực trạng thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Phúc Thịnh...............29 4.5.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ( tiêu chí số1) ..........................................29 4.5.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí (từ tiêu chí số 2 đến tiêu chí số 9) ...................................................................................................................................30 4.5.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí (từ tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13) ...31 4.5.4.Về văn hóa - xã hội - môi trường: Gồm 6 tiêu chí (từ tiêu chí số 14 đến tiêu chí số 19) ...................................................................................................................35 4.6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới xã Phúc Thịnh giai đoạn 2011-2014 .........................................................................................................38 vi 4.7. Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư đến chương trình nông thôn mới tại xã Phúc Thịnh ......................................................................................................40 4.7.1. Nguyên nhân dẫn đến tái định cư ....................................................................40 4.7.2. Ảnh hưởng của tái định cư đến chương trình nông thôn mới .........................40 4.7.3. Kết quả thực hiện tái định cư và ảnh hưởng của tái định cư đến chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phúc Thịnh. .............................................................41 4.8. Đề xuất mục tiêu, giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh đến năm 2020 ..................................................................................................................45 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................51 5.1. Kết luận ..............................................................................................................51 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới là: "Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ an ninh quốc phòng". Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính chất toàn diện vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triền lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát triển của quốc gia nói chung. Tái định cư là một trong những công tác quan trọng được chú trọng và quan tâm hiện nay, công tác tái định cư có ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc xây dựng nông thôn mới. Phúc Thịnh là một xã miền núi có địa bàn rộng lớn, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc, do đó cần được đầu tư và phát triển hơn nữa về mọi mặt. Nhằm đảm bảo phát triển kinh tế theo hướng định hướng lâu dài và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương trong thời gian tới việc lập quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn xã Phúc Thịnh là việc làm cần thiết. Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới của xã phát triển theo quy hoạch, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững; kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được cải thiện nhanh; hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái nông thôn xanh - sạch đẹp; chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao... làm cơ sở để nhân rộng xây dựng các xã nông thôn mới trên địa bàn huyện, tỉnh. Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc xây dựng nông thôn mới, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo 2 Th.S. Nguyễn Đình Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác tái định cƣ xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2014”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá và tìm ra những biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn hữa chương trình tái định cư và nông thôn mới trên địa bàn xã. Tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương 1.2.1 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã giai đoạn 2011-2014. - Đánh giá một cách tổng thể thực trạng đời sống, làm việc, thu nhập và các tiêu chí khác của đời sống xã hội của cộng đồng dân cư. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư đến chương trình nông thôn mới. - Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian ngắn nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong thực hiện chương trình nông thôn mới. 1.3. Yêu cầu - Bám sát các tiêu chí trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. - Số liệu thu thập được phải trung thực khách quan. - Xác định đúng đối tượng, đúng mục đích, phạm vi cần nghiên cứu từ đó đưa ra những tồn tại khó khăn tìm ra nguyên nhân để đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập: Giúp cho sinh viên có cơ hội đưa kiến thức đã học vào thực tế có cơ hội học tập, trao đổi kiến thức với người có kinh nghiệm, lắng nghe ý kiến của người dân. -Ý nghĩa thực tiễn: + Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. + Bổ sung kinh nghiệm cho học tập. +Góp phần thực hiện, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các định hướng giải pháp cho xã. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm về nông thôn và mô hình nông thôn mới 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm thức người Việt đó là môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp lên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Có thể hiểu rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối nó có thể thay đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội. Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 - 8 - 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".[1] 2.1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Người dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. 4 Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hai tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn dần ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Xây dựng NTM là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm từng bước đô thị hóa nông thôn và nâng cao mức sống của người dân, xóa dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Thực tế cho thấy rằng thực trạng nông thôn nước ta nói chung cũng như của tỉnh Tuyên Quang nói riêng còn nhiều hạn chế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, việc ứng dụng khoa học công nghệ nhất là cây con giống còn hạn chế, công nghiệp chế biến và ngành nghề thủ công kém phát triển, thị trường tiêu thụ hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa yếu, lao động dư thừa nhiều, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông thôn và đời sống ở một số vùng còn rất thấp, quan hệ sản xuất nông thôn chậm đổi mới, tiềm năng to lớn về đất đai, lao động một số vùng còn chưa được khai thác có hiệu quả, đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát, hệ thống chính trị cơ sở còn yếu nhất là trình độ năng lực quản lý và điều hành…Chính vì vậy phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới : “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau:[10] 5 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa). - Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). 6 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập - Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. - Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. - Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội - Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. - Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn - Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. - Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. - Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. 6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn - Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn - Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 7 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. - Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng. 10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn - Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. - Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. - Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn - Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. - Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 8 2.2. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam về xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về nông thôn mới Hiện nay với tinh thần hội nhập cùng phát triển thì việc học tập tham khảo kinh nghiệm phát triển nông thôn các nước trên thế giới là điều hết sức quan trọng đối với nước ta. Điều đó sẽ là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP. Đó là, địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thương hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979-1999, phong trào OVOP 'Mỗi làng, một sản phẩm' của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao. Gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông-Nam Á như Thái-lan, Phi-li-pin... tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền 9 thống, đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm của phong trào OVOP của Nhật Bản. 2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc: “Phong trào làng mới” Hàn Quốc từng bị đô hộ cuối thế kỉ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói. Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có. 2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan Là một trong những nước có nền nông nghiệp mạnh trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, 10 Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm nghiệp, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước. Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. 11 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời. Từ sau quá trình đổi mới đến nay chúng ta đã không ngừng đạt được những thành tựu to lớn. Bộ mặt cả nước nói chung cũng như là nông thôn nói riêng đã thay đổi mạnh mẽ. Chương trình NTM từ khi đi vào thực hiện bước đầu đã đạt được nhiều kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau đây là quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong phạm vi cả nước: 2.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình Thái Bình là tỉnh có truyền thống thâm canh lúa giỏi, sản lượng lúa nhiều năm liên tục đạt trên 1 triệu tấn một năm. Những năm trước đây, dù đã có nhiều chính sách cho phát triển nông nghiệp, song do quy hoạch không theo kịp sự phát triển, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên quy mô nhỏ lẻ, phương thức sản xuất chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, chưa tạo ra lượng hàng hóa lớn. Đời sống và thu nhập của người nông dân Thái Bình chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Đến hết năm 2013, toàn tỉnh đã có 14 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó có 7 xã điểm và đã xuất hiện nhiều địa phương không phải là xã điểm nhưng đã bứt phá vươn lên về đích sớm như xã Thụy Phúc, Thụy Văn (huyện Thái Thụy), xã Nam Thắng, Nam Cường, Tây Giang (huyện Tiền Hải), xã Vũ Tây, Bình Định (huyện Kiến Xương). Đối với 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới, không có nghĩa là sự nghiệp xây dựng nông thôn mới ở các xã này đã hoàn thiện. Mà việc hoàn thành các tiêu chí mới chỉ là cơ sở ban đầu để các xã tiếp tục củng cố, giữ vững làm cơ sở cho một nền sản xuất mới phát triển. Qua 3 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, cơ chế, chính sách xây dựng NTM ngày càng hoàn thiện hơn, đồng bộ hơn cả ở xã mạnh, xã yếu; cả cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, các tiêu chí về văn hóa, môi trường và xây dựng hệ thống chính trị, an ninh trật tự. 2.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên Việc xây dựng mô hình NTM mới tại tỉnh Thái Nguyên đang từng bước được triển khai rộng rãi và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần đưa Thái Nguyên trở thành một trong số các địa phương đi đầu trong việc thực hiện xây dựng mô hình này. 12 Trong năm 2012, Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên đã hoàn thành 100% quy hoạch NTM mới đối với 143 xã. Hết năm 2012, toàn tỉnh có thêm 1 xã đạt từ 14 - 19 tiêu chí, 36 xã đạt từ 9 - 13 tiêu chí, 83 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí, số xã đạt dưới 5 tiêu chí giảm xuống còn 55 xã.Về đề án xây dựng NTM và đề án phát triển sản xuất đến nay đã quy hoạch được 32.222 ha đất để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, 220.752 ha đất phục vụ sản xuất tập trung, trong đó trồng trọt là 47.226 ha, chăn nuôi 4.444 ha, thủy sản 3.380 ha, lâm nghiệp 147.333 ha, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 5.703 ha và làng nghề là 12.662 ha. Cùng với đó nhờ làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nên phong trào xây dựng nông thôn mới đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh. Vì vậy công tác xây dựng NTM ngày càng có những chuyển biến tích cực và từng bước được xã hội hóa. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đã nhận được nhiều đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp. Đến nay toàn tỉnh đã tuyên truyền, vận động nhân dân hiến được 128,7 ha đất, đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp được 1.509 km đường giao thông nông thôn, 70,5 km kênh mương thủy lợi, 71 trạm điện, hơn 200 km đường điện, 3 điểm bưu điện văn hóa xã, 97 trường học, 17 trạm y tế xã, 06 trụ sở xã. Tuy nhiên việc triển khai chương trình vẫn còn một số hạn chế như nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và Ban chỉ đạo ở một số địa phương còn chưa đồng đều. Một số các sở, ban, ngành, địa phương còn chưa chủ động rút kinh nghiệm qua thực tế chỉ đạo. Sự phối hợp hoạt động và tham mưu còn thiếu chặt chẽ, tâm huyết. 2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh Ngay từ cuối năm 2011, Quảng Ninh đã trở thành tỉnh đầu tiên trên cả nước hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng NTM; tỷ lệ đường giao thông xã, liên xã, được thảm nhựa, đổ bê-tông đạt 72%; tỷ lệ các thôn, bản được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,45%; 100% số xã có cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ tốt cho các hoạt động văn hóa truyền thống; giá trị đầu tư trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh 13 đã tăng gấp 20 lần so với năm 2010; thu nhập bình quân đã tăng 14,5%, góp phần giảm hộ nghèo chung toàn tỉnh xuống còn 2,42%. Đến nay, toàn tỉnh đã có 34 xã cơ bản đạt nông thôn mới và phấn đấu năm 2014 có thêm 33 xã cơ bản đạt tiêu chí NTM, trong đó có 13 xã đăng ký về đích sớm so với lộ trình đề ra. Để có kết quả này, phong trào thi đua "Chung sức xây dựng NTM" của tỉnh Quảng Ninh đã được đẩy mạnh thành cao trào với năm chương trình cụ thể. Đó là, phong trào thi đua "Quân đội chung sức xây dựng NTM" với hơn 75 nghìn ngày công làm hơn 180 km đường giao thông các loại; phong trào "Thành thị giúp đỡ nông thôn" được cụ thể hóa bằng các công trình, hiện vật cụ thể với tổng giá trị là 15,193 tỷ đồng. Cùng với các phong trào này thì cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đồng hành xây dựng NTM bằng việc hỗ trợ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, cam kết bán vật liệu theo phương thức trả chậm, giảm giá bán 10%, hỗ trợ trực tiếp các công trình hạ tầng nông thôn theo phương thức "Chìa khóa trao tay". Phong trào "Nông dân tự lực sáng tạo trong xây dựng NTM" được phát huy tối đa, qua đó khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần sáng tạo vươn lên trong lao động, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh. Nhờ khơi dậy được tinh thần này, cho nên trong ba năm (2011 - 2013), các cá nhân, hộ gia đình ở khu vực nông thôn đã vay hơn bảy nghìn tỷ đồng từ các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù không phải là tỉnh nông nghiệp, song những năm gần đây, ngành nông nghiệp Quảng Ninh đã có những bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp như vùng trồng na, vải ở Đông Triều, Uông Bí; trồng hoa, rau ở Hoành Bồ, Quảng Yên, vùng trồng dong riềng ở Bình Liêu, trồng ba kích ở Ba Chẽ, chè Đường hoa ở Hải Hà. Cùng với đó, chăn nuôi đã có bước phát triển đáng kể về quy mô đàn và khối lượng các loại sản phẩm, nhiều mô hình chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại được hình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng