Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch tỉnh ...

Tài liệu Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình

.PDF
55
509
124

Mô tả:

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý. Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy định quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004, Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày 01 tháng 11 năm 2004… Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng. Phúc Trạch là một xã miền núi nằm ở phía tây của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Là nơi có đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua và là xã nằm trong vành đai của rừng quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa, những năm trở lại đây, quá trình đô thị 1 hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về đất đai. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay. Với yêu cầu cấp thiết trên và được sự hướng dẫn của thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Văn Bình. Tôi xin thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch , tĩnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2009”. 1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn xã. - Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã. - Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. - Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm của đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa như sau: đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông suối hồ, đầm lầy,…) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng đứng và theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người 2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất - Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến đất làm tăng độ phì của đất. - Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa…Do đó chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất phù hợp. - Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế…Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường. - Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn; bởi vậy đây là nhân 3 tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững. 2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước. “Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định” “Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyên lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con nguời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”. 2.3. Nội dung- Phương pháp- Quản lý nhà nước về đất đai 2.3.1. Đối tượng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc quản lý của quản lý nhà nước về đất đai 2.3.1.1. Đối tượng của quản lý đất đai Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của nhà nước ( toàn bộ trong phạm vi ranh giới quốc gia từ biên giới tới hải đảo, vùng trời ,vùng biển) đến từng chủ sử dụng đất. Chế độ sở hữu nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp, thống nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của tổ quốc thành vốn tài nguyên quốc gia, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò người chủ sở hữu. Chỉ giao cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng đất: trong điều 5 luật đất đai 2003 ghi “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữư”. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế,đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong luật này gọi chung là người sử dụng đất. Được quy định ở điều 9 luật đất đai 2003. 2.3.1.2 Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất dai - Mục đích + Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. 4 + Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước. + Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất. + Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống. - Yêu cầu Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương. 2.3.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà nước về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản lý lẻ tẻ từng vùng. - Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng. - Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó. - Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất trong toàn quốc. - Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong ngành địa chính. - Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất so sánh trong cả nước. - Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước. - Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được. - Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng. - Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số liệu nhận được từ thực tế. - Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng thực tế. - Quản lý Nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai, các biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên môn từ trung ương đến cơ sở. - Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao. 5 2.3.2. Phương pháp quản lý đất đai. Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác động đến đối tượng quản lý (chủ sử dụng đất) nhằm thực hiện các quyết định của nhà nước. Phương pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc của quản lý kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phất triển của công nghệ khoa học và trình độ nhận thức của xã hội. Thông thường có 3 phương pháp: - Phương pháp hành chính. - Phương pháp đòn bẩy kinh tế. - Phương pháp tuyên truyền giáo dục. 2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Tại khoản 2 điều 6 luật đất đai 2003 đưa ra công tác quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung Tại điều 6 khoảng 2 luật đất đai 2003 có nêu rõ: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai - Quản lý tài chính về đất đai - Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. - Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. 6 - Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 2.4. Cơ sở pháp lý Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm: - Luật đất đai năm 2003. - Hiến pháp 1992. - Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai năm 2003. - Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004. - Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày 01 tháng 11 năm 2004. - Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 07 năm 2004 về thi hành luật đất đai năm 2003. - Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường qua các năm. - Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch sử dụng đất phường đến năm 2010. 2.5. Cơ sở thực tiễn 2.5.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ. Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất nhất định được giới hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng.Bất kỳ một nhà nước nào , chế độ chính trị nào ở thời kỳ lịch sử nào cũng cần có đất. Đất đai là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì vậy nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản chặt nắm chắc tài nguyên đất đai đó. Mỗi thời kỳ lịch sử với giai cấp khác nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách quản lý đất đất đai đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó. Ở chế độ nô lệ thì ở nước ta triều đại Hùng Vương kéo dài hàng nghìn năm, xã hội Việt Nam đang ở thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã.Vì vậy 7 ruộng đất đang chuyển từ tay tập thể công xã sang giai cấp chủ nô. Các chủ nô nắm quyền quản lý đất đai và cả nô lệ. Sang thời kỳ phong kiến thì đất đai chủ yếu tập trung vào tay của tầng lớp thống trị và bọn địa chủ. Nhân dân không có ruộng đất, phải làm thuê hoặc mướn ruộng đất để sản xuất. Đối với chế độ thực dân phong kiến thì từ khi tới xâm lược nước ta thực dân pháp đã điều chỉnh mối quan hệ đất đai theo luật pháp của nước Pháp. Công nhận quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai.Khác với luật lệ nhà Nguyễn.Thực dân pháp đánh thuế thổ canh (đất nông nghiệp) rất cao nhưng thuế đất thổ cư (đất ở) không đáng kể. Ngay sau khi tới Việt Nam, Pháp đã cho lập bản đồ địa chính theo toạ độ và lập sổ địa bạ mới nhằm mục đích thu thuế nông nghiệp triệt để.Công trình lập bản đồ địa chính két thúc năm 1898 tại Nam Bộ, năm 1925 tại Bắc Bộ và đến năm 1945 chưa hoàn thành ở Trung Bộ. Cách mạng tháng Tám thành công nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Với mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng, năm 1946 hiến pháp đầu tiên ra đời đã thể hiện ý chí và quyền lực của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Tháng 11/1953 hội nghị lần thứ V của ban chấp hành trung ương Đảng thông qua cương lĩnh ruộng đất và quyết định cải cách ruộng đất, tịch thu, trưng mua, trưng thu ruộng đất của địa chủ để chia cho dân nghèo, đến khoảng 1956 đã hoàn thành cải cách ruộng đất. Như vậy với chính sách đó đã đem lại ruộng đất cho nông dân, xoá bỏ giai cấp địa chủ đã có hàng nghìn năm. Tuy nhiên công tác này gặp phải những sai lầm nhất định và hậu quả để lại của nó là nạn đói hoành hành, đất đai bị hoang hoá. Để ổn định tình trạng sử dụng đất ở nông thôn chính phủ đã ban hành chỉ thị 354/TTg trong đó có việc hợp thức hoá nông nghiệp, người dân làm ăn theo công điểm. Nhưng hiệu quả không cao, nông sản làm ra không đủ ăn, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nghị quyết khoán mười (nghị quyết 10-NQ/TW). Sau khi nghị quyết này ra đời đã kích thích tính chủ động sáng tạo của người dân, người dân hăng hái tham gia sản xuất. 8 Hiến pháp năm 1960 đã xác lập quyền sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai. Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định: Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai, nhà nước thống nhất quản lý. Năm 1987 luật đất đai đầu tiên ra đời mở ra bước ngoặc mới cho công tác quản lý và sử dụng đất nước ta. Tiếp theo đó là các thông tư nghị định của các bộ ban hành nhằm điều chỉnh, hướng dẫn những chính sách đất đai của Nhà nước: Thông tư liên bộ số 05-TT/LB ngày 18/12/1991 của bộ thuỷ sản và tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn giao những ao nhỏ, mương rạch nằm gọn trong đất thổ cư cho hộ gia đình và ao lớn, hồ lớn thì giao cho một nhóm hộ gia đình sử dụng; quyết định số 327/CT của hội đồng bộ trưởng ngày 15/7/1992 về thực hiện chính sách giao ruộng đất, đồi núi trọc, ruộng bãi bồi, ven biển và mặt nước cho hộ gia đình sử dụng. Đến năm 1992 luật đất đai tiếp tục bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới. Để phù hợp với những yêu cầu kinh tế trong giai đoạn mới, kỳ họp quốc hội khoá IX ngày 14/7/1993 luật đất đai, luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được thông qua. Sau đó liên tục các văn bản của chính phủ và các bộ ngành ra đời nhằm triển khai luật này: Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về đất nông nghiệp, nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 về đất đô thị, nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 về đất lâm nghiệp. Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành vào ngày 15/10/1993 đã tiếp tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” thể hiện đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý đất đai. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm phát sinh nhiều vấn đề mà luật đất đai năm 1993 khó giải quyết. Vì thế nó liên tục được sửa đổi bổ sung như luật sửa đổi bổ sung được ban hành ngày 2/12/1998, luật sửa đổi bổ sung một số điều ban hành 1/10/2001 nhằm quy định khung giá đất. Ngày 26/11/2003 luật đất đai ra đời và có hiệu lực ngày 1/7/2004 tiếp tục sửa đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời đại mới, hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành luật kèm theo đã thực sự đưa công tác quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp, ổn định. 9 2.5.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của xã Phúc Trạch Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 2003 ra đời, công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đã đi vào nề nếp. Việc thực hiện nội dung quản lý Nhà nước và sử dụng đất trên địa bàn đạt được những kết quả nhất định. Đại bộ phận đất nông nghiệp, chưa sử dụng đã được giao cho các chủ sử dụng đất cụ thể công tác giao đất thực hiện khá tốt; công tác thanh tra giải quyết đơn khiếu nại được chú trọng, góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững sự ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp còn chậm; cán bộ địa chính chưa đáp ứng nhu cầu nên công tác tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập dẫn đến việc khai thác tiềm năng đất đai cũng như việc sử dụng các loại đất mang lại hiệu quả không cao. 10 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu. - Công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phúc Trạch - Toàn bộ quỹ đất của xã Phúc Trạch - Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng đất trên địa bàn xã 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thời gian: trong giai đoạn 2005-2009. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phúc Trạch trong giai đoạn từ 2005-2009. 3.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phúc Trạch giai đoạn 2005-2009 3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Phúc Trạch giai đoạn 20052009. 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất. 3.4. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra thu thập số liệu. - Điều tra thực địa, khảo sát thực tế đối chiếu số liệu. - Phân tích thống kê tình hình sử dụng đất, tổng hợp xử lý thống kê. - Phương pháp bản 11 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Phúc Trạch là một xã ra đời vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.Thời kỳ Pháp thuộc đến trước cách mạng tháng tám năm 1945 thuộc tổng Thuận Thọ - Phủ Quảng Trạch. Tháng tám năm 1945 được thành lập xã Phúc Nguyên ( thuộc ba xã: Phúc Trạch – Lâm Trạch – Lâm Trạch). Đến năm 1947 xã được đổi tên từ xã Phúc Nguyên sang xã Phúc Trạch, sau cải cách ruộng đất đã tách thành ba xã Phúc Trạch, Lâm Trạch và Xuân Trạch hiện nay. Xã Phúc Trạch được chính thức gọi tên từ đó cho đến nay. Phúc Trạch là một xã nằm ở phía tây của huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình. Xã có vị trí: - Phía Bắc giáp xã Lâm Trạch - Phía Tây giáp xã Xuân Trạch. - Phía Nam giáp xã Sơn Trạch. - Phía Đông giáp xã Liên Trạch và Hưng Trạch. Phúc Trạch có thượng nguồn của sông Son, có 2 nhánh Đông và Tây của đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua với chiều dài khoảng trên 4km, do đó rất thuận lợi cho việc giao thông đi lại bằng đường sông cũng như đường bộ và tạo điều kiện thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội 4.1.1.2.Địa hình Phúc Trạch có diện tích đất tự nhiên khoảng 6022.35ha, trong đó vùng đồi núi và đá vôi chiếm hơn 3/4 diện tích. Phúc Trạch là một xã miên núi nên có địa hình khá phức tạp, xã có chiều dài khoảng 15km và được phân thành 4 khu vực chính đó là: Phúc khê ( trước đây gọi là Khe Ngang ), Phúc Đồng (trước đây gọi là Troóc ), Thanh Sen và Chày Lập. 12 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn: * Khí hậu Phúc Trạch có chế độ khí hậu phức tạp, mang tính khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều song phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Khí hậu được chia làm 2 mùa là mùa đông và mùa hè, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào). - Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất trong năm là 40 - 410C (tháng 7) và nhiệt độ thấp nhất trong năm là 120C(tháng 1). - Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1500 - 1700 giờ. Các tháng có nắng nhiều là tháng 5, 6, 7 bình quân tới 7 đến 8 giờ\ngày, tháng ít nắng nhất là tháng 2 bình quân có 1,6 giờ\ngày. - Lượng mưa bình quân hàng năm là 1879 mm, tập trung chủ yếu vào tháng 3, thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 lượng mưa bình quân trên 1000mm, chiếm 60% lượng mưa cả năm. - Chế độ gió hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của 2 hướng chính là gió Tây Nam và gió mùa Đông Bắc - Độ ẩm không khí bình quân 85% , tháng có độ ẩm thấp nhất là 50% (tháng 6, tháng 7), tháng có độ ẩm cao nhất là 95% (tháng 10, tháng 11). * Thuỷ văn Trên địa bàn xã có nhiều nhánh sông suối nhỏ đổ vào nhưng nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt là sông Chày cung cấp cho khu vực Chày Lập và Thanh Sen, sông Vạc Chèo cung cầp cho khu vực Phúc Đồng và đập nước Khe Ngang cung cấp nước cho ba thôn Phúc Khê. Xã có địa hình khá cao ráo và là thượng nguồn của sông Son nên ở đây hiếm khi có tình trạng ngập lụt xảy ra. Nguồn nước ngầm mạch nông có trên diện rộng, độ sâu từ 4-10m rất thuận lợi cho việc cung cấp nước sinh hoạt và nước cho sản xuất nông nghiệp 4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường * Tài nguyên đất. Theo số liệu của chi cục thuế huyện Bố Trạch đất nông nghiệp trên địa bàn xã có 5 hạng từ hạng 2 đến hạng 6 trong đó nhiều nhất là đất hạng 3. 13 Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình và cát pha, hàng năm được bồi đấp bởi hai con sông: sông Chày và sông Vạc Chèo, ngoài ra do địa hình được bao bọc xung quanh là núi cho nên hàng năm vùng đồng bằng cũng được bồi đắp một lượng phù sa đáng kể làm cho đất đai có tầng đất canh tác dày và tương đối màu mỡ và tạo điều kiện cho vùng phát triển cây lương thực, cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày. * Tài nguyên nước Trên địa bàn xã có hai con sông lớn chảy bao quanh bắt nguồn từ các dãy núi và các nhánh sông suối nhỏ đổ vào, kết hợp với hệ thống hói, ao, hồ và nguồn nước ngầm cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, và phục vụ đời sống dân sinh. Như vậy nguồn nước mặt của xã dồi dào thuận lợi cho phát triển thuỷ lợi phục vụ sản xuất. * Tài nguyên rừng Diện tích đất có rừng trên địa bàn xã là 3487.87 ha, trong đó rừng sản xuất(RSX) là 2357.87 ha, rừng đặc dụng(RDD) là 1130.00ha.Xã nằm trong vành đai của rừng quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng nên tài nguyên rừng khá đa dạng và phong phú tuy nhiên những năm gần đây bị người dân tàn phá nặng nề. Hiện nay rừng chủ yếu là rừng tái sinh và trồng lại theo các dự án như: 327 hay 661. Do diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và phần lớn là rừng mới trồng nên khả năng che phủ và chống xói mòn vẫn chưa được tốt lắm, chất lượng rừng vẫn ở mức trung bình do chưa được đầu tư thâm canh cao * Tài nguyên khoáng sản Phúc Trạch là xã với hơn 3/4 diện tích là đồi núi và đá vôi nên trữ lượng đá vôi trên địa bàn xã khá lớn là nguồn cung cấp vật liệu lớn cho ngành xây dựng, ngoài ra còn có một số trữ lượng mỏ sắt tương đối lớn chuẩn bị đưa vào khai thác và đây có thể là nguồn thu lớn cho ngân sách xã trong tương lai. * Môi trường cảnh quan Phúc Trạch có môi trường tự nhiên tương đối sạch, tuy vậy nơi đây tập trung một số điều kiện bất lợi về thời tiết, khí hậu cùng với sự ảnh hưởng của hệ thống giao thông nên môi trường ít nhiều bị ảnh hưởng. Là một xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ giới hoá vẫn chưa phát triển lắm, tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ và phân tán nên chất lượng không khí còn khá sạch. 14 Những năm gần đây quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ cùng với nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội ngày một tăng nên cảnh quan môi trường củng được quan tâm đáng kể, hệ thống cây xanh được trồng theo đúng quy định để tạo môi trường xanh sạch đẹp cho toàn xã. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành nghề * Nông nghiệp Sản xuất năm 2009 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của những yếu tố khách quan như: giá cả hàng hoá, vật tư tăng nhanh, thời tiết…đã làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên được sự quan tâm của Đảng và các ban ngành đã chỉ đạo tốt chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, phòng chống dịch lở mồm long móng ở trâu, bò; làm tốt công tác khuyến nông, ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Tổng diện tích gieo trồng cả năm: 997.24 ha, trong đó vụ đông xuân 499.53 ha, vụ hè thu, vụ 8, vụ 10: 497.71 ha, chuyển đổi 100% giống Ngô năng suất bình quân đạt 39.56 tạ/ha, có nơi đạt cao 47 tạ/ha, riêng vụ hè thu đạt 15.7 tạ/ha; chuyển đổi 95.5% giống Lạc lai, năng suất bình quân đạt 18.46 tạ/ha, một số mô hình trình diễn Lạc cao sản đạt từ 23 đến 29 tạ/ha; năng suất lúa bình quân đạt 45.13 tạ/ha có nơi đạt 51 tạ/ha. Bảng 1: Năng suất sản lượng một số loại cây trồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Lúa Diện tích(ha) 66.02 66.02 66.02 66.02 66.02 Năng suất(tạ/ha) 38.7 39.5 43.3 44.52 45.13 Sản lượng(tấn) 255.49 260.78 285.86 293.92 297.94 Lạc Diện tích(ha) 309.38 309.38 300.20 269.75 269.75 Năng suất(tạ/ha) 16.95 17.98 18.02 18.32 18.46 Sản lượng(Tấn) 524.39 556.26 540.96 494.18 498.04 Ngô Diện tích(ha) 145.5 143.65 142.74 141.24 141.24 Năng suất(tạ/ha) 33.65 35.15 37.42 39.30 39.56 Sản lượng 489.60 504.92 534.13 555.07 558.74 (nguồn báo cáo của UBND xã Phúc Trạch) 15 Tiếp tục thực hiện đề án phát triển chăn nuôi có hiệu quả, tăng số lượng chất lượng đàn gia súc, gia cầm; phòng chống dịch lở mồm long móng, kiểm dịch gia súc, kiểm soát giết mổ gia cầm tại chợ Troóc. Hiện nay trên địa bàn xã có tổng đàn trâu, bò 3856 con, tổng đàn lợn 1200 con, gia cầm trên 27000 con. * Phát triển kinh tế trang trại Tiếp tục củng cố duy trì phát triển các trang trại chăn nuôi phát triển sau khi có công bố hết dịch, thời gian trang trại chăn nuôi trên địa bàn hoạt động ổn định, tập huấn hướng dẫn đầu tư kỹ thuật nuôi trồng để bà con duy trì, phát triển nuôi, toàn xã hiện có trên dưới 10 trang trại theo mô hình lợn + cá + vịt ,dê; vườn + ao + chuồng + rừng đang khôi phục, mở rộng và phát triển. * Lâm nghiệp Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện tại trên địa bàn là 3487.87 ha chiếm tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Xã đã hoàn thành việc đo đạc lại toàn bộ diện tích đất rừng và làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng cho nhân dân gồm 405 hộ, diện tích 1654.09 ha. Rừng trồng chủ yếu là cây tràm hoa vàng, keo, bạch đàn và thông. Trong những năm gần đây, thấy được lợi ích to lớn về kinh tế và môi trường mà rừng mang lại. Công tác giao đất giao rừng ngày càng được chú trọng. Bên cạnh đó được sự hỗ trợ của các dự án và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Nên người dân hăng hái nhận rừng sản xuất. Đến nay, hầu hết diện tích rừng được phủ xanh. Tạo công việc và nguồn thu nhập ổn định cho người dân. * Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Đây là ngành có vai trò quan trọng đối với người dân ở địa phương. Nó giải quyết được công nhàn rỗi của nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn thu nhập. Tạo điều kiện trong việc chuyển dịch kinh tế của địa phương. Tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là xay xát gạo, ngô, ép dầu lạc, đan lát,làm gạch, bờ lô, xây dựng, bên cạnh đó nghề mộc hiện nay cũng tương đối phát triển. Tuy nhiên chỉ hình thành ở quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình. Chưa có tính tập trung, chuyên môn hoá. Nên sản phẩm ít, chất lương không cao, khó cạnh tranh. 16 Ngành xây dựng trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Trên địa bàn xã có các tài nguyên khoáng sản như: sét, đá vôi..cung cấp nguyên liệu cho ngành xây dựng. ngoài ra trên dịa bàn xã còn có mỏ sắt trữ lượng khá lơn và chuẩn bị đưa vào khai thác trong những năm tới. * Dịch vụ Các loại hình dịch vụ vận chuyển, kinh doanh các mặt hàng ăn uống, dịch vụ thương mại chợ, quầy tạp hoá,… ngày càng phát triển. 4.1.2.2. Dân số và lao động Theo tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009 thì dân số xã Phúc Trạch khá cao: tổng số hộ là 2298 hộ, số dân là 10365 khẩu, dân số được phân thành 4 vùng theo địa hình, một số vùng dân cư ở thưa thớt như: Chày Lập, Phúc Khê, Thanh Sen. Dân số Phúc Khê có 555 hộ với 2682 khẩu, Phúc Đồng có 1047 hộ với 4423 khẩu, Thanh Sen có 525 hộ với 2450 khẩu, Chày Lập có 171 hộ với 810 khẩu - Mức sống và thu nhập Phúc Trạch là một xã có diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp khá lớn do vậy có tới 90% lao động nông nghiệp và thu nhập của nhân dân trên địa bàn chủ yếu cũng từ nông nghiệp. Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã là 953116880 đồng (30/11/2009), tổng thu nhập bình quân đầu người 3.52 triệu/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 là 18.57%. Trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm của Đảng và nhà nước đời sống người dân đã tưng bước được cải thiện. Nhưng nhìn chung mức sống và thu nhập vẫn còn ở mức thấp. 4.1.2.3. Hạ tầng kỷ thuật. * Giao thông Hệ thống giao thông của xã ngày càng được nâng cấp, cải tạo để phục vụ cho nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của người dân. Hiện nay trên địa bàn xã phần lớn các tuyến đường liên thôn đều được bê tông hoá, nhựa hoá. Tuy vậy một số khu vực vẫn sử dụng đường đất và đường cấp phối đã xuống cấp ảnh hưởng lớn đến nhu cầu đi lại và vận chuyển của người dân nhất là trong mùa mưa lũ. Trong thời gian sắp tới xã sẽ phấn đấu 100% các tuyến đường giao thông nông thôn đều được bê tông hoá. Trên địa bàn xã bao gồm các tuyến đường chủ yếu sau: 17 - 2 nhánh Đông – Tây của đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua khu vực Phúc Đồng và Thanh Sen, Chày Lập tổng chiều dài khoảng 6.5km. - Tuyến đường Phúc Đồng (Troóc) – Phúc Khê rộng 6m, kết cấu đường là cấp phối, với tổng chiều dài 6.5km. - Tuyến đường Troóc – Thanh Sen – Chày Lập rộng 5m, kết cấu là bê tông và nhựa, với tổng chiều dài 3km. - Giao thông nội đồng khu vực Phúc khê khoảng 4.5km, rộng 3m. - Giao thông nội đồng khu vực Phúc Đồng khoảng 3.8km, rộng 3m. - Giao thông nội đồng khu vực Thanh Sen – Chày Lập khoảng 5km, rộng 3m. * Thuỷ lợi Trên địa bàn xã đã xây dựng 1trạm bơm điện ở khu vực Chày Lập và 2 hồ chứa chứa nước ở Phúc Khê với trên 15.2 km kênh mương thuỷ lợi cung cấp nước cho hơn 9 thôn để phục vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư hoàn thiện để tưới tiêu phục vụ sản xuất, hệ thống kênh mương chưa hoàn toàn được bê tông hoá và nhiều nơi đã xuống cấp làm ảnh hưởng lớn đến việc tưới tiêu phục vụ sản suất. * Hệ thồng điện và thông tin kiên lạc - Hiện nay tỷ lệ hộ dùng điện là 98.5%. Tuy nhiên do hệ thống điện được xây dựng từ năm 1998 -2000, phần lớn cột điện bằng gỗ nên hiện nay mạng lưới điện đang xuống cấp không đảm bảo an toàn cũng như không ổn định về điện áp. Trong năm vừa qua và 2010 sẽ tiến hành sữa chữa, thay mới cột và xây dựng nhiều tuyến điện để phục vụ cho người dân. - Trên địa bàn xã có 1 trạm bưu điện khang trang phục vụ thông tin liên lạc cho nhân dân toàn xã.Những năm gần đây với sự ra đời của máy điện thoại không dây thì hiện nay trên địa bàn xã hầu như có đến 85 – 95% các hộ gia đình đã có máy điện thoại, giúp cho người dân thuận tiện trong việc liên lạc và phục vụ đắc lực cho buôn bán, sản xuất và kinh doanh. Tất cả các thôn trong xã đều có hệ thống loa phát thanh để truyền đạt cho người dân nắm bắt được khoa học kỹ thuật và cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp. 4.2.1.4. Hạ tầng xã hội. - Giáo dục và y tế 18 * Giáo dục Trên địa bàn xã hiện có 1 trường Mần non, 2 trường tiểu học ,1 trường Trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông. Lảnh đạo các trường đã tập trung chỉ đạo đúng mức nên chất lượng đại trà ở các cấp học được nâng lên, chất lượng mũi nhọn được duy trì và có nhiều chiều hướng phát huy tốt.Cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường học đã có nổ lực lớn trong tổ chức dạy và học, nhất là quan tâm đầu tư các mũi nhọn. Tỷ lệ học sinh THCS về học lực đạt khá giỏi: 31.3%, trong đó: giỏi 2.8%, khá 28.5%, trung bình 58.9%, yếu 9.5%, kém 0.2%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 66%. Học sinh tiểu học về học lực đạt khá giỏi: 44.45%, trung bình 53.29%, yếu 2.17%, kém 0.1%. Năm học 2009 – 2010 có 83 lớp với 2252 học sinh, trong đó: THCS 24 lớp với 864 học sinh, trường tiểu học số 1 là 26 lớp với 727 học sinh, tiểu học số 2 là 20 lớp với 341 học sinh,Mần non 13 lớp với 320 học sinh. Vào đầu năm học mới đến nay ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THCS đã có nhiều cố gắng trong việc vận động phụ huynh và thuyết phục học sinh bỏ học trở lại trường, vì vậy số lượng học sinh bỏ học đã cơ bản trở lại trường,còn lại 16 học sinh đi làm ăn xa không cs khả năng trở lại trường. Huy động trẻ trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 45.9% trong đó trẻ 5 tuổi đạt 98.2%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. * Y tế . Xã có một trạm y tế với 7 giường bệnh và 5 nhân viên y tế, trong đó có 1 bác sĩ, 3 y tá và 1 hộ lý. Trạm y tế xã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, các chương trình quốc gia y tế; khám bảo hiểm và cấp thuốc cho các đối tươngh hộ nghèo đạt 75.6%; xử lý nguồn nước uống cho nhân dân sau mùa bảo lụt, thực hiện tốt các đợt truyền thông về sức khoẻ sinh sản. Nhìn chung vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người dân trê địa bàn xã được cải thiện đáng kể. - Thể thao và văn hoá Toàn xã có 1 sân bóng đá, 1 sân bóng chuyền. Hàng năm xã thường tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao phục vụ các sự kiện chính trị của dân 19 tộc như mừng Đảng, mừng Xuân, quốc khánh, thành lập đoàn…và các lể hội của làng xã trong năm. Chỉ đạo tốt việc xây dựng gia đình văn hoá, gia đình thể thao, đảm bảo các hoạt động văn hoá xã hội trên địa bàn xã phát triển lành mạnh đúng pháp luật. - Quốc phòng – An ninh. Thực hiện tốt nhiệm vụ sẳn sàng chiến đấu, phòng chống bảo lụt; đăng ký độ tuổi 17 đạt 100%, khám tuyển, tuyển quân vượt chỉ tiêu, không có quân nhân đào ngũ, tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh của cấp trên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, các vụ việc xảy ra đã giải quyết kịp thời góp phần đem lại trật tự, an toàn cho người dân. 4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc Trạch 4.1.3.1. Thuận lợi Phúc Trạch nằm trong vành đai của rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, và là khu vực trung tâm của 3 xã Phúc Trạch, Lâm Trạch và Xuân Trạch nên xã có điều kiện giao lưu văn hoá, kinh tế - chính trị, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, và là thị trường lớn các loại hàng hoá nông sản. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. - Diện tích đất màu khá lớn, có thị trường tiêu thụ rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây màu như: ngô, khoai, sắn, lạc… - Chợ Troóc là chợ trung tâm của các xã lân cận nên có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ, buôn bán. - Xã có hệ thống thuỷ lợi, kênh mương đảm bảo cho việc tưới tiêu thuận lợi để phát triển nông nghiệp. - Lực lượng lao động lớn có kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệp. Là điều kiện để khai thác, phát huy hết các tiềm năng của địa phương. - Giao thông thuận lợi, xã có 2 nhánh Đông – Tây của đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua nên có nhiều thuận tiện trong việc đi lại và giao lưu hàng hoá. 4.1.3.2. Khó khăn - Là xã miền núi nằm cách trung tâm thành phố Đồng Hới khoảng hơn 60km cách trung tâm huyện lỵ khoảng hơn 45km về phía Nam nên xã gặp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan