Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện đại từ tỉnh thái nguyên

.PDF
73
139
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HIẾU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2011 - 2015 THÁI NGUYÊN – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HIẾU Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K43 - QLĐĐ - N01 Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Hoàng Hữu Chiến THÁI NGUYÊN – 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lí Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của ThS. Hoàng Hữu Chiến là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ , tạo điều kiện của UBND huyện Đại Từ, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Đại Từ, các phòng ban và nhân dân các xã trong huyện, các anh chị và bạn bè, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của gia đình và người thân. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Hiếu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1.Tổng hợp diện tích đất theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................21 Bảng 4.2.Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2014...................................26 Bảng 4.3.Tình hình dân số, lao động huyện giai đoạn 2011 - 2014 .........................28 Bảng 4.4. Diện tích đất nông - lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2014 ...........................33 Bảng 4.5. Tỷ lệ hàng hóa của các nông sản chính huyện Đại Từ .............................36 Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp với các kiểu sử dụng đất huyện ......37 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1 ...........................................38 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 ...........................................39 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3 ...........................................40 Bảng 4.10. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 1 ....................................................41 Bảng 4.11. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 2 ....................................................42 Bảng 4.12. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 3 ....................................................43 Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Đại Từ .....................45 Bảng 4.14. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 1 ..................47 Bảng 4.15. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 2 ..................47 Bảng 4.16. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động vùng 3 ..................48 Bảng 4.17. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý .................................................................................................................49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đại Từ năm 2014 ................................. 32 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 SALT Canh tác nông nghiệp trên đất dốc 3 CPTG Chi phí trung gian 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GTSX Giá trị sản xuất 7 LĐ Lao động 8 LUT Loại hình sử dụng đất 9 FAO Tổ chức nông lương thế giới 10 TD-MNPB Trung du – Miền núi phía Bắc 11 THCS Trung học phổ thông 11 THPT Trung học cơ sở 11 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế v MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài: ........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp .............. 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 8 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 14 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 18 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 18 3.4.1. Điều tra, thu thập số liệu ................................................................. 18 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................... 19 3.4.3. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân ........... 19 3.4.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 19 vi Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................ 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 26 4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đại Từ .......................... 32 4.2.1. Tình hình chung .............................................................................. 32 4.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng ............................................. 34 4.2.3. Tình hình tiêu thụ nông sản ............................................................ 35 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 37 4.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng đất ................................................... 37 4.3.2. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 38 4.3.3. Hiệu quả xã hội ............................................................................... 46 4.3.4. Hiệu quả môi trường……………………………………………....49 4.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa................................................. 51 4.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .........51 4.4.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .......52 4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................................................ 53 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận ................................................................................................. 55 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là rất quan trọng. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai. Trong những năm qua, Việt Nam đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước và đã thu được những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến sử dụng đất. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều đó đòi hỏi việc sử dụng đất nông nghiệp phải có hiệu quả hơn. Để sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thì một trong những hướng đi đã và đang được quan tâm là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Thực tế ở một số địa phương, nông nghiệp đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đời sống người dân đã được cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết của nhiều người còn hạn chế nên việc khai thác đất nông nghiệp chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của đất . Từ đó, ảnh hưởng đến năng suất lao động và mức sống của người nông dân. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng đắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay. Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25km. Là một huyện có diện tích lúa và diện tích chè lớn nhất tỉnh Thái Nguyên. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân 2 trong huyện. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của huyện không còn độc canh cây lúa và cây chè mà từng bước chuyển sang sản xuất các sản phẩm cung cấp cho thị trường. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng được diễn ra ở hầu hết các xã trong huyện. Từ đó đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa góp phần hình thành một nền kinh tế mới – kinh tế hàng hóa. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa mới chỉ dừng lại ở quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ và mang tính tự phát. Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Đại Từ như đã trình bày ở trên, để góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - ThS. Hoàng Hữu Chiến, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài: - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp; đánh giá hiệu quả các phương thức sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra phương thức sử dụng đất tối ưu. - Đề xuất các phương thức sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao và định hướng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, đa dạng hóa. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Thu thập chính xác các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các chỉ tiêu đảm bảo thống nhất. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thông qua một số chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Đại Từ. - Đề xuất được hướng sử dụng đất hiệu quả. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong khoa học: + Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; 3 + Đưa ra được hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính; + Đánh giá thực trạng quá trình sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các biện pháp sử dụng đất có hiệu quả hơn. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. + Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. + Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất giáp pháp sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa . 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp * Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [8]. * Khái niệm hiệu quả Theo từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà mọi người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh danh, hiệu quả chính là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian . Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả [10]. * Khái niệm hiệu quả sử dụng đất: Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các 5 nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [15]. Việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. -) Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [11]: + Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. + Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lí luận hệ thống. + Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần phải được xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ thuât và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế [11]. -) Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra [15], [11]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. 6 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [12]. -) Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) [5]. Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của hoạt động sản xuất, quản lí của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên bao gồm các nguyên nhân: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lí môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [5]. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện thông qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. 7 * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. + Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta [11]. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [11]. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Bản chất cuả hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc thương số [11], [12] nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả: H=K–C ; H = K/C ; H= (K – C)/C Trong đó: H: hiệu quả; K: kết quả; C: chi phí. +) Hiệu quả kinh tế  Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp  Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dich vụ được tạo ra trong một kì nhất định( thường là một năm).  Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. 8  Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GTSX) và chi phí trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kì sản xuất đó. (GTGT = GTSX – CPTG)  Hiệu quả kinh tế tính trên CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và GTGT/CPTG. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.  Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng. +) Hiệu quả xã hội Theo Hội Khoa học đất Việt Nam (2000) [6], hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:  Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.  Đáp ứng được mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của vùng.  Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.  Góp phần định canh. định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật,…  Tăng cường sản xuất hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu. +) Hiệu quả môi trường Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài.Vì vậy đề tài của em chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích, cả thế giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn đất 9 canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ gây ô nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa học trên thế giới ngày càng được sử dụng nhiều. Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông nghiệp. Toàn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng. Hàng năm mất đi khoảng 15 triệu ha. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/năm. Diện tích rừng bị mất nhiều nhất ở vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á [17]. Hoang mạc hóa hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đến đời sống ít nhất của khoảng 850 triệu người. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang đứng trước nguy cơ hoang mạc hóa. Hằng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hóa, mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người. Xói mòn rửa trôi cũng là một nguyên nhân khác gây ra suy thoái đất. Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hóa đất. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8-3,4 triệu tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4- 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30-50 triệu tấn lương thực. Sói mòn đất dẫn tới hậu quả làm giảm năng suất đất, tạo nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ khác [17]. Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi trường. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh, 10% bị sa mạc hóa do biến đổi khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một trong những nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng [16]. 10 Trong thế kỉ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái, nông nghiệp- một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Theo FAO, tình trạng thoái hóa đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng 1/4 dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói của hàng triệu người ở các nước đang phát triển. 2.1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam a) Diện tích đất nông nghiệp và tình trạng mất đất nông nghiệp * Diện tích đất nông nghiệp Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 ha, đứng thứ 59 trong hơn 200 nước trên thế giới, nhưng diện tích đất canh tác của Việt Nam vào loại bậc thấp nhất thế giới. Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: đồng bằng sông Hồng rộng khoảng gần 800.000 ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha. Nhưng hiện những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình thủy lợi không còn tác dụng. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện. Đến năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170.000 ha. Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha. Theo mục đích sử dụng năm 2013, đất nông nghiệp 26,82 triệu ha, đất phi nông nghiệp 3,79 triệu ha, đất chưa sử dụng 2,47 triệu ha. Đất tiềm năng nông nghiệp hiện còn khoảng 4 triệu ha. Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 2005 có 0,36 ha, năm 2013 có 0,298 ha. Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển [19]. Đến ngày 01/01/2007 tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 24.696 ha, dân số là 85.2 triệu người và đến ngày 01/01/2014 diện tích đất nông nghiệp là 26.822 ha, nhưng dân số cả nước đã tăng lên 90.5 triệungười (tính đến ngày 11 01/04/2014).Do nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh [19]. * Tình trạng mất đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp bị giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến một số nhân cơ bản sau: - Đô thị hóa và công nghiệp hóa: Trung bình mỗi năm, người nông dân phải nhường khoảng 74.000 ha đất nông nghiệp để xây dựng các công trình nhà ở, đô thị và khu công nghiệp; 63.000 ha cho phát triển giao thông. Theo Bộ NN&PTNT, giai đoạn 2010 -2030, có khoảng 500.000 ha đất lúa có khả năng bị chuyển đổi sang mục đích khác sẽ gây áp lực đối với an ninh lương thực quốc gia và nhu cầu xuất khẩu trong tương lai. - Đất canh tác bị mất do xây dựng các công trình thủy điện: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Văn Tiềm (2010), từ năm 1978 đến nay cả nước ta đã có khoảng 130.000 ha đất nông nghiệp bị lấy đi để xây dựng các công trình thủy lợi. Mặc dù các công trình thủy điện được xây dựng chủ yếu ở miền núi, nơi đất canh tác có năng suất thấp, dân cư thưa thớt, nhưng hồ tích nước các công trình thủy điện đã làm ngập các thung lũng, nơi tập trung chủ yếu ruộng lúa nước ở miền núi. - Thoái hóa đất: Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những nguyên nhân cơ bản dẫn tới thoái hóa đất nghiêm trọng ở Việt Nam là: + Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, do mưa lớn, do canh tác không hợp lý và do chăn thả quá mức. + Chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, mất cân bằng dinh dưỡng,…. + Thoái hóa do mất rừng: Hiện tượng mất rừng đang ở mức báo động ở châu Á và Việt Nam. Mỗi năm, châu Á mất khoảng 5 triệu ha rừng. Việt Nam trước năm 1945, rừng chiếm 43% diện tích, hiện nay chỉ còn khoảng 39%, mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng. 12 + Thoái hóa do sử dụng thuốc BVTV: Đất trồng cũng đang chịu sự ô nhiễm do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng. Dư lượng thuốc BVTV trên đất trồng và không khí vượt mức cho phép. b) Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam - Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thủy lợi hóa, hệ số sử dụng đất, chỉ đạt 1,8 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt và vượt mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại cây trồng này là: lúa 4 tấn/ha; ngô 5,5 tấn/ha và cà phê 7 tạ nhân/ha còn ở Việt Nam cà phê là 2,1 tạ nhân/ha [2]. - Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số chưa được tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường bất động sản. Thực tế này dẫn đến hậu quả là vừa thiếu , vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo tác giả Lê Quốc Dũng (2010) , đất lúa là loại đất đặc biệt quan trọng đối với một đất nước có tới hơn 70% dân số là nông nghiệp như Việt Nam. Thực tế, quy hoạch sử dụng đất trong những năm qua cho thấy vẫn còn tình trạng lấy đất phục vụ mục đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên đất chuyên trồng lúa nước , trong khi ở địa phương vẫn còn các loại đất khác gây ra nhiều lãng phí và bức xúc trong nhân dân. Cũng theo tác giả Đặng Kim Sơn (2010) cho rằng, các nhà hoạch định chính sách đang lo lắng về viễn cảnh chuyển đổi đất lúa bừa bãi và không được giám sát đầy đủ các mục đích sử dụng. - Lãng phí đất nông nghiệp: Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số thành phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp xen kẽ giữa các khu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng