Nhận diện mối nguy
Xác định đặc tính của mối nguy
Đánh giá phơi nhiễm
Mô tả đặc điểm của nguy cơ
WELLCOME TO GROUP 3
Chủ đề
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NHA TRANG ĐỐI VỚI MỐI NGUY
CADIMI KHI ĂN SÒ LÔNG
GVHD: NGUYỄN THUẦN ANH
Nhóm: 3
Lớp:
53TP3
1
DANH SÁCH NHÓM
3-53
TP3
1. Huỳnh Thị Hồng Phúc
2. Phan Thị Thúy
3. Trần Thị Hồng Gấm
4. Võ Thị Trang
5. Nguyễn Thị Thúy Hồng (NT)
6. Phạm Thị Bích Hương
7. Phạm Thị Thùy Linh
8. Hồ Thị Hợp
9. Lê Minh Phụng
10. Nguyễn Thụy Ngọc Lam
11. Đàm Văn Hoàng
2
NỘI DUNG
1.
2.
3.
4.
Nhận diện mối nguy
Xác định đặc tính của mối nguy
Đánh giá phơi nhiễm
Mô tả đặc điểm của nguy cơ
3
1. Nhận diện mối nguy
1.1 Đặc tính
- Tên, kí hiệu: Cadimi (Cd)
- Cadimi là kim loại nặng, có khả năng tích lũy cao trong cơ thể
- Cadimi nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 6 đồng vị ổn định,
trong đó có đồng vị 112Cd(24,07%) và 114Cd(28,86%).
- Cadimi dạng nguyên chất có màu trắng bạc , cadimi mềm, dẻo,
dễ nóng chảy, có thể dát mỏng, kéo sợi được. Khi cháy, cadimi
cho ngọn lửa màu sẫm
- Cadimi có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
- Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của cadimi là +2, nhưng có thể
tìm thấy các hợp chất mà nó có hóa trị +1
4
1. Nhận diện mối nguy
1.1 Đặc tính
- Ion Cd2+ là một ion rất độc, trong tự nhiên tồn tại dưới dạng muối
Halogenua CdX2 (với X là halogen) và Cd(NO3)2
- Ion Cd2+ có khả năng tạo phức với nhiều phối tử khác nhau tạo
thành 3 nhóm chính như: cadimi oxit, Cadimi hidroxit, và muối của
Cd(II).
- Trong đó, các muối halogenua (trừ flourua), nitrat, sunphats,
peclorat của Cd(II) đều dễ tan trong nước, còn các muối sunphua,
cacbonat hay ortho photphats…ít tan.
- Trong dung dịch nước các muối Cd2+ bị thủy phân:
Cd2+ +
2H2O → Cd(OH)2 + 2H+
- Cadimi hòa tan tốt trong các acid hữu cơ nên rất dễ nhiễm vào thực
phẩm.
5
1. Nhận diện mối nguy
1.2. Độc tính
- Sau khi xâm nhập vào cơ thể, cadimi tích tụ ở gan và
kích thích quá trình tổng hợp metalothionein, đây là
một phức chất gắn kết với cadimi và protein, có phân tử
lượng thấp nhưng giàu nhóm tiol (-SH)
- Cadimi được vận chuyển qua thận nhờ protein này và
tích tụ ở đây.
6
1. Nhận diện mối nguy
1.2. Độc tính
- Độc cấp tính: gây đau bụng, buồn nôn
- Cadimi còn có khả năng gây ung thư liên quan đến
nguy cơ tăng huyết áp
- Gây ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi đối với
những người làm việc trong môi trường có cadimi.
- Rối loạn tiêu hóa
- Hít phải cadmi làm hỏng các tế bào phế nang, gây phù
phổi và các bệnh về phổi.
7
1. Nhận diện mối nguy
1.2. Độc tính
- Gây các bệnh về xương như loãng xương, tạo các vết
nứt ở cổ xương đùi do rối loạn quá trình chuyển hóa
canxi, xảy ra ở phụ nữ sau khi mãn kinh, gây đau dữ
dội ở xương chậu và hai chân.
VD: Theo nghiên cứu ở Thụy Điển, với 1021 người đàn
ông và phụ nữ bị nhiễm độc cadimi cho thấy nhiễm
độc kim loại này có liên quan đến nguy cơ gãy xương ở
độ tuổi trên 50
8
1. Nhận diện mối nguy
1.3. Nguyên nhân phơi nhiễm cadimi trong thực phẩm
* Cadimi được phân bố rộng rãi trong môi trường do:
- Cadimi được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, sản
xuất sơn, đóng tàu, chế tạo đồ nhựa,….
- Hàm lượng cadimi trong đất 0,15-0,2 ppm
- Có trong phân bón
Ví dụ: Phân phosphat thương mại thường chứa khoảng 20 mg Cd/kg
=> Cadimi nhiễm vào môi trường đất, nước, không khí do quá trình
bón phân, sản xuất sử dụng cadimi và loại bỏ chất thải có chứa
cadimi .
9
1. Nhận diện mối nguy
- Khi môi trường đất, nước, không khí bị nhiễm Cadimi
- Dưới tác động của quá trình rửa trôi do mưa, đất đã làm cho
môi trường nước bị nhiễm cadimi.
- Ngoài ra, trong tự nhiên Cd còn được tìm thấy chủ yếu ở
lớp đáy bùn nhưng hàm lượng thấp. Hàm lượng Cd
trong nguồn nước tự nhiên không bị ô nhiễm thường
khoảng < 1mg/l. Trung bình trong nước biển chứa < 5mg/l
(WHO. 1992) và 5 - 20 mg/l (OECD. 1994) ở mức độ cao
hơn từ 110mg/l (CRC.1996).
- Mà nhuyễn thể hai mảnh vỏ là loài ăn lọc nên chúng có khả
năng tích lũy cadimi.
10
1. Nhận diện mối nguy
=> Các thực phẩm chế biến từ các động vật thủy sản chứa hàm
lượng cadimi khá cao, như ở một số nghuyễn thể và giáp xác.
Chẳng hạn, ở trai, hến và sò hàm lượng cadimi thường nằm
trong khoảng 0,5-1,5ppm.
Sò lông
11
1. Nhận diện mối nguy
1.4.Cơ sở nghiên cứu
- Trường đại học Nha Trang nằm gần biển, gần cảng và đa số sinh
viên cũng có sở thích ăn thủy sản.
- Gần trường có nhiều quán ăn, chợ buôn bán nhiều mặt hàng
thủy sản, phù hợp với túi tiền của sinh viên.
- Sinh viên là đối tượng phù hợp với điều kiện khảo sát của nhóm.
- Sò lông là loài ăn lọc có khả năng tích tũy cadimi
- Sò lông là một mặt hàng được nhiều sinh viên lựa chọn vì sò
lông tương đối rẻ, khá ngon và dễ chế biến.
=>Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá phơi nhiễm cadimi
do ăn sò lông của sinh viên trường đại học Nha Trang.
12
2. Xác định đặc tính mối nguy
PTWI (provisonal tolerable weekly intake) = 7
microgam/kg thể trọng/tuần
(theo FAO / WHO Ủy ban chuyên viên hỗn hợp về Phụ gia
thực phẩm (JECFA))
13
3. Đánh giá phơi nhiễm
* Khảo sát tiêu thụ
- Lựa chọn phương pháp để thu được số liệu
- Lấy mẫu
- Hạn chế các sai lỗi
- Phân tích số liệu (SPSS)
14
3. Đánh giá phơi nhiễm
- Chọn phương pháp
+ Phương pháp FFQ (sử dụng bảng câu hỏi tần
suất): phỏng vấn trực tiếp.
+ Phương pháp RM (gợi nhớ): sử dụng bảng
tiêu thụ thực phẩm 7 ngày trước.
15
3. Đánh giá phơi nhiễm
- Hạn chế sai số
+ Nhóm thực hiện khảo sát 50 sinh viên trên 14
khoa viện
+ Người đi điều tra được tập huấn kỹ lưỡng
+ Có hình ảnh minh họa
16
3. Đánh giá phơi nhiễm
*Số liệu thụ được khi điều tra “Tiêu thụ sò lông của
sinh viên trường đại học Nha Trang”:
=> Trong số 50 sinh viên được khảo sát, có 4 sinh viên
không sử dụng sò lông. Số lượng sinh viên sử dụng sò
lông khoảng 92%.
17
3. Đánh giá phơi nhiễm
- Nơi mua và ăn sò lông của sinh viên là chợ,
các quán ăn (vỉa hè, quán nhậu) và siêu thị.
Trong đó:
+ Ở chợ là 27/46 trường hợp. Chiếm 58,7%.
+ Ở quán ăn là 18/46 trường hợp. Chiếm 39,1%
+ Ở siêu thị là 1/46 trường hợp. Chiếm 2,2%.
18
3. Đánh giá phơi nhiễm
- Lấy mẫu
Từ số liệu điều tra, nhóm sẽ thực hiện lấy mẫu
như sau:
+ Ở chợ: lấy 3 mẫu
+ Ở các quán ăn: lấy 2 mẫu
19
4. Mô tả đặc điểm nguy cơ
20
- Xem thêm -