Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã ngọc động ...

Tài liệu đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã ngọc động huyện quảng uyên tỉnh cao bằng

.PDF
77
95
79

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NÔNG BÁ THUYÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGỌC ĐỘNG, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên nghành Khoa Khóa học : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2010 – 2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- NÔNG BÁ THUYÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGỌC ĐỘNG, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên nghành Khoa Khóa học : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2010 – 2014 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Lê Duy Khoa quản lý tài nguyên – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó, dinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”. Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 8 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nông Bá Thuyên DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân BVTV : Bảo vệ thực vật LX : Lúa xuân LM : Lúa mùa HT : Hè thu VL : Very Low (rất thấp) L : Low (thấp) M : Medium (trung bình) H : High (cao) VH : Very high (rất cao) LUT : Land Use Type (loại hình sử dụng đất) STT : Số thứ tự FAO : Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam ................................ 14 Bảng 2.2: Phân bố đất dốc và thoái hoá đất ở các vùng ................................. 16 Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới ...... 22 Bảng 2.4: Dân số và tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ĐôngNam Á ...................................................................... 23 Bảng 2.5: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên nước .......................................................................... 24 Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai của cả xã Ngọc Động năm 2013 ............................ 38 Bảng 4.2: Kết quả điều tra về dân số theo độ tuổi tại xã Ngọc Động ............. 44 Bảng 4.3: Tình hình lao động của xã Ngọc Động........................................... 45 Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Ngọc Động năm 2013 .......................... 47 Bảng 4.5: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Ngọc Động ....................... 48 Bảng 4.6: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng .. 50 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha tại ........... 52 Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1ha tại xã Ngọc Động ..................................................................... 52 Bảng 4.9: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tính bình quân /1ha tại xã Ngọc Động................ 53 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tại xã Ngọc Động…..55 Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 55 MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................................ 3 2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .............................................................. 3 2.1.1.1. Khái niệm về đất ............................................................................................ 3 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................................ 3 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ............................................. 4 2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ............................................................... 5 2.2.1. Khái quát chung ................................................................................................ 5 2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới .................................................. 6 2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô ................................................... 6 2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ .............................................................. 7 2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất theo FAO ............................................................. 7 2.2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đấ t đai ta ̣i Viê ̣t Nam……………….…....10 2.3. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất………………………………...10 2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh -hưởng đến sử dụng đất….......................10 2.3.1.1. Sử dụng đất là gì?.........................................................................................10 2.3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất…………………………..11 2.3.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững ............ 14 2.3.2.1. Vấn đề suy thoái đất ..................................................................................... 14 2.3.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................................ 17 2.3.2.3. Quan điểm sử dụng đất theo sinh thái .......................................................... 19 2.4.. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................ 21 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................................ 21 2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................. 23 2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất .......................................................... 25 2.4.4. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ....................................................................... 25 2.4.4.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................... 27 2.4.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................... 27 2.5. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ..................................... 28 2.5.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................. 28 2.5.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 329 PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31 3.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 31 3.2.2. Thời gian ......................................................................................................... 31 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ngọc Động ........................................ 31 3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng đất đai ...................................... 32 3.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 32 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 35 4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................... 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 35 4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 35 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................................... 35 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết........................................................................................... 35 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 36 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................................... 39 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 39 4.1.2.2. Ngành nông nghiệp ...................................................................................... 40 4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 41 4.1.2.4. Dân số và lao động ....................................................................................... 44 4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Động ..................................................... 47 4.3.Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Ngọc Động................. 48 4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .................................................................... 48 4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất......................................................................49 4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Ngọc Động……………………………………………50 4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ngọc Động ..................................................................................................... 51 4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế…………………………………………………...51 4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ……..51 4.4.1.2. Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .................. 52 4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................................. 55 4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường………………………………………...56 4.5. Đánh giá tiềm năng đất đai xã Ngọc Động……................................................56 4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững……...………..…..58 4.7. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ngọc Động .................................. 60 4.7.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất ...................................................... 60 4.7.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .............................................................. 60 4.7.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 61 4.7.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ............................... 62 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 63 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 64 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thoải mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về diện tích nhưng có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai. Ngọc Động là một xã thuộc huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Đây là một xã thuần nông nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác đòi hỏi xã Ngọc Động phải phát huy được thế mạnh và tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời để áp dụng được yêu cầu phát triển chung của tỉnh. Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó định hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - ThS. Nguyễn Lê Duy, em 2 tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu sự ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp tại xã Ngọc Động. - Nghiên cứu đặc điểm của các loại hình sử dụng đất trong mỗi quan hệ giữa tài nguyên đất, môi trường và điều kiện sinh thái nông nghiệp tại xã Ngọc Động. - Trên cơ sở các nguồn tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai, xác định mức độ thích hợp đất đai hiện tại trên địa bàn xã Ngọc Động từ đó xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp cho tương lai. - Định hướng sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã Ngọc Động. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Thu nhập đầy đủ các số liệu, đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá được hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. - Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng về đề xuất những giả pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện của địa phương. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm về đất Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999) [1] Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp - Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất trong xã hội”. Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là từ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và đặc biệt với những đặc điểm riêng như sau: * Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp: Bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách có ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm. * Đất đai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông lâm nghiệp nó còn được coi là loại tư liệu sản xuất đặc biệt so với các loại tư liệu sản xuất khác: Bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có trước lao động và là điều kiện của lao động, nó chỉ trở thành tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản xuất dưới sự tác động của lao động. Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người. * Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu: Đặc biệt là đất đai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật) điều kiện kinh tế xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi 5 cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. * Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp: Nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng thêm. * Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông lâm nghiệp: sử dụng có ảnh hưởng của kết quả đầu ra và khả năng sinh lời. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng hóa được coi như chi phí đầu vào sản xuất nông lâm nghiệp, chất lượng đất và các lợi thế của đất sẽ quyết định đến khối lượng sản phẩm sản xuất và khả năng sinh lời của đất. * Đất đai được coi là loại tài sản : Chủ tài sản đất có quyền nhất định do luật pháp của mỗi nước quy định. Đây là điều kiện để chủ tài sản có thể chuyển nhượng và phát huy được hiệu quả sử dụng đất… (Nguyễn Ngọc Nông, Giáo trình đánh giá đất, 2008). Tóm lại: Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền để cho mọi quá trình sản xuất. Trong nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Nhưng diện tích đất tự nhiên nói chung, đất nông lâm nghiệp nói riêng là hữu hạn không thể tự sinh sôi. Trong khi đó, dân số tăng nhanh, đất đai lại được sử dụng vào nhiều mục đích phi nông lâm nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp… Bởi vậy, đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng ngày càng trở nên khan hiếm và trở thành yếu tố giới hạn khả năng sản xuất. Sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững, là một trong những điều kiện quan trọng nhất để có thể phát triển nền kinh tế quốc dân một cách nhanh chóng và bền vững. 2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 2.2.1. Khái quát chung Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tùy thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả các đặc 6 tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và những hạn chế về chính trị cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người. Các phương pháp đánh giá đất được rất nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần gũi với người sử dụng đất. Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập bản đồ đất toàn thế giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai. Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu. Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông nghiệp. 2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê. 2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để phục vụ cho đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất 7 trên lãnh thổ thuộc Liên bang Xô Viết. Phương pháp này thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa đi sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những quan tâm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế, xã hội Đỗ Nguyên Hải, 2000) [3] 2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation land suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi.(Đào Đức Ngọc, 2009) [8] 2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO -1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất. Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất 8 lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay. Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau. Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất theo FAO được tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh- huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia đã được triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10] Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10] * Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO - Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. 9 - Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất. - Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai. - Phân hạng thích hợp đất đai * Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm: 1 2 3 5 6 7 8 9 Xác định loại Áp Đánh Xác định Xác định Quy Xác Thu hình sử dụng đất dụng giá khả hiện trạng loại hình hoạch (LUT) định thập của năng KT - XH sử dụng sử mục tài việc 4 thích và môi đất thích dụng tiêu liệu Xác định đơn vị đánh hợp trường hợp nhất đất giá đất đất đai 2.2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”. Sau hoà bình lập lại - 1954, ở miền Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất đã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5 - 7 hạng theo phương pháp tính điểm. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10] Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay. Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở 10 mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau. Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm đã được triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10] Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam. 2.3. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất 2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.3.1.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: 11 Đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường con người sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt hiệu ích sinh thái, kinh tế xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu cảu sản xuất và đời sống cần căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện ở 4 mặt sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích sử dụng đất, hình thành kinh tế cơ cấu sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất có sự tập trung thích hợp. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế tập trung thâm canh. 2.3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất * Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí, khoáng sản dưới lòng đất… Trong các nhân tố đó, điều kiện khí hậu là nhân tố ảnh hưởng hàng đầu đến việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng ) và các nhân tố khác. Điều kiện khí hậu: Những yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ồn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, biến nhiệt độ tối cao và tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bổ sinh trưởng và phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho cây sinh trưởng phát triển.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng