Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung của ng...

Tài liệu Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung của người bệnh tại bệnh viện phụ sản nam định năm 2022

.PDF
82
1
55

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NINH THỊ HẠNH ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NAM ĐỊNH NĂM 2022 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NINH THỊ HẠNH ĐÁNH GIÁTHAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NAM ĐỊNH NĂM 2022 Ngành: Điều dưỡng Mã số: 7720301 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. Bs. Nguyễn Công Trình NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và làm việc nghiêm túc, được sự giúp đỡ về kiến thức và tinh thần từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và gia đình tôi đã hoàn thành khóa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học, cô giáo chủ nhiệm cùng các giảng viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths Nguyễn Công Trình, người thầy có nhiều kiến thức và kinh nghiệm đã tận tình dìu dắt và dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị bác sĩ và Điều dưỡng viên tại khoa phòng khám Bệnh viện Phụ sản Nam Định, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, được tham gia và hoàn thành khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các người bệnh tham gia nghiên cứu này đã tạo điều kiện để tôi phỏng vấn và hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ cho khóa luận. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và là động lực giúp tôi hoàn thành khóa học. Nam Định, ngày 08 tháng 6 năm 2022 Sinh viên Ninh Thị Hạnh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Ninh Thị Hạnh, sinh viên ĐHCQ K14 – Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan: Đây là khóa luận do chính tôi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Ths Nguyễn Công Trình BM Sản- Khoa YHLS. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Đã được sự đồng ý thu thập số liệu và xác nhận của cơ sở nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này. Nam Định, ngày 08 tháng 06 năm 2022 Sinh viên Ninh Thị Hạnh MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ............................................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Khái niệm về ung thư cổ tử cung .................................................................. 4 1.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung.................... 4 1.3. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung...................................................... 5 1.4. Thực trạng ung thư cổ tử cung ...................................................................... 8 1.5. Một số biện pháp phòng ung thư cổ tử cung ................................................. 9 1.6. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành phòng ung thư cổ tử cung trên Thế giới và ở Việt Nam. .................................................................................... 14 1.7. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu. .................................................................... 17 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................ 19 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .............................................................. 19 2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 19 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................................. 20 2.5. Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức ............................ 21 2.6. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 24 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu. ......................................................................... 25 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 26 3.2. Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung. ................................ 30 3.3. Thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung ................................................. 33 3.4. Thay đổi kiến thức, thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung sau can thiệp giáo dục .................................................................................................... 35 3.5. Thay đổi kiến thức phòng bệnh UTCTC theo điểm trung bình .................... 39 Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 41 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 41 4.3. Thực trạng thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung ................................ 44 4.4. Thay đổi về kiến thức của phụ nữ sau can thiệp giáo dục sức khỏe. ............ 47 4.5. Thay đổi về thực hành của phụ nữ sau can thiệp giáo dục. .......................... 49 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 52 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒNG THUẬN PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: TỜ THÔNG TIN TT – GDSK DANH SÁCH PHỤ NỮ THAM GIA NGHIÊN CỨU CHÍNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh WHO CDC HBM World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) Centers of disease Control and Prevention Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Heath belief model Học thuyết niềm tin vào sức khỏe HPV Humanpapiloma virus Pap Papanicolaou Phương pháp xét nghiệm bằng Pap mear VIA Visual Inspection with Acetic acid Quan sát(bằng mắt thường) cổ tử cung với dung dịch acid acetic nồng độ 3 – 5% Visual Inspection with Lugol’s Iodine VILI Quan sát (bằng mắt thường) cổ tử cung với dung dịch Lugol Tiếng Việt BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đường tình dục BPTT ĐTNC NVYT PN Biện pháp tránh thai Đối tượng nghiên cứu Nhân viên y tế Phụ nữ QHTD SCT SKSS Quan hệ tình dục Sau can thiệp Sức khoẻ sinh sản TCT THCS THPT TT - GDSK Trước can thiệp Trung học cơ sở Trung học phổ thông Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ UTCTC T1 T2 Ung thư cổ tử cung Đánh giá trước can thiệp Đánh giá sau can thiệp 1 tháng v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại tế bào học ................................................................................. 6 Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn bệnh .......................................................................... 7 Bảng 1.3. Phân loại kết quả VIA, biểu hiện và xử trí ............................................. 11 Bảng 1.4. Phân loại kết quả VILI, biểu hiện và xử trí ............................................ 12 Bảng 2.1. Điểm kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung của đối tượng nghiên cứu .. 22 Bảng 2.2. Bảng điểm phòng và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ........................... 22 Bảng 2.3. Điểm kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc ................................ 23 Bảng 2.4. Bảng điểm thực hành VSBPSD của ĐTNC ........................................... 23 Bảng 3.1. Nơi sống, trình độ học vấn và nghề nghiệp của ĐTNC ......................... 27 Bảng 3.2. Độ tuổi kết hôn và tình trạng hôn nhân của ĐTNC ................................ 27 Bảng 3.3. Biện pháp tránh thai đối tượng nghiên cứu đang áp dụng....................... 28 Bảng 3.4. Thông tin mà đối tượng nghiên cứu nhận được ...................................... 29 Bảng 3.5. Kiến thức về bệnh của đối tượng nghiên cứu ......................................... 30 Bảng 3.6. Kiến thức về phòng và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ........................ 31 Bảng 3.7. Kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc của phụ nữ ........................ 31 Bảng 3.8. Điểm trung bình về kiến thức chung theo từng nội dung ....................... 32 Bảng 3. 9. Phân loại kiến thức về kiến thức phòng bệnh UTCT ............................ 32 Bảng 3.10. Vệ sinh bộ phận sinh dục của đối tượng nghiên cứu ............................ 34 Bảng 3.11. Thay đổi kiến thức về bệnh UTCTCsau can thiệp GDSK .................... 35 Bảng 3.12. Thay đổi kiến thức về phòng và điều trị bệnh của ĐTNC .................... 36 Bảng 3.13 Thay đổi kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc ........................... 37 Bảng 3.14. Tiêm vắc xin và khám sàng lọc của đối tượng nghiên cứu .................. 38 Bảng 3.15. Kết quả sau can thiệp thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục .................. 38 Bảng 3.16. Thay đổi điểm trung bình kiến thức sau can thiệp ................................ 39 Bảng 3.17. Phân loại kiến thức về phòng bệnh ung thư cổ tử cung ........................ 40 vi DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỀU ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ qui trình nghiên cứu ..................................................................... 19 Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................... 26 Biểu đồ 3.2. Số lần sinh con của đối tượng nghiên cứu ......................................... 28 Biểu đồ 3.3. Tiếp cận nguồn thông tin của đối tượng nghiên cứu .......................... 29 Biểu đồ 3.4. Nghe/ biết và tiêm phòng vắc xin HPV .............................................. 33 Biểu đồ 3.5.Lí do PN chưa tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC ............................... 33 Biểu đồ 3.6. Nghe/biết và đi khám sàng lọc UTCTC ............................................. 34 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) đứng thứ tư về tỷ lệ mắc và tử vong. Ước tính 570.000 trường hợp mắc mới và 311.000 trường hợp tử vong do UTCTC. Tỷ lệ mắc mới và tử vong do UTCTC cao nhất là Châu Phi và thấp hơn từ 7 đến 10 lần ở Bắc Mỹ, Úc và Tây Á[4], [30]. Tại Mỹ dự kiến năm 2019 có 13.170 phụ nữ mắc UTCTC mới và 4.250 phụ nữ tử vong vì bệnh này[46]. WHO báo cáo rằng nếu không có hành động ngay lập tức, số người chết vì ung thư trên toàn cầu sẽ tăng khoảng 80% vào năm 2030, với hầu hết xảy ra ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Năm 2017, Hội đồng Y tế Thế giới đã thông qua giải pháp ung thư mới là: “lưu ý tiềm năng phòng chống ung thư trong việc giảm gánh nặng ung thư trong tương lai”. WHO đã khuyến nghị khám sàng lọc UTCTC cho phụ nữ từ 30 đến 49 tuổi thông qua các biện pháp khám sàng lọc như VILI, Lugol, Pap mear, xét nghiệm HPV… định kỳ. Với trẻ em gái trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi (chưa QHTD) tiêm vắc xin HPV là biện pháp hiệu quả, giảm chi phí trong phòng bệnh UTCTC [30]và điều trị các tổn thương tiền UTCTC ở phụ nữ. Tại Việt Nam năm 2010 tỷ lệ mắc mới UTCTC đã được chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000, tỷ lệ này thấp hơn so với khu vực Đông Nam Á là 15,8/100.000. Theo một phân tích tổng hợp được công bố năm 2019, tỷ lệ mắc mới đã hiệu chỉnh theo tuổi của UTCTC tại Hà Nội là 6,7/100.000 (1993-1997), thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ tại Thànhphố Hồ Chí Minh cùng giai đoạn 1995-1998 là 28,8/100.000 và giai đoạn 2009-2012 là 14,1/100.000. Dựa trên các số liệu thống kê dân số đô thị, dự báo xu hướng diễn tiến, nhóm tác giả đã đưa ra dự báo nếu không can thiệp, số trường hợp mắc mới sẽ gia tăng từ 6.930 vào năm 2012 lên 8.562 vào năm 2049, đưa tổng số trường hợp mắc mới trong giai đoạn 2013-2049 lên đến 379.617[6].UTCTC tạo ra các gánh nặng bệnh tật lớn cho người bệnh, gia đình, hệ thống y tế và toàn xã hội[5]. Gánh nặng trực tiếp của UTCTC khoảng 1.755 tỷ đồng; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ và chiếm 0,015% tổng GDP[4]. UTCTC có thể phòng ngừa được và làm giảm tỷ lệ tử vong, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội [4]. Có kiến thức về UTCTC là một trong những yếu tố dự báo quan trọng [40] để phòng ngừa và giảm gánh nặng cho gia đình, xã hội. “Kế hoạch hành động Quốc gia dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016 – 2025” nhằm 2 mục đích phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và UTCTC, giảm tỷ lệ mắc mới, điều trị hiệu quả các trường hợp xâm lấn UTCTC thông qua việc nâng cao nhận thức, dự phòng, sàng lọc và điều trị[5]. Bộ Y tế đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung” theo Quyết định số 2402/QĐ-BYT cập nhật và bổ sung nhiều nội dung so với tài liệu năm 2011 và là tài liệu bổ sung cho “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ” được Bộ Y tế ban hành năm 2016 [6]. Bệnh viện Phụ Sản Nam Định là bệnh viện đứng đầu tỉnh Nam Định trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc, sức khoẻ sinh sản cho người bệnh trong toàn tỉnh. Năm 2019, tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện đã tiếp nhận hơn 11 nghìn người bệnh đến khám và điều trị phụ khoa, trung bình trong 1 ngày có 115 lượt người bệnh đến khám, số ca nghi ngờ mắc UTCTC là 25 ca. Khách hàng nếu có kiến thức tốt về phòng UTCTC sẽ giúp họ phòng bệnh, đồng thời góp phần làm giảm tỷ lệ mắc mới, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe vẫn luôn được thực hiện tuy nhiên thời gian tư vấn ngắn, chủ yếu những vấn đề hiện tại của người bệnh, hình thức trực tiếp chưa có tài liệu phát tay. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu: “ Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho bệnh nhân tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định năm 2022”. 3 MỤC TIÊU 1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung của người bệnh tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định năm 2022. 2. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho người bệnh tại Bệnh viện Phụ Sản Nam sau giáo dục sức khỏe. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về ung thư cổ tử cung - Khái niệm ung thư. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (TCYTTG): “ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo một cơ chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể”[4] - Khái niệm tiền ung thư cổ tử cung Tiền ung thư cổ tử cung là một sự thay đổi rõ rệt trong các tế bào biểu mô của sự biến đổi vùng cổ tử cung; các tế bào bắt đầu phát triển một cách bất thường khi bị nhiễm virus HPV dai dẳng hoặc lâu dài[43]. - Khái niệm ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung là u ác tính nguyên phát ở cổ tử cung, có thể xuất phát từ các tế bào biểu mô vảy, biểu mô tuyến hoặc các tế bào của mô đệm. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô, trong đó chủ yếu là ung thư biểu mô vảy [3]. 1.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung 1.2.1. Nguyên nhân Nhiễm Human Papiloma Virus (HPV) được xác định khoảng 95% là ác tính gây tổn thương cổ tử cung. HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất [30], [43]. Ngoài ra nguyên nhân ung thư cổ tử cung là tình trạng của nhiễm trùng tự do, dai dẳng hoặc mạn tính với một hoặc nhiều yếu tố có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung cao. Mặc dù virus HPV được xác định là yếu tố nguy cơ cao gây UTCTC nhưng không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV đều bị UTCTC. Trong số hơn 100 typ HPV chỉ có hai typ HPV gây ra ung tử cổ tử cung cao là 16 và 18, có 4 typ có nguy cơ cao là 31, 33, 45 và 48 nhưng ít được tìm thấy có liên quan đến ung thư cổ tử cung. [43], [51]. 5 1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung[7] (1)Những người có quan hệ tình dục sớm; (2)Quan hệ tình dục với nhiều người (kể cả vợ hoặc chồng); (3)Sinh nhiều con; (4) Vệ sinh sinh dục không đúng cách; (5)Viêm cổ tử cung mạn tính; viêm nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục; (6) Nhiễm các bệnh gây u nhú ở người (HPV), nhiễm Herpes;(7) Điều kiện dinh dưỡng, kinh tế xã hội thấp. 1.3. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung 1.3.1. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung[3] 1.3.1.1. Triệu chứng cơ năng - Chảy máu khi quan hệ: chảy máu khi quan hệ là triệu chứng nổi bật nhất của bệnh ung thư cổ tử cung. Các biểu hiện thường thấy như sau khi quan hệ xong hoặc kiểm tra phụ khoa, dịch âm đạo có lẫn máu. - Xuất huyết âm đạo bất thường: đối với phụ nữ mãn kinh nhiều năm, bỗng nhiên ra máu không lí do. - Đau: thường xuất hiện triệu chứng đau bụng dưới hoặc đau thắt lưng, đôi lúc còn đau ở bụng trên, đùi và các khớp, mỗi khi đến kì kinh, đại tiện hoặc quan hệ sẽ đau tăng lên. - Dịch âm đạo bất thường: biểu hiện của tiết dịch âm đạo này thường là dịch âm đạo màu trắng nhiều có thể kèm theo viêm nhiễm, đó là hiện tượng của ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. 1.3.1.2.Cận lâm sàng Soi cổ tử cung - Các hình ảnh bất thường: + Vết trắng ẩn. + Vết trắng. + Chấm đáy. + Lát đá. + Vùng biểu mô không bắt màu Lugol. + Mạch máu không điển hình. - Nghi ngờ ung thư xâm lấn qua soi cổ tử cung: vùng loét, sùi, tổn thương loét sùi. Các tổn thương nghi ngờ khi soi CTC cần được bấm sinh thiết làm mô bệnh học. 6 Chẩn đoán tế bào học phụ khoa Có các loại kỹ thuật: Papanicolaou (Pap) thông thường, kỹ thuật Thin Prep và phương pháp tế bào học chất lỏng thế hệ 2 (LiquiPrep). Các kỹ thuật Thin Prep và Liqui - Prep có ưu điểm là hình ảnh mô học đẹp hơn, dễ đọc hơn qua đó làm tăng độ nhậy, độ đặc hiệu của việc phát hiện các tế bào biểu mô bất thường và vẫn có giá trị dự báo dương tính, trong đó, kỹ thuật LiquiPrep có nhiều ưu điểm hơn so với ThinPrep. Chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda cải tiến 2001 như sau: Bảng 1.1. Phân loại tế bào học Tế bào vảy Tế bào biểu mô tuyến -Tế bào vảy không điển hình - Không điển hình + Ý nghĩa chưa xác định (ASCUS) + Tế bào tuyến cổ tử cung liên quan tân + Không thể loại trừ tổn thương nội biểu sản ác tính mô vảy độ cao (ASCUS-H) + Tế bào tuyến liên quan tân sản ác tính - Tổn thương tế bào nội biểu mô vảy độ - Ung thư tế bào biểu mô tuyến cổ tử thấp (LSIL), bao gồm: HPV, loạn sản cung tại chỗ. nhẹ/ CIN I. - Ung thư tế bào biểu mô tuyến - Tổn thương tế bào nội biểu mô vảy độ + Biểu mô tuyến cổ tử cung cao HSIL, bao gồm: loạn sản trung bình, + Biểu mô tuyến nội mạc tử cung loạn sản nặng, CIN II/ CIN III + Biểu mô tuyến ngoài tử cung - Có dấu hiệu nghi ngờ ung thư xâm lấn. + Biểu mô tuyến không định loại ( NOS) - Ung thư tế bào biểu mô vảy. Sinh thiết cổ tử cung: Sau khi soi cổ tử cung và xác định có tổn thương nghi ngờ hoặc có kết quả tế bào không bình thường. Sinh thiết hai mảnh: một mảnh ở ranh giới lát - trụ, một mảnh ở chính giữa tổn thương. Nếu nghi ngờ tổn thương trong ống cổ tử cung thì dùng thìa nạo sinh thiết. Chẩn đoán hình ảnh: Để đánh giá đầy đủ và chính xác mức độ lan tràn của ung thư cổ tử cung có thể chỉ định một số xét nghiệm sau: chụp MRI, PET CT 1.3.1.3. Chẩn đoán xác định: Ung thư tại chỗ và vi xâm lấn: Dựa vào phiến đồ âm đạo kết hợp soi và sinh thiết cổ tử cung hoặc nạo ống cổ tử cung, LEEP hoặc khoét chóp cổ tử cung. Giai đoạn muộn: dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả sinh thiết. 7 1.3.1.4. Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt với các tổn thương sau ở cổ tử cung: - Lộ tuyến, loét trợt cổ tử cung. - Polip cổ tử cung. - Lạc nội mạc cổ tử cung - Giang mai cổ tử cung - Lao cổ tử cung 1.3.1.5. Chẩn đoán giai đoạn - Giai đoạn tại chỗ, vi xâm nhập: ở giai đoạn này triệu chứng cơ năng rất nghèo nàn. Khi khám cổ tử cung có thể thấy hình thái bình thường hoặc có vết loét trợt hoặc vùng trắng không điển hình hoặc tăng sinh mạch máu. - Giai đoạn ung thư xâm nhập: + Ra máu âm đạo bất thường hay ra ra máu sau giao hợp. + Khám bằng mỏ vịt thường thấy khối sùi, dễ chảy máu khi chạm vào + Giai đoạn muộn có thể thấy cổ tử cung biến dạng, có loét sâu hoặc cổ tử cung mất hẳn hình dạng + Suy giảm sức khoẻ toàn thân, đái máu, đại tiện ra máu, đau hông lưng. Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn bệnh Giai đoạn Mô tả tổn thương 0 Ung thư tại chỗ ( CIS),ung thư nội biểu mô I Ung thư chỉ giới hạn tại cổ tử cung IA IA1 IA2 Ung thư tiền lâm sàng, chỉ chuẩn đoán được bởi vi thể Xâm nhập rõ tối thiểu chất đệm. Tổn thương sâu ≤ 3mm từ màng đáy, rộng ≤ 7 mm từ bề mặt hay tuyến mà nó phát sinh. Tổn thương sâu ≤ 5mm, rộng ≤ 7 mm, nếu rộng hơn thì ở nhóm IB. Tổn thương có kích thước lớn hơn ở giai đoạn IA dù có thấy được IB trên lâm sàng hay không tổn thương vùng không gian có trước không làm thay đổi việc định giai đoạn mà càn ghi lại đặc biệt để dùng cho quyết định điều trị tương lai. IB1 Đường kính lớn nhất của tổn thương là ≤ 4 mm. IB2 Đường kính lớn nhất của tổn thương là ≥ 4 mm. 8 II Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa đến thành xương chậu hay chưa đến 1/3 dưới âm đạo. IIA Chưa xâm lấn dây chằng rộng IIB Xâm lấn dây chằng rộng III IIIA IIIB lV Ung thư lan đến thành xương chậu và/hoặc tới 1/3 dưới âm đạo hoặc đến niệu quản. Ung thư lan đến 1/3 dưới âm đạo, nhưng chưa đến thành xương chậu. Ung thư lan đến thành xương chậu chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước hoăc mất chức năng. Ung thư lan đến ngoài khung chậu hay là xâm lấn niêm mạc bàng quang và trực tràng. IVA Xâm lấn các cơ quan lân cận. IVB Di căn xa 1.3.2. Điều trị ung thư cổ tử cung [3] - Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA1 và IA2: Khoét chóp cổ tử cung và theo dõi hoặc cắt tử cung hoàn toàn tùy nhu cầu sinh con tiếp theo. - Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB – IIA + Đối với giai đoạn IB1: phẫu thuật Wertheim (cắt tử cung mở rộng , một phần âm đạo và lấy hạch chậu 2 bên trị xạ sau phẫu thuật). + Đối với giai đoạn IB2 – IIA: xạ trị kết hợp với phẫu thuật. - Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – III: + Phương pháp xạ trị triệt căn. + Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị. + Sau xạ sẽ đánh giá lại tổn thương xem có nên phẫu thuật không. - Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV: Nếu còn khả năng phẫu thuật thì vét đáy chậu sau đó kết hợp hoá trị và xạ trị sau đó mổ (ít làm). 1.4. Thực trạng ung thư cổ tử cung 1.4.1. Trên Thế giới Theo WHO (TCYTTG), ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh ung thư thường gặp thứ tư ở phụ nữ với ước tính khoảng 570 000 ca mắc mới trong năm 2018, chiếm 7,5% tổng số ca tử vong do ung thư nữ. Trong số ước tính hơn 311.000 ca tử 9 vong do ung thư cổ tử cung mỗi năm, hơn 85% trong số này xảy ra ở các khu vực kém phát triển[50], thống kê GLOBOCAN năm 2018 trên 185 quốc gia, số phụ nữ mắc và tử vong do UTCTC lần lượt là 569.847 và 311.365 trường hợp. Được chẩn đoán phổ biến nhất ở 28 quốc gia, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở 42 quốc gia, phần lớn trong số đó là ở Sub ‐ Sahara Châu Phi và Đông Nam Á. Tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất khu vực được nhìn thấy ở Châu Phi, gia tăng ở Nam Phi như Swaziland tỷ lệ mắc mới cao nhất, Đông Phi như Ma-la-uy và Zimbabwe tỷ lệ tử vong cao nhất và Tây Phi gồm Guinea, Burkina Faso và Mali[30]. 1.4.2. Ở Việt Nam Tỷ lệ mắc UTCTC có sự khác biệt giữa các tỉnh thành và vùng miền[1], ở phía Bắc tỷ lệ mắc là 27,3/100.000 phụ nữ, còn ở phía Nam là 17,1/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ theo nghiên cứu của nghiên cứu của Trương Quang Vinh là 55,4%[26]; nghiên cứu của Lâm Đức Tâm tại thành phố Cần Thơ tỷ là 6,64%[18]. Thực trạng tổn thương tổn thương UTCTC của phụ nữ tại Bắc Kạn cho thấy tỷ lệ phết tế bào tử cung bất thường là 2,96% trong đó ung thư là 0,1%[23]. Kết quả sàng lọc UTCTC của Nguyễn Thanh Bình tại Cần Thơ và Bắc Ninh cho thấy các tỷ lệ tổn thương bất thường, tiền ung thư ở cổ tử cung qua sàng lọc bằng phương pháp acid acetic (VIA)là 8,1%, phương pháp Papanicolaou(PAP) là 6,1% và mô bệnh học là 4,6% [1]. 1.5. Một số biện pháp phòng ung thư cổ tử cung 1.5.1. Một số biện pháp dự phòng UTCTC Khái niệm về phòng chống ung thư “Phòng bệnh ung thư là nhằm mục đích làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nhờ loại trừ những yếu tố nguy cơ và làm tăng sức chống đỡ của cơ thể với quá trình tác động của quá trình sinh ung thư” [4]. Ung thư không phải là căn bệnh vô phương cứu chữa. Theo TCYTTG, 1/3 các loại ung thư có thể dự phòng được, 1/3 ung thư có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và 1/3 số bệnh nhân ung thư còn lại có thể kéo dài thời gian và nâng cao chất lượng cuộc sống bằng các phương pháp điều trị, chăm sóc[4]. Các phương pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo và nhiều quốc gia trên thế giới triển khai bao gồm dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3: 10 - Dự phòng cấp 1: bao gồm tuyên truyền giáo dục nhằm giảm lối sống tình dục có nguy cơ cao, quan hệ tình dục an toàn, tiêm vắc-xin phòng nhiễm HPV, tránh hoặc làm giảm các yếu tố nguy cơ khác như lập gia đình sớm, có con sớm, hút thuốc lá (kể cả chủ động và thụ động). - Dự phòng cấp 2: bao gồm phát hiện các tổn thương tân sản nội biểu mô cổ tử cung và xử trí phù hợp. Các phương pháp hiện được dùng trong phát hiện các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm tế bào cổ tử cung, quan sát cổ tử cung với dung dịch acid acetic hoặc dung dịch Lugol, xét nghiệm ADN HPV. Sau khi được phát hiện, tổn thương tiền ung thư có thể được điều trị bằng các phương pháp cắt bỏ (khoét chóp bằng dao, dao điện, laser, LEEP) hoặc phá hủy (áp lạnh, đốt điện, hóa hơi bằng laser). - Dự phòng cấp 3: bao gồm phát hiện các trường hợp ung thư xâm lấn ở giai đoạn sớm và điều trị tại các cơ sở có đủ điều kiện. 1.5.2. Một số phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung 1.5.2.1. Một số khái niệm sàng lọc - Sàng lọc: “là một quá trình áp dụng một biện pháp kỹ thuật (trắc nghiệm)để phát hiện những cá thể đang có nguy cơ phát triển thành bệnh hoặc đã có những biểu hiện bệnh tiềm ẩn ở giai đoạn tiền lâm sàng hoặc một bệnh ở thời kỳ sớm trong cộng đồng mà bệnh đó chưa biểu hiện những triệu chứng lâm sàng dễ thấy”[4]. - Nghiệm pháp sàng lọc:“là một nghiệm pháp kỹ thuật tiến hành đối với những cá thể trong cộng đồng nhằm phát hiện sớm tình trạng bệnh tật của cộng đồng đó, phục vụ nội dung chẩn đoán cộng đồng”[4]. 1.5.2.2. Một số phương pháp sàng lọc [6] Khám phụ khoa: nhân viên y tế sẽ kiểm tra cổ tử cung và khám các cơ quan khác trong vùng chậu. Thầy thuốc dùng mỏ vịt để quan sát cổ tử cung. Khi phát hiện bất thường ở cổ tử cung bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm tiếp theo để chẩn đoán xác định bệnh. Phương pháp xét nghiệm tế bào học cổ tử cung: là phương pháp thường dùng nhất để sàng lọc UTCTC, đã được giới y khoa toàn cầu thừa nhận từ nhiều thập niên qua do thỏa mãn các điều kiện: độ nhạy khá, có thể lặp lại nhiều lần và đã chứng minh được tính hữu hiệu khi hạ thấp tần suất ung thư xâm lấn cổ tử cung ở các nước phát triển. 11 Phương pháp xét nghiệm HPV: Hiện nay một số xét nghiệm xét nghiệm chẩn đoán có thể phát hiện các týp HPV nguy cơ cao sinh ung thư, chúng có thể được sử dụng trong lâm sàng như là xét nghiệm sàng lọc sơ cấp riêng biệt hoặc phối hợp với phương pháp khác. Xét nghiệm HPV có độ nhạy cao và giá trị dự báo âm tính cao. Nếu xét nghiệm HPV (-) gần như không có nguy cơ hình thành CIN III trong vòng 5 năm sau đó. Điều này cho phép giãn thời gian sàng lọc và giảm số lần sàng lọc trong cuộc đời người phụ nữ. Phương pháp quan sát cổ tử cung với acid acetic (VIA - Visual Inspection with Acetic acid): đã được nghiên cứu và đề xuất như là phương pháp bổ sung/thay thế cho xét nghiệm tế bào học ở những cơ sở y tế không làm được xét nghiệm này. Dung dịch acid acetic 3-5% gây đông vón protein tế bào và làm xuất hiện hình ảnh trắng với acid acetic ở vùng biểu mô bất thường. Đây là phương pháp dễ thực hiện, phù hợp trong sàng lọc và phòng chống ung thư cổ tử cung tại tất cả các tuyến y tế, đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở. Bảng 1.3. Phân loại kết quả VIA, biểu hiện và xử trí Phân loại Biểu hiện Xử trí VIA (-) - Biểu mô trơn láng, màu hồng, đồng - Hẹn khám lại để làm VIA sau dạng và không có vùng trắng; 2 năm. - Có thể gặp các tổn thương như: lộ tuyến đơn thuần, polyp, viêm cổ tử cung, nang Naboth. VIA (+) - Các mảng màu trắng dày, nổi hẳn - Tuyến xã: Chuyển tuyến lên hoặc biểu mô trắng với acid acetic, huyện hoặc cao hơn. nằm gần ranh giới biểu mô lát - trụ. - Tuyến huyện trở lên: khẳng định thương tổn bằng xét nghiệm VIA hoặc tế bào cổ tử cung-soi cổ tử cung - sinh thiết, điều trị bằng áp lạnh, LEEP hoặc khoét chóp. Nghi - Thương tổn dạng sùi hoặc loét, biểu - Chuyển tuyến có khả năng ngờ ung mô trắng rất dày, chảy máu khi tiếp xúc. chẩn đoán xác định và điều trị thư CTC ung thư.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng