Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã công bằng, hu...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã công bằng, huyện pác nặm, tỉnh bắc kạn​

.PDF
66
111
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- DƯƠNG VĂN ĐÔN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- DƯƠNG VĂN ĐÔN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K49LT QLDĐ Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cám ơn các cán bộ UBND xã Công Bằng, nơi em thực hiện đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2019 Sinh viên Dương Văn Đôn ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cả nước ........................................15 Bảng 4.1: Tình hình lao động xã Công Bằng năm 2018 ...........................................28 Bảng 4.2. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất. ................................................32 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm , tỉnh Bắc Kạn .................................................................................34 Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng chính tại xã Công Bằng năm 2018 ..........................................36 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tại xã Công Bằng ....................37 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của cây, ăn quả tại xã Công Bằng ..................................38 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng tính trên 1 ha tại Công Bằng ...................39 Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ................................................41 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ........................................43 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Định nghĩa của danh từ Danh từ viết tắt 1 CN-XD Công nghiệp xây dựng 2 Csx Chi phí sản xuất 3 FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới 4 H Hiệu quả đồng vốn 5 PGS.TS Phó giáo sư tiến sĩ 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 LĐ Lao động 8 LMU Land mapping unit - mô tả đơn vị đất đai 9 LUT Land Use Type - Loại hình sử dụng đất 10 N Thu nhập thuần tuý 11 P Giá 12 Q Khối lượng 13 STT Số thứ tự 14 SXNN Sản xuất nông nghiệp 15 T Tổng giá trị sản phẩm 16 TB Trung bình 17 UBND Uỷ ban nhân dân 18 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv PHẦN 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3 2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất ..............................................................................3 2.1.1.Các khái niệm liên quan .............................................................................. 3 2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .......................... 5 2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................................5 2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) ................................................................ 5 2.2.2.Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ ............................................................. 6 2.2.3.Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh ............................................................ 7 2.2.4.Phương pháp đánh giá đất theo FAO ............................................................ 7 2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam .......................................8 2.3.1.Những quan điểm về sử dụng đất ................................................................. 9 2.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .......................................... 10 2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất ...............................................................................11 2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ..........................14 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ........................................ 14 2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ......................................... 15 2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất...................................................... 16 v 2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp...............................................19 2.5.1. Nguyên tắc lựa chọn ................................................................................. 19 2.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................. 20 2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................................20 2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ............................... 20 2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................ 20 2.6.2.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................................21 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........22 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................22 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................22 3.2.1.Địa điểm ................................................................................................... 22 3.2.2.Thời gian .................................................................................................. 22 3.3.Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................... 22 3.3.2 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn: ............................................. 22 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp : .................................................................................. 23 3.3.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao:................................................................................................ 23 3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai: ............................................................ 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ......................................................... 23 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................................... 23 3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.......................................................... 24 vi 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................26 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................26 4.1.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Công Bằng ................................................. 32 4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Công Bằng..............33 4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ............................................................... 33 4.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ................................................................. 34 4.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng năm 2018 ........................... 36 4.3.Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Công Bằng ....36 4.3.1.Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................... 36 4.3.2.Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................... 40 4.3.3.Đánh giá hiệu quả môi trường .................................................................... 42 4.4. Định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã Công Bằng. 44 4.4.1.Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất .................................................. 44 4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Công 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ..................................46 4.5.1.Nhóm giải pháp chung ............................................................................... 46 4.5.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................................... 47 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................49 5.1. Kết luận ..............................................................................................................49 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người . Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu được có khả năng sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống có vai trò phân hủy chất thải và tổng hợp chất hữu cơ cho thực vật. Đất được hình thành trong lịch sử với diện tích có hạn không thể có thêm và cũng không mất đi, trong quá trình sử dụng đất của con người lại phân ra nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, số lượng mỗi loại cũng khác nhau, vào những mục đích khác nhau. Ngày nay xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về diện tích lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Xã Công Bằng là một xã miền núi thuộc huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Là một xã kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất thích hợp là rất quan trọng. Từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn” 2 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập thực tế của người dân trên địa bàn xã Công Bằng. - Đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất tại xã Công Bằng. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tai. - Đánh gía hiệu quả kinh tế xã hội va môi trường tự đo đưa ra được những biện pháp sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, đưa ra những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống nhân dân trong thời gian tới. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất 2.1.1.Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về đất Đất là một phần cạn trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng .Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. (Nguyễn Ngọc Nông, 2008). Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố bao gồm khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển .(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999) . Đất được cấu tạo nên bởi các khoáng chất (chủ yếu từ đã mẹ) và các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đã và khoáng lại không có. Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, lớp thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống xã hội của loài người. (Nguyễn Thế Đặng và cs,2008) . 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển 4 rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,1999). 2.1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng trong nông nghiệp và loại hình sử dụng đất được khái quát là loại hình sử dụng đất để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại hình sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai. Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ… 2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai - Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất. - Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên. - Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu. - Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên. - Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau: + Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc, 5 độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô hạn…Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp. + Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai. 2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949). Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt hay chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức nãng ðặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này. (Lương Văn Hinh và CS, 2003). Chính vì vậy, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. 2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách quan và đáng tin cậy. Ông đã 6 đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng tối ưu. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp: - Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn. - Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả năng ứng dụng kĩ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). 2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrgation land suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. (Đào Đức Ngọc, 2009). Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở nhiều nước khác. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai là những điểm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc sử dụng đất. Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp: + Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) 7 và chú ý đánh giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính). Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các biện pháp tăng năng suất. + Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau. 2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất. - Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009) . 2.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm đùng trong đánh giá đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất. Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với những gợi ý và những ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình. 8 FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitabitily classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh của yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể. - Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất khác nhau. - Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế, xã hội học. - Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu. - Khả năng thích hợp được đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng đất bền vững. - Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai hay nhiều loại hình sử dụng đất). Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền. 2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”. Sau đó hòa bình lập lại - 1954, ở miền bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện thổ nhưỡng nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp 9 nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5-7 hạng theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất. Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay. Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu qua cho trương trình quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999) 2.3.1. Những quan điểm về sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. (Vũ Thị Quý, Nguyễn Đình Thi, 2012). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. 10 - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:  Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây con sinh trưởng, phát triển. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả 11 năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.  Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…”Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs, 2003). Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. 2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người. Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp 12 ngày càng bị thu hẹp, con người phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra quá trình thái hóa đất diễn ra một cách nghiêm trọng”. (Smyth & Julian Dumaski,1993) Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: “Duy trì vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng” (Dekimpe E.R & Warkentin B.P, 1998), các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho hệ sinh thái. Sử dụng đất đai môt cách hiệu và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức kinh tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay. Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động vật và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân. Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan