Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã yên hân huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

.PDF
89
211
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TRẦN THỊ NHUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN HÂN, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- TRẦN THỊ NHUNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN HÂN, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K43B - QLĐĐ Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Đến nay khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với toàn thể cán bộ UBND xã Yên Hân đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh Viên Trần Thị Nhung ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO ................................ 14 Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế xã qua các năm .................. 31 Bảng 4.2: Hiện trạng đường trục xã ................................................................ 34 Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động năm 2014 ....................................... 37 Bảng 4.4: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động theo đơn vị thôn bản ..... 38 Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Hân năm 2014 ........................ 40 Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân. ............ 44 Bảng 4.7. Biến động đất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân .......................... 46 Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Yên Hân........................... 47 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính trên địa bàn xã Yên Hân năm 2014 ....................................................................................... 48 Bảng 4.10. Mức đầu tư chi phí cho các loại cây trồng chính trên địa bàn xã Yên Hân (Tính trung bình cho 1ha). ..................................................... 52 Bảng4.11. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ............................... 53 Bảng 4.12. Các LUT sản xuất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân .................. 55 Bảng 4.13: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tính bình quân/1ha ........................................................... 56 Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã Yên Hân ( tính cho 1ha) ...................................................... 57 Bảng 4.15. Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất ....................... 59 Bảng 4.16. Hiệu Quả môi trường của một số kiểu sử dụng đất ...................... 61 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất 2013 của xã Yên Hân ...................................... 46 Hình 4.2: Biểu đồ sự biến động đất nông nghiệp của xã Yên Hân ................. 47 Hình 4.3 Cảnh quan LUT chuyên lúa ở xã Yên Hân ...................................... 49 Hình 4.4. Cảnh quan LUT 2 lúa - 1 màu ở xã Yên Hân ................................. 50 Hình 4.5. Cảnh quan LUT 1 lúa - màu ở xã Yên Hân .................................... 50 Hình 4.6. Cảnh quan cây lâm nghiệp ở xã Yên Hân ....................................... 51 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Csx FAO Chi phí sản xuất Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới H Cao L Thấp LUT Land Use Type - Loại hình sử dụng đất M Trung bình N Thu nhập thuần p Giá q Khối lượng T Tổng giá trị sản phẩm TB Trung bình VH Rất cao VL Rất thấp XHCN Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................. 3 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .................................................................. 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 15 2.2. Những quan điểm về sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững. ....... 16 2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững trên thế giới. 16 2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ............................. 17 2.3. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn . ........... 18 2.4. Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................. 19 2.4.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......... 19 2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 20 2.5. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp ....................................... 22 PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 24 vi 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24 3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Yên hân. ...... 25 3.3.2.Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Hân năm 2014. ................ 25 3.3.3.Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân. ................................................................................ 25 3.3.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ............................................... 25 3.3.5.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã.25 3.3.6.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp cho xã Yên Hân. .......................................................................... 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 24 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu........................................... 24 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .................. 25 3.4.3 Phương pháp đánh giá tính bền vững ............................................ 26 3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ....................................... 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 31 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên hân năm 2014 .................... 40 4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Yên Hân....................................... 40 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Hân ........ 43 4.2.3. Các loại hình sử dụng đất của xã Yên Hân ................................... 47 4.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân ................................................................................. 48 4.3.1. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa ................................................. 48 vii 4.3.2. Loại hình sử dụng đất lúa - màu ................................................... 49 4.3.3. Loại hình sử dụng đất chuyên canh cây hàng năm ....................... 50 4.3.4.Loại hình sử dụng đất nương rẫy ................................................... 50 4.3.5. Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả ........................................ 51 4.3.6. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp................................................. 51 4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ...................................................... 51 4.4.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. ............. 51 4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 58 4.4.3. Hiệu quả Môi trường ..................................................................... 60 4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân .................................................................................................. 62 4.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất .................................... 62 4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp ..................................... 63 4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân ................................................................................................................. 64 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp cho xã Yên Hân ........................................................................... 65 4.6.1 Nhóm giải pháp về chính sách ....................................................... 65 4.6.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ............................................... 66 4.6.3. Nhóm giải pháp thị trường ............................................................ 66 4.6.4. Nhóm giải pháp sản xuất nông lâm nghiệp................................... 66 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 68 5.1. Kết luận ............................................................................................ 68 5.2. Đề nghị ............................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh và quốc phòng. Vì vậy đất đai luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương. Nông lâm nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Trong những năm qua nền nông, lâm nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.Tuy nhiên đất đai, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông lâm nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan 2 điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông lâm nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là một xã miền núi, do đó địa hình của xã mang đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn.Xã Yên Hân là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông lâm nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Yên Hân phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của tỉnh, Yên Hân cần phải có những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông lâm nghiệp. Đánh giá tiềm năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết. Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s Nguyễn Quang Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được thực trạng các loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân. 3 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác. - Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lư thông tin trong quá tŕnh làm đề tài. - Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu. - Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và đất sản xuất nông nghiệp V.V. Docutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng, 1999)[4]. V.R.Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì không phải chỉ là số lượng chất dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây nhiều hay ít. Độ phì cao hay thấp là do các tính chất lý học, hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và tác động của con người ( Đào Châu Thu, 1998) [14]. Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản ảnh tất cả các tính chất của đất. Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại "đá mẹ" nằm trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của yếu tố lý học, hóa học và 5 sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Đối với đất trồng trọt ngoài những yếu tố tự nhiên, thì yếu tố con người có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất. Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác 2.1.1.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất a) Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người với đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. b) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau: - Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi. 6 Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu. - Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là sử dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc sử dụng đất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ( Đào Châu Thu, 1998 )[14]. - Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức + Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá. + Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. + Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách 7 rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm . - Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội + Nền kinh tế thị trường: Cung - cầu có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. + Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,...có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp, cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước. + Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn định chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc. 2.1.1.3. Một số khái niệm cơ bản về đánh giá đất a. Khái niệm về đánh giá đất Đánh giá đất đai đã ra đời từ lâu, từ những cảm nhận đơn giản, chủ quan, cách thức phân nhóm đất thành các mức “tốt”, “xấu” đến những phân 8 tích có cơ sở khoa học, Khoa học đánh giá đất đai ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của khoa học nông nghiệp và các lĩnh vực khoa học khác ( Nguyễn Thế Đặng, 1999) [4]. Như vậy đánh giá đất gắn liền với sự tồn tại của loài người và sự phát triển của khoa học công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai; và là cơ sở cho việc sử dụng đất bền vững. Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tuỳ thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả các đặc tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và những hạn chế về chính trị, cũng như nhu cầu về các mục tiêu của con người Đánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên, được sử dụng trong nền kinh tế Quốc dân và cũng là một bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đề ra những quyết định sử dụng đất hợp lý (Nguyễn Thế Đặng, 1999) [4] . Sự phát triển ngày càng cao của khoa học kinh tế trong lĩnh vực đánh giá đất đai, nhu cầu sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển vững bền là cơ sở cốt yếu của nền nông nghiệp bền vững. Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông lâm nghiệp. b. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới những điều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm 9 nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê (Đào Châu Thu, 1998) [14]. - Liên xô cũ Ở Liên Xô (cũ), đánh giá đất đai đã bắt đầu từ thế kỷ XIX, tuy nhiên đến những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được nhà nước quan tâm và tiến hành trên cả nước. Công tác nghiên cứu, đánh giá về đất và phân loại đất đã trở thành đối tượng khoa học và hình thành bộ môn khoa học từ những công trình nghiên cứu toàn diện của nhà bác học Nga V.V Docutraiep. Quan điểm đánh giá đất đai của Docutraiep áp dụng phương pháp cho điểm các yếu tố đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên quan điểm khoa học của ông các thế hệ học trò đã bổ sung, hoàn thiện dần dần, do đó phương pháp đánh giá đất của Docutraiep đã được thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống XHCN cũ. Đánh giá đất đai theo Liên Xô cũ gồm 3 bước: + Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên). + Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với khí hậu, độ ẩm, địa hình). + Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai). - Đánh giá đất ở Mỹ Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation land suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân 10 loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở nhiều nước. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai là những khái niệm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc sử dụng đất. Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp: + Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất đai theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý đánh giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính). Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các biện pháp tăng năng suất. + Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau. Ngoài ra, ở nhiều nước châu Âu khác, đều thực hiện phổ biến theo cả 2 hướng: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng định lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh tính bằng điểm hoặc %. - Đánh giá đất ở Canađa Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ 11 tiêu thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc trong đất, xói mòn và đá lẫn. - Đánh giá đất ở ấn Độ và vùng nóng ẩm Bắc phi Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của một số tính chất đất đai với sức sản xuất. Các tác giả đi sâu phân tích về các đặc trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn v.v. Các đặc tính, các mối quan hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng % hoặc cho điểm. - Phương pháp đánh giá đất theo FAO Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) cùng với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước xây dựng nên bản đề cương đánh giá đất đai (FAO, 1976). Tài liệu này đã được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất. Tiếp đó, luâ ̣n văn này được bổ sung , chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như: đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed agriculture), đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation irigated agriculture), đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land evaluation for extensive grazing), đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for development), đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (Land evaluation and farming
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng