Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã tràng xá huyện võ nhai tỉnh...

Tài liệu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã tràng xá huyện võ nhai tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2012 2014

.PDF
64
164
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG Tên đề tài: ĐÁNG GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ TRÀNG XÁ, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên – 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG Tên đề tài: ĐÁNG GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ TRÀNG XÁ, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K43 - QLĐĐ N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2011 - 2015 Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên – 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là bƣớc cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập và tu dƣỡng tại trƣờng. Thời gian thực tập em đã đƣợc tiếp cận với thực tế, với những công việc cụ thể, qua đó giúp em củng cố lại những kiến thức đã học đồng thời giúp em nhận thức đƣợc những khó khăn của cuộc sống do đó bản thân em phải không ngừng cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác để vững vàng khi ra trƣờng. Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài nguyên đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất trong những năm học tập và rèn luyện tại trƣờng. Đặc biệt là thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Anh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ UBND xã Tràng Xá và các ban ngành của xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu , tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đề hoàn thành tốt bản khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, kinh nghiêm còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bản khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Nhung ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 4.1. Hiện trạng dân số Xã Tràng Xá năm 2014 ...............................................23 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tràng Xá năm 2014 .................................26 Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Tràng Xá giai đoạn 2012 – 2014 ..................29 Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của xã Tràng Xá .............................31 Bảng 4.5: Thống kê và đánh giá chất lƣợng bản đồ của xã Tràng Xá .....................32 Bảng 4.6: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất đai trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của xã Tràng Xá giai đoạn 2010 đến 2020 .34 Bảng 4.7: Kế hoạch sử dụng đất của xã Tràng Xá ....................................................37 Bảng 4.8: Công tác giao đất của xã Tràng Xá giai đoạn 2012-2014 ........................39 Bảng 4.9: Công tác cho thuê đất giai đoạn 2012-2014 .............................................40 Bảng 4.10: Công tác thu hồi đất cho các dự án .............................................................41 Bảng 4.11: Kết quả lập hồ sơ địa chính tại xã Tràng Xá giai đoạn 2012 - 2014 ......42 Bảng 4.13: Kết quả tổng hợp các trƣờng hợp chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp giai đoạn 2012 - 2014 ........................................................44 Bảng 4.14: Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoạn 2012 – 2014 .........45 Bảng 4.15: Kết quả thu ngân sách Nhà nƣớc về đất đai của Xã Tràng Xá giai đoa ̣n 2012 đến 2014 .....................................................................47 Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai xã Tràng Xá giai đoa ̣n 2012 đến 2014 ...............................................49 Bảng 4.17: Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tràng Xá giai đoa ̣n 2012 đến 2014 ...........................50 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng CN : Công nghiệp CT : Chỉ thị GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HD : Hƣớng dẫn KT - XH : Kinh tế - Xã hội MNCD: Mặt nƣớc chuyên dùng NĐ - CP Nghị định - Chính Phủ NN : Nông nghiệp NQ - TW : Nghị quyết - Trung Ƣơng PTNMT : Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng QHCSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất QH-KHSDĐ : Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất STNMT : Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng TB : Thông báo TT : Thông Tƣ TTCN - XD : Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng TW : Trung Ƣơng UBND : Uỷ ban nhân dân iv MỤC LỤC Trang PHẦN 1.MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 2 1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 2 1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 2 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC, TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ................................................................................ 3 2.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 .................... 6 2.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM VÀ TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................. 7 2.3.1. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai trên phạm vi cả nƣớc .................................... 7 2.3.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 10 PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 15 3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 15 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 15 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 15 3.3.1. Điều tra cơ bản .............................................................................................................. 15 3.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất............................................................... 15 3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã Tràng Xá - huyê ̣n Võ Nhai- tỉnh Thái Nguyên.............. 15 3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 15 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 17 4.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ...................................................................................................... 17 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng ........................................................... 17 v 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ........................................................................... 21 4.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................................. 24 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT .............................. 26 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tràng Xá .................................................................... 26 4.2.2 .Đánh giá công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã .............................. 28 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................... 51 4.3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã............... 51 4.3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã ........................................................................................ 53 PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 55 4.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 55 4.2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 57 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngƣời và của sinh vật khác trên trái đất. Đó là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng có một quỹ đất đai nhất định đƣợc giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí... Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này đƣợc thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Hiến pháp 1992 ra đời đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Nhƣ vậy, đất đai là điều kiện cơ bản cho quá trình phát triển, song yếu tố mang tính quyết định của nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội lâu dài lại đến từ việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm hay không, đất đai cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đất nƣớc. Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai cũng nhƣ việc sử dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả thì cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính quyền cấp cơ sở là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc ở địa phƣơng, trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng đất đai đối với các chủ thể tham gia quan hệ đất đai. Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, sự phát triển lớn mạnh không ngừng của các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp… Ở nhiều nơi đã làm cho vấn đề tài nguyên đất đai của nhiều địa phƣơng ngày càng trở lên nóng bỏng, đặt ra nhiều nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở các cấp, các ngành, các địa phƣơng. Xuất phát từ thực tế đó, đƣợc sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên, trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn 2 của thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Tràng Xá - huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 đến 2014”. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai và tiềm năng đất đai tại xã Tràng Xá theo 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật đất đại 2003. - Đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. 1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI - Nắm đƣợc các quy định của Nhà nƣớc đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Đặc biệt là 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật đất đai 2003. - Nắm vững tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở xã Tràng Xá giai đoạn 2010-2015. - Các số liệu điều tra, thu thập đầy đủ, chính xác, phản ánh trung thực khách quan công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở xã Tràng Xá. 1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã Tràng Xá theo 13 nội dung của Luật Đất đai và đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học và bƣớc đầu làm quen với công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở cấp cơ sở. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã Tràng Xá, từ đó đƣa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc tốt hơn. - Chuyên đề trang bị cho sinh viên ra trƣờng có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC, TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của các hoạt động quản lý Nhà nƣớc thể hiện thông qua các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành. Năm 1988 Luật đấ t đai đầu tiên của nƣớc ta ra đời đánh dấu bƣớc phát triển trong công tác quản lý đất đai và là tiền đề đƣa đất đai vào sử dụng một cách có nề nếp. Hiến pháp năm 1992 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đấ t đai năm 1993 ra đời và năm 2000 Luật sửa đổi bổ sung đƣợc ban hành, đến năm 2001 Luật đấ t đai lại đƣợc tiếp tục sửa đổi. * Các văn bản luật: - Luật đất đai 2003. - Luật bảo vệ môi trƣờng 2005. - Luật kinh doanh bất động sản 2006. - Luật nhà ở 2011. - Luật khoáng sản 2010. * Các văn bản dƣới luật (các văn bản pháp quy): - Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. - Thông tƣ số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. - Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định 4 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thông tƣ số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về Định mức Kinh tế - Kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; - Nghị định số 42/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; - Quyết định số 278/2005QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên đến năm 2020; - Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; - Quyết định số 1645/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên đến năm 2020; - Quyết định số 3466/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Kế hoạch lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015), các cấp tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Thái Nguyên; 5 - Công văn số 556/UBND-TNMT, ngày 20 tháng 4 năm 2010 của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BTNMT, ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc tăng cƣờng thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thông báo số 78/TB-UBND ngày 08 tháng 03 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; - Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) thành phố Thái Nguyên và các xã, phƣờng thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 2835/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 5 năm 2010 của ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên về việc thành lập Ban chỉ đạo lập Quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015); - Công văn số 1355/UBND-TNMT ngày 8/11/2013 của UBND thành phố Thái Nguyên về việc phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho 28 đơn vị phƣờng, xã trên địa bàn thành phố; - Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2010 - 2015. Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ phƣờng Đồng Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010 - 2015. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của phƣờng qua các năm: 2005; 2006; 2007; 2008; 2009 và 6 tháng đầu năm 2010. - Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của phƣờng từ năm 2000 đến năm 2010. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của phƣờng năm 2010 và các loại bản đồ chuyên đề khác. 6 - Nhu cầu sử dụng đất theo các mục đích, đối tƣợng sử dụng trên địa bàn xã đến năm 2020. Các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; 1/2000 trên địa bàn xã Tràng Xá. - Hƣớng dẫn áp dụng mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Kèm theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). 2.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoach sử dụng đất - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử JI99I. - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ. - Thống kê kiểm kê đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai. - Quản lý và phát triển thì trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất động sản - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 7 - Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 2.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM VÀ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.3.1. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai trên phạm vi cả nƣớc 2.3.1.1. Một số kết quả đạt được Công tác quản lý đất đai đã đáp ứng đƣợc phầ n nào yêu cầu và đạt đƣợc kết quả nhƣ sau: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Từ khi Luật và các văn bản Luật đất đai ra đời, các Bộ và Ban ngành tƣ̀ TW tới địa phƣơng đã triển khai thực hiện trên khắp cả nƣớc , tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giữa luật cũ và luật mới còn nhiều khó khăn và vƣớng mắ c . Chính vì vậy , trong giai đoạn tới cầ n thiế t Chính phủ , các Bộ, các Ban ngành cần phải cố gắng hơn nữa trong việc ban hành văn bản , tổ chức triển khai đồ ng bô ̣ từ TW đến địa phƣơng. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. Ngành đo đạc bản đồ đã tập trung lực lƣợng để hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính cho toàn bộ đất lâm nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý 1: 2.000 phục vụ quy hoạch và quản lý các thành phố lớn tỷ lệ 1: 5000 hoặc 1: 10.000 phục vụ quy hoạch và quản lý các vùng kinh tế trọng điểm. Công tác đo đạc và bản đồ hƣớng tới nhiệm vụ trọng tâm phục vụ giám sát, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Công tác phân mốc giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, biên giới Việt - Lào đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch, do vậy thời gian tới cần phải tổ chức triển khai thực hiện tiếp tục chỉ đạo các địa phƣơng hoàn thiện và lập bản đồ địa chính. 8 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cả nƣớc đƣợc các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cƣ̣c . Năm 2005, cả nƣớc đã xây dựng xong quy hoạch đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất năm 2005 đã đƣợc Quốc hội thông qua kỳ họp thứ V mở đầu cho việc tăng cƣờng công tác quản lý đất đai theo luật mới. Công tác cấp GCNQSDĐ. Thực hiện nghị định số: 181/2004/NĐ-CP và chỉ thị số: 05/2004/CTTTg ngày 09/02/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về triển khai thi hành luật đất đai 2003 đã đề ra trong thời gian trƣớc mắt là: Hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ, hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đến nay đã có khoảng 7.987 dự án đƣợc giao đất, thuê đất với diện tích hơn 184.179ha, trong đó có 89.654ha đất giao không thu tiền sử dụng đất, 8.306ha đất đƣợc giao có thu tiền, có 1.781 dự án xin chuyển mục đích sử dụng đất với tổng diện tích hơn 1.061ha, trong đó có 9.460ha đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thu hồi đƣợc 7.289ha do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có 7.056ha thu hồi do vi phạm quy định tại khoản 12 điều 38 của Luật đất đai 2003, đạt 65% diện tích phải thu hồi. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê cho thấy các địa phƣơng thực hiện công tác này khá tốt, tuy nhiên vẫn vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Việc quản lý hiện trạng đất đai còn nhiều bất cập, thiếu kịp thời cập nhật số liệu, cơ sở dữ liệu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. 9 Công tác thanh tra , kiể m tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc quản lý đất đai. Trong những năm qua, thanh tra địa chính đã tiến hành hơn 11.300 cuộc thanh tra ở tất cả các tỉnh, thành phố. Phát hiện hơn 46.000 trƣờng hợp vi phạm luật đất đai, đã xử lý 25.000 vụ, đã giải quyết 75% số đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đất đai. Nhƣ vậy muốn tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiể m tra và giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo tranh chấp về đất đai cần thiết tiến hành thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác quản lý đất đai một cách thƣờng xuyên và xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm, giải quyết dứt điểm, hạn chế thấp nhất các vụ tồn đọng, tránh phát sinh những vụ mới. Công tác quản lý tài chính về đất đai, quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Hàng năm công tác này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo đúng Luật đất đai. Nguồn tài chính thu đƣợc từ đất đai đƣợc chi một khoản đáng kể cho công tác đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi đất, phần còn lại đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất động sản, quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất. Đây là những nội dung mới ban hành khi Luật đất đai năm 2003 ra đời, nhƣng thị trƣờng này sau đó đã phát triển rất mạnh trên phạm vi cả nƣớc. Các quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc giao dịch thông qua thị trƣờng bất động sản. Dịch vụ công về đất đai cũng bƣớc đầu đƣợc thực hiện cùng với sự ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các cấp huyện và tỉnh. 2.3.1.2. Một số tồn tại Trƣớc quá trình đô thị hóa và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các luật và chính sách liên quan đến đất đai đã liên tục đƣợc bổ sung, sửa đổi 10 nhƣng vẫn nhanh chóng trở nên lạc hậu và có nhiều điểm không phù hợp với thời cuộc. Điều này gây ra nhiều vấn đề nhƣ tham nhũng, lãng phí, tranh chấp, kiện cáo làm giảm hiệu quả sử dụng đất. Những tranh chấp và bất ổn trong chính sách đất đai sẽ có tác động xấu tới môi trƣờng kinh doanh và gây ra những cản trở mạnh tới phát triển tổng thể kinh tế - xã hội. Sự chênh lệch về giá đất xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống tài chính đất đai và hệ thống quản lý đất đai, ít sử dụng các công cụ kinh tế điều tiết để quản lý đất đai.Sự thiếu phù hợp và nhất quán giữa qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH và thời hạn giao đất cho ngƣời sử dụng dẫn tới những mâu thuấn phát sinh và gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp phải di dời do thay đổi quy hoạch. Các văn bản pháp luật đấ t đai nhiề u kh i còn còn chồng chéo , gây khó khăn trong công tác thực hiện , công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm trễ . Bên cạnh đó các sai phạm trong vấn đề quản lý đất đai không những chƣa giảm mà còn có chiều hƣớng gia tăng và chƣa đƣợc xử lý kịp thời gây nên hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù chính sách đất đai đƣợc thay đổi liên tục nhƣng những kẽ hở và sự thiếu rõ ràng của nó không nhứng làm cho số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của ngƣời dân, doanh nghiệp liên quan tới đất đai giảm xuống mà ngƣợc lại ngày càng tăng. Bên cạnh đó những nhu cầu phát sinh trong quá trình sử dụng đất luôn gây áp lƣ̣c và chƣa lƣờng hết đƣợc. Còn chƣa thực hiện triệt để 13 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. 2.3.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên 2.3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên đã đạt đƣợc nhiều thành 11 tựu thúc đẩy đầu tƣ, phát triển kinh tế và ổn định chính trị- xã hội. Tuy nhiên , thời gian qua, công tác quản lý, sử dụng đất ở tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót, cần đƣợc đánh giá, làm rõ những nguyên nhân, đề ra những giải pháp khắc phục để công tác quản lý, sử dụng đất đi vào nền nếp, ổn định, nâng cao hơn nữa năng lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về đất đai. Căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2003, tỉnh đã xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phƣơng, trong đó có các Nghị quyết về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất(QH, KHSDĐ), cấp GCN, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, giá đất; các quy định về cơ chế tài chính, về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất. Chủ động triển khai có hiệu quả các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai, đặc biệt là các văn bản liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; công tác cấp GCN; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, các thủ tục hành chính về đất đai…đƣợc dƣ luận đánh giá tích cực, tháo gỡ đƣợc nhiều khó khăn, giải phóng các rào cản để huy động nguồn lực đất đai cho đầu tƣ phát triển. Toàn tỉnh đã cấp trên 437.000 GCN các loại đất với diện tích trên 163.000 ha đạt gần 60% diện tích cần cấp, trong đó có 4 đơn vị cấp huyện đạt diện tích cấp giấy trên 80%. Công tác kiểm kê đất đai theo chỉ thị 31/CT-TTg của thủ tƣớng Chính phủ và thống kê đất đai hàng năm đều đảm bảo chất lƣợng và thời gian theo quy định. Công tác thông tin, lƣu trữ đất đai đang từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu quản lý, nhu cầu của các ngành, các cấp và của ngƣời dân. Công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế đã đƣợc triển khai đồng bộ, đúng quy định pháp luật, thu hút nhiều dự án đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế với quy mô lớn. 12 Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất đã có nhiều tiến bộ, việc tổ chức triển khai các quy định về công bố công khai quy hoạch xây dựng QH, KHSDĐ; phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ gắn với việc vận dụng phù hợp các cơ chế chính sách về đất đai đã góp phần từng bƣớc ổn định chỗ ở, đời sống, chuyển đổi ngành nghề, tạo đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời có đất bị thu hồi, đặc biệt là đối với những ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp; từng bƣớc giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời có đất bị thu hồi, của nhà đầu tƣ, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Thị trƣờng QSDĐ tuy sơ khai nhƣng bƣớc đầu đã tạo lập đƣợc cơ chế hoạt động; việc giao dịch vận hành đang từng bƣớc đi vào nền nếp, thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn trong xã hội, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách và đang dần trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguồn thu từ đất tăng dần qua các năm, đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành: Năm 2005 đạt trên 136 tỷ, năm 2007 đạt trên 229 tỷ, năm 2009 đạt trên 293 tỷ và năm 2011 đạt trên 460 tỷ đồng. Công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc tiến hành đồng bộ, tập trung, dứt điểm. Kết quả thanh tra đã chỉ nhiều sai phạm hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng đất; kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những cá nhân, tập thể có sai phạm; góp phần khắc phục tồn tại, hạn chế, tiêu cực, thất thoát, lãng phí xảy ra trong quá trình thực hiên các dự án đầu tƣ, chống thất thu cho ngân sách; nhiều vấn đề xã hội liên quan đến đất đai đã phần nào đƣợc giải quyết. Qua thanh tra, kiểm tra đã kiến nghị thu hồi trên 228.000 m¬2 đất vi phạm; truy thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên 4 tỷ đồng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các nông, lâm trƣờng đã đƣợc quan tâm, nhiều chủ trƣơng, quy định, giải pháp đã đƣợc ban hành để thực hiện rà soát, sắp xếp, đổi mới, phát triển các nông, lâm trƣờng quốc doanh. Đến nay, tỉnh đã thu hồi gần 2.000 ha đất của các nông, lâm trƣờng giao cho 13 địa phƣơng quản lý, đang tiếp tục lập hồ sơ để thu hồi trên 11.000 ha đất để trả lại địa phƣơng quản lý. 2.3.2.2.Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai Để tiếp tục nâng cao hơn nữa năng lực quản lý nhà nƣớc về đất đai, trong thời gian tới, chúng ta cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ giao đất, cho thuê đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng… theo hƣớng đơn giản, công khai, minh bạch và nhanh gọn đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả, tạo điều kiện tốt nhất cho ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tƣ tiếp cận quỹ đất để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh và thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất. Thứ hai, kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, ngƣời dân và doanh nghiệp về chính sách, pháp luật đất đai.Phấn đấu đến năm 2016, tỷ lệ cấp GCN toàn tỉnh đạt trên 85% diện tích cần cấp trong đó: Đất tổ chức đạt 99%, đất ở đạt 98%. Thứ ba, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, chính quy. Phấn đấu đến năm 2019, toàn tỉnh thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ tin học. Thứ tƣ, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, rƣờm rà, chồng chéo, tạo kẽ hở trong quản lý, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch, chuyên ngiệp, cắt giảm đƣợc chi phí về thời gian, tài chính của các tổ chức, cá nhân. Thứ năm, hằng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ít nhất 100 chủ sử dụng đất và cấp quản lý. Tạo sự đổi mới toàn diện trong công tác thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề định kỳ trên diện rộng,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng