Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hành động xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng mường...

Tài liệu Hành động xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng mường

.PDF
64
245
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI THỊ HÀ HÀNH ĐỘNG XIN LỖI VÀ CẢM ƠN TRONG GIAO TIẾP TIẾNG MƢỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI THỊ HÀ HÀNH ĐỘNG XIN LỖI VÀ CẢM ƠN TRONG GIAO TIẾP TIẾNG MƢỜNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN ! Khóa luận được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học, sự chỉ bảo tận tình của TS. Vũ Tiến Dũng, sự quan tâm của Phòng Đào tạo Đại học, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, thư viện nhà trường, các thầy cô bộ môn tiếng Việt và các bạn sinh viên K51 Đại học Sư phạm Ngữ văn. Nhân dịp khóa luận được công bố, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Tiến Dũng, người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Sơn La, tháng 05, năm 2014 Tác giả Bùi Thị Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3 3. Mục đích của khoá luận .................................................................................. 4 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ................................................... 5 6. Những đóng góp của khoá luận ...................................................................... 6 7. Cấu trúc của khoá luận ................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ....................................................................... 8 1.1. Lí thuyết về hành động ngôn ngôn ngữ ........................................................ 8 1.1.1. Lí thuyết Hành động ngôn ngữ của Austin ................................................ 8 1.1.2. Lí thuyết về Hành động ngôn ngữ của Searle ......................................... 12 1.1.3. Phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi ..................................................... 13 1.1.4. Động từ ngữ vi........................................................................................ 13 1.2. Lí thuyết hội thoại ..................................................................................... 14 1.2.1. Khái niệm cuộc thoại .............................................................................. 14 1.2.2. Những đặc điểm khái quát về cuộc thoại ................................................ 14 1.3. Lí thuyết lịch sự......................................................................................... 19 1.3.1. Quan điểm về lịch sự của R.Lakoff ......................................................... 19 1.3.2 Quan điểm về lịch sự của Leech .............................................................. 21 1.3.3. Quan điểm về lịch sự của Brown và Levinson ......................................... 23 1.4. Hành động xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp tiếng Việt ................................ 25 1.4.1. Khái niệm xin lỗi và cảm ơn ................................................................... 25 1.4.2. Một số cách thức xin lỗi và cảm ơn trong tiếng Việt ............................... 26 1.5. Lời xin lỗi, cảm ơn gắn với lịch sự trong giao tiếp tiếng Việt .................... 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: HÀNH ĐỘNG XIN LỖI TRONG GIAO TIẾP TIẾNG MƢỜNG ......................................................................................................... 35 2.1. Khái quát chung ........................................................................................ 35 2.1.1. Sơ lược về dân tộc Mường ...................................................................... 35 2.1.2. Vài nét về văn hóa ứng xử ...................................................................... 37 2.2. Hành động xin lỗi trong giao tiếp tiếng Mƣờng ......................................... 39 2.2.1. Giới thiệu chung về xin lỗi trong văn hóa Mường................................... 39 2.2.2. Hành động xin lỗi trong giao tiếp tiếng Mường ...................................... 40 2.3. Hành động cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng ........................................ 45 2.3.1. Giới thiệu về cảm ơn trong văn hóa Mường ........................................... 45 2.3.2. Hành động cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mường .................................... 47 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 55 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 59 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) của các dân tộc là sự thể hiện trình độ phát triển văn hoá và tƣ duy của từng dân tộc. Ngôn ngữ đã tích tụ, lƣu giữ quá khứ, lịch sử, truyền thống dân tộc... phản ánh quan niệm về vũ trụ, cái nhìn về cuộc sống và tƣơng lai mà từng dân tộc đã đúc kết và xây dựng nên. Việt Nam là một đất nƣớc đa dân tộc, 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc lại có những nét riêng về phong tục, tập quán cũng nhƣ ngôn ngữ làm nên một nền văn hoá Việt Nam đa dạng, đặc sắc. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, tạo điều kiện cho ngôn ngữ các dân tộc phát triển. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ghi rõ: -“Nhà nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam. Nhà nƣớc thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm Hành động chia rẽ dân tộc. các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết để giữ gìn và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình. Nhà nƣớc thực hiện chính sách phát triến về mọi mặt, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số” (Điều 5) Quyết định của hội đồng chính phủ về chủ trƣơng đối với chữ viết các dân tộc thiểu số, số 53 CP ngày 22/02/1980 viết: - “Tiếng nói và chữ viết của dân tộc thiểu số ở Việt Nam vừa là vốn quý của các dân tộc đó, vừa là tài sản văn hóa chung của cả nƣớc”. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế, việc giao thoa, tiếp cận các tiếng nói của dân tộc anh em khác đã và đang diễn ra. Khi một quốc gia, dân tộc trở nên lớn mạnh, sự phát triển này sẽ gây ra nhiều ảnh hƣởng đến các dân tộc khác hay các nƣớc khác trong khu vực. Ngôn ngữ của dân tộc, quốc gia đó sẽ trở thành “công cụ” cần thiết để thu hút sự tiếp thu nhằm giao thƣơng, học hỏi với những ngƣời dân bản địa. Cùng với đó, việc học ngôn ngữ 1 để giao tiếp, giao thƣơng là nhu cầu thiết yếu, dần dần dẫn đến tình trạng một số ngôn ngữ có thể mất đi. Theo viện nghiên cứu chủng học và lịch sử Mexico, tên thế giới tồn tại khoảng 6.700 loại ngôn ngữ khác nhau và dự đoán rằng cứ hai tuần thì thế giới này mất đi một ngôn ngữ. Và đến khoảng cuối thế kỉ XXI, theo ƣớc tính có đến 50% ngôn ngữ trên trái đất có thể biến mất. Khi một ngôn ngữ biến mất thì kiến thức này sẽ mất theo và đồng nghĩa với việc một phần lịch sử văn hoá của nhân loại bị xoá sổ và nền văn hoá chung của thế giới bị “nghèo đi”. Cũng nằm trong khuynh hƣớng đó, tiếng Mƣờng trong những năm gần đây đƣợc sử dụng ngày càng ít. Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, học viện Báo chí và tuyên truyền cho biết việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc đƣợc đánh giá trên ba tiêu chí: giảng dạy trong trƣờng học, sử dụng trong gia đình và sử dụng trong sinh hoạt cộng đồng. Với tiếng Mƣờng, việc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng khá khó khăn bởi ngôn ngữ Mƣờng đƣợc chuyển tải bằng tiếng nói, không có chữ viết. Hiện nay chủ yếu dƣợc ghi chép lại theo lối phát âm hàng ngày mà việc phát âm của mỗi nơi lại khác nhau. Việc sử dụng tiếng Mƣờng trong sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng ngƣời Mƣờng vẫn diễn ra thƣờng xuyên nhƣng hiện nay trong những gia đình bƣớc sang thế hệ thứ ba đã có hiện tƣợng không biết hoặc chỉ có thể nghe mà không nói đƣợc tiếng Mƣờng. Ở một số xã của huyện Lƣơng Sơn - Hòa Bình, ngôn ngữ sinh hoạt cộng đồng ngƣời Mƣờng đã sử dụng tiếng Kinh là chủ yếu. Xin lỗi và cảm ơn là một biểu hiện của giao tiếp có văn hoá. Nghiên cứu về xin lỗi và cảm ơn trong tiếng Việt và các ngôn ngữ dân tộc khác đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhƣng nghiên cứu về xin lỗi và cảm ơn trong tiếng Mƣờng còn là vấn đề ít đƣợc quan tâm. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta, đặc biệt là mỗi ngƣời cần phải lên tiếng để bảo tồn sự đa dạng ngôn ngữ của đất nƣớc cũng nhƣ 2 bảo tồn sự sống còn của của ngôn ngữ dân tộc mình. Nghị quyết Trung ƣơng V của Đảng đã đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hoá là: “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Bảo vệ và duy trì ngôn ngữ mang ý nghĩa nhân bản sâu sắc. Việc bảo tồn ngôn ngữ trở thành một trách nhiệm to lớn của thế hệ trẻ ngày nay. Bảo vệ sự đa dạng ngôn ngữ quan trọng chẳng kém gì bảo vệ nguồn gen để tạo nên sự đa dạng sinh học. Mất đi sự đa dạng ngôn ngữ cũng đồng nghĩa với việc mất đi sự đa dạng trí tuệ. Với nguyện vọng muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc bảo tồn và phát huy ngôn ngữ dân tộc Mƣờng, niềm yêu mến, say mê văn hoá ngôn ngữ Mƣờng, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Hành động xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tiếng Mƣờng là cách thức phân biệt có hiệu quả nhất dân tộc Mƣờng với các dân tộc khác. Từ xa xƣa, tiếng nói dân tộc đã gắn liền với tƣ tƣởng, tình cảm của mỗi ngƣời. Hiện nay, do ảnh hƣởng của chính sách phát triển ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tiếng Mƣờng nhƣ : Nguyễn Văn Tài thuộc Viện ngôn ngữ học Hà Nội, năm 1982 đã bảo vệ luận án phó tiến sĩ Ngữ âm tiếng Mường qua các phương ngôn. Phụ lục II của luận án là bảng Từ vựng tiếng Mường (so sánh gần 1000 từ ở 30 thổ ngữ). Đó là một nguồn tƣ liệu rất quý. Các nhà ngôn ngữ thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1979 có gửi một phái đoàn qua Việt Nam đi điền dã và kết quả là đã xuất bản một chuyên luận về tiếng Mƣờng khá chi tiết (Moscow, 1987). Hoa Kỳ có hai chuyên viên tiếng Mƣờng là Milton và MurielBarker ngoài việc đăng mấy bài tham luận về phụ âm đầu (1963) và cuối (1964) của Proto – Vietnammuong, còn có soạn một tập từ vựng song ngữ Mƣờng – Anh, tiếng Mƣờng ở đây chủ yếu là ngƣời Mƣờng Khến do các tác giả ghi lại từ các ngƣời Mƣờng tỉnh Hoà Bình 3 định cƣ ở Cao nguyên Trung phần năm 1954. L.Thompson, tác giả cuốn “Văn phạm tiếng Việt” (A vietnamese Grammar, 1965) nổi tiếng có thông báo bài nghiên cứu Ngữ âm Proto-Viet-Muong (1971). Bên cạnh đó cũng có khoá luận nghiên cứu về tiếng Mƣờng nhƣ “Cách thức xưng hô trong giao tiếp tiếng Mường” của Đinh Thị Hƣơng hay “Lời chào và lời mời trong giao tiếp tiếng Mường” của Bùi Thị Hồng Duyên đều là khoá luận tốt nghiệp, nghành Ngữ văn, Trƣờng Đại học Tây Bắc. 3. Mục đích của khoá luận 3.1. Mục đích Xác định đƣợc cách thức xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng. 3.2. Nhiệm vụ Từ mục đích nghiên cứu xác định nhƣ trên, khoá luận hƣớng tới nội dung cơ bản sau: Tìm hiểu lí luận chung về lí thuyết hành động ngôn ngữ, lí thuyết hội thoại, lí thuyết lịch sự. Nghiên cứu cách thức xin lỗi và cảm ơn trong hoạt động giao tiếp của cộng đồng ngƣời dân tộc Mƣờng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là các hành động xin lỗi, cảm ơn xuất hiện trong giao tiếp hàng ngày của ngƣời dân tộc Mƣờng mà ngƣời viết có thể khảo sát, thu thập, nhận biết đƣợc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi mà khoá luận nghiên cứu, khảo sát là khu vực tỉnh Hoà Bình, địa bàn cƣ trú, sinh sống chủ yếu, cái nôi của nền văn hoá Mƣờng. Khu vực dân phần lớn là ngƣời Mƣờng sinh sống trong các làng, các xóm của ngƣời Mƣờng xa trung tâm thị trấn, thị xã, thành phố, ít giao lƣu với 4 ngƣời dân tộc Kinh. Đăc biệt là giao tiếp của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn – Hoà Bình. Khu vực ngƣời Mƣờng sinh sống ở các làng, xóm gần sát với khu vực thị trấn, thành phố. Khu vực ngƣời Mƣờng sinh sống, giao tiếp với cƣ dân ngƣời Kinh. Phạm vi nghiên cứu này vừa khái quát, vừa cụ thể - để từ đó phần nào rút ra đƣợc một số kết luận sơ bộ về cách thức xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng và qua đó cho thấy quy luật ngôn ngữ giao tiếp của con ngƣời nói chung, của đồng bào Mƣờng nói riêng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu 5.1.1. Phương pháp điều tra Đây là phƣơng pháp tìm hỏi, xem xét để biết rõ sự thật. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành bằng cách: quan sát, nghe, ghi chép lại. Phƣơng pháp điều tra này đƣợc dùng để thu thập ngữ liệu trong giao tiếp. 5.1.2. Phương pháp khảo sát thống kê Phƣơng pháp khảo sát dùng để tiến hành khảo sát ngữ liệu, ngữ liệu có liên quan đến khóa luận, sau đó khóa luận thu thập lại toàn bộ nội dung đã khảo sát. Phƣơng pháp này giúp ta sử dụng đƣợc nhiều nguồn nguyên liệu một cách có hiệu quả và biết đƣợc vấn đề nào đầy đủ hay còn thiếu sót để bổ sung và chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 5.1.3. Phương pháp miêu tả, phân tích Sau khi khảo sát, thống kê đƣợc nguồn ngữ liệu, phƣơng pháp miêu tả sẽ giúp miêu tả đúng đối tƣợng. 5 Tiếp đó phƣơng pháp phân tích để hiểu rõ, hiểu đầy đủ, cụ thể và chi tết nhất về đối tƣợng cần tìm hiểu. 5.1.4. Phương pháp hệ thống Phƣơng pháp hệ thống giúp ta kiểm tra toàn bộ những nội dung đã tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê nhằm kiểm soát chính xác những nội dung miêu tả, phân tích đạt đƣợc, căn cứ vào đó để chỉnh sửa, bổ sung nếu cần, giúp tránh đƣợc những kết luận thếu nhất quán. 5.1.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu Phƣơng pháp so sánh đối chiếu đƣợc sử dụng để làm nổi bật cách thức xin lỗi, cảm ơn của tiếng Mƣờng với các ngôn ngữ dân tộc khác để đối chiếu, so sánh. 5.1.6. Phương pháp quy nạp Đây là phƣơng pháp giúp khoá luận tổng hợp tất cả những nội dung đã thực hiện ở trên, rồi khái quát lại giúp cho những kết luận có căn cứ khách quan, khoa học. Xét thấy những phƣơng pháp trên phù hợp với khoá luận này, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng. Tuỳ thuộc vào nội dung nghiên cứu cụ thể ở từng chƣơng, chúng tôi sử dụng có thể một hoặc một vài phƣơng pháp cho phù hợp với từng nhiệm vụ và yêu cầu đề ra. Trong đo phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo là phƣơng pháp quy nạp. 5.2. nguồn ngữ liệu Do ngôn ngữ Mƣờng không có chữ viết nên khoá luận đƣợc thực hiện trên nguồn ngữ liệu chủ yếu là ngôn ngữ nói mà chúng tôi ghi chép lại những cuộc hội thoại trong hoạt động giao tiếp của đồng bào ngƣời Mƣờng. 6. Những đóng góp của khoá luận 6.1. Đóng góp về mặt lí luận Khoá luận nghiên cứu về các hành động ngôn ngữ xin lỗi, cảm ơn trong hoạt động giao tiếp tiếng Mƣờng gắn với những nét đặc trƣng trong văn hoá ứng 6 xử trong giao tiếp của ngƣời dân tộc Mƣờng ở Hoà Bình. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Với việc nghiên cứu hành động xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng, khoá luận sẽ góp một tiếng nói nhỏ vào việc tìm hiểu văn hoá ứng xử của ngƣời Mƣờng. Đặc biệt giáo dục thế hệ trẻ ứng xử có văn hoá trong giao tiếp nhƣ cha ông ta đã nói Chẳng được miếng thịt miếng xôi – Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng (ca dao) hay Lời nói chẳng mất tiền mua – lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau (ca dao)... Biết cách xin lỗi, cảm ơn đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp nhằm khẳng định những nét đẹp của văn hoá ngôn ngữ Mƣờng. 7. Cấu trúc của khoá luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, và tài liệu tham khảo, khóa luận có cấu trúc gồm 2 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận Chƣơng 2: Hành động xin lỗi và cảm ơn trong giao tiếp tiếng Mƣờng 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Lí thuyết về hành động ngôn ngôn ngữ Hành động (hay còn gọi là hành vi) đó là toàn bộ nói chung các phản ứng, cách cƣ xử biểu hiện ra ngoài của một ngƣời trong một hoàn cảnh cụ thể xác định [1]. Trong cuộc sống hàng ngày, dƣới sự điều khiển tƣ duy, con ngƣời có hai hoạt động dễ thấy là nói (Speak) và làm (Do). Thông thƣờng, ngƣời ta hay đối lập giữa nói và làm (nói một đằng làm một nẻo), thậm chí ngƣời Việt còn quan niệm giữa nói và làm là hai phạm trù khác hẳn nhau. Tuy nhiên làm là một phạm trù thực tế còn nói chỉ dùng ngôn ngữ để biểu hiện diễn tả thông báo cái gì đó. Nhƣng thực tế cũng xác định rằng nói cũng là một hành động (Act). Hành động bằng lời nói cũng là một phần, một dạng trong toàn bộ các hoạt động sống của con ngƣời. Nghiên cứu về hành động ngôn ngữ cũng có nhiều công trình khác nhau và đã có những kết luận quan trọng. 1.1.1. Lí thuyết Hành động ngôn ngữ của Austin Ngƣời xây dựng nền móng cho hành động ngôn ngữ là nhà triết học ngƣời Anh J.L.Austin. Năm 1955, tại Trƣờng Đại học Harvard, Austin đã trình bày mƣời hai chuyên đề trong đó có chuyên đề trình bày về lí thuyết hành động ngôn ngữ. Những chuyên đề này đƣợc tập hợp và xuất bản năm 1962 để kỉ niệm hai năm ngày mất của ông và cuốn sách có tiêu đề là: How to do thing with words (người ta hành động như thế nào bằng lời nói). Austin nhận thấy rằng đối tƣợng nghiên cứu cơ bản của ngôn ngữ học là những câu khảo nghiệm (khẳng định, trần thuật, xác tín và miêu tả). Những câu này về mặt ngữ nghĩa đều có thể đánh giá đúng sai theo tiêu chuẩn logic. Nhƣng còn những phát ngôn khác không thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng sai của logic. Ví dụ nhƣ những câu sau: Mấy giờ rồi nhỉ ? hay Trời ơi! Tôi mệt quá!... Austin cho rằng đấy là những phát ngôn giả định hay vô nghĩa. Chúng đƣợc phát ngôn ra không nhằm trình bày một kết quả khảo nghiệm, một sự miêu tả về các sự vật sự kiện, chúng không phải là 8 những báo cáo về hiện thực mà nhằm làm một việc gì đó nhƣ hỏi hay bộc lộ cảm xúc...J.L.Austin gọi đó là những phát ngôn ngôn hành. Phát ngôn ngôn hành là những phát ngôn mà khi chúng ta nói thì đồng thời thực hiện một hành động đƣợc biểu thị trong phát ngôn nhƣ khi chúng ta nói Mấy giờ rồi nhỉ?... Nhờ phân biệt phát ngôn khảo nghiệm và phát ngôn ngôn hành mà Austin đã phát hiện ra bản chất hành động của ngôn ngữ. Một hành động ngôn ngữ (hay hành vi ngôn ngữ) đƣợc thực hiện trong ngữ cảnh C, ngƣời nói (hoặc viết) Sp1 nói ra một phát ngôn U cho ngƣời nghe (hoặc ngƣời đọc) Sp2. C SP1 U SP2 Khi chúng ta nói năng tức là chúng ta hành động, chúng ta thực hiện một loạt hành động mà phƣơng tiện là ngôn ngữ. Ví dụ, khi chúng ta chào tức là chúng ta thực hiện hành động chào; khi chúng ta cảm ơn, sai khiến hoặc chúng ta xin lỗi ai đó là chúng ta đã thực hiện hành động cảm ơn, sai khiến hoặc xin lỗi. Nhƣ vậy nói là hành động bằng ngôn ngữ khi nói. Austin cho rằng có ba hành động ngôn ngữ, đó là: - Hành động tại lời (Illocutionary act) - Hành động tạo lời (Locutionary act) - Hành động mƣợn lời (Perlocutionary act) a) Hành động tại lời Hành động tại lời là những hành động ngƣời nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc về ngôn ngữ. Có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tƣơng ứng với chúng đối với ngƣời nhận. Chẳng hạn, khi chúng ta sai khiến một ai đó một việc gì thì ngoài giao tiếp, chúng ta còn yêu cầu họ thực hiện một việc gì đó. 9 Đặc điểm của hành động tại lời là có ý định (có đích tại lời), có tính quy ƣớc và tính thể chế. Mặc dù tính quy ƣớc và tính thể chế là không hiển ngôn mà quy tắc vận dụng chúng đƣợc mọi ngƣời trong cộng đồng tuân theo một cách không tự giác. Chẳng hạn đối với ngƣời Việt thì hành động hỏi ngoài mục đích để hỏi còn nhằm thể hiện sự quan tâm, mời mọc hay chào hỏi. ví dụ: (1) - Anh khỏe chứ? (quan tâm) (2) - Em có đi ăn với anh được không? (mời mọc) (3) - Chị đi đâu đấy ạ? (chào hỏi) Nắm đƣợc một ngôn ngữ không chỉ nắm đƣợc ngữ nghĩa, âm, từ, câu của ngôn ngữ đó mà còn phải nắm đƣợc nguyên tắc điều khiển hành động tại lời của ngôn ngữ đó sao cho đúng lúc, đúng chỗ, thích hợp với ngữ cảnh và thích hợp với đối tƣợng giao tiếp. Chẳng hạn, đối với ngƣời Việt Nam nói riêng và ngƣời phƣơng Đông nói chung, việc hỏi han về tuổi tác, tình trạng hôn nhân... đƣợc coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm với ngƣời đƣợc hỏi. Tuy nhiên, đối với ngƣời phƣơng Tây thì việc đó bị coi là không lịch sự, quan tâm thái quá đến đời tƣ của ngƣời khác. Các hành động mƣợn lời đem lại cho phát ngôn những hiệu lực nhất định. Ngƣời Việt Nam ý thức một cách cụ thể bằng sinh mệnh của mình ở hiệu lực của phát ngôn qua thành ngữ Lời nói đọi máu. Nhƣng cũng ý thức đƣợc điều tốt đẹp, quý giá của phát ngôn qua thành ngữ Lời nói gói vàng. Hiệu lực của mƣợn lời không phải đối tƣợng của ngữ dụng. Ngữ dụng học chỉ quan tâm tới hiệu lực tại lời. Các phát ngôn là những sản phẩm và cũng là phƣơng tiện của hành động tại lời. b) Hành động tạo lời Đây là hành động sử dụng các yếu tố ngôn ngữ nhƣ: ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu... đển tạo ra một phát ngôn có tính trọn vẹn tƣơng đối về nội dung và hình thức để có một phát ngôn cụ thể. 10 (4) Anh có khỏe không? Ngƣời nói đã sử dụng các từ: Anh, có, khỏe, không và các quy tắc đặt câu của tiêng Việt nhƣ: chủ ngữ đặt trƣớc vị ngữ kết hợp với từ để hỏi để tạo ra một phát ngôn có nghĩa. Điều này chứng tỏ rằng nếu gặp khó khăn trong việc phát âm để tạo ra phát ngôn có ý nghĩa trong một ngôn ngữ (chẳng hạn ngƣời nƣớc ngoài phát âm tiếng Việt Nam hoặc ngƣời bị ngắn lƣỡi) thì chƣa thực hiện đƣợc Hành động tạo lời. Ví dụ nhƣ ngƣời nƣớc ngoài nói: (5) a - Cam on anh! Thì phát ngôn này trong tiếng Việt không thể coi là đã hoàn thành một hành động tạo lời. Bởi vì tiếng Việt có các dấu biểu hiện thanh điệu, ở phát ngôn này đã mất đi các thanh điệu tức là không đúng các quy tắc về phát ngôn. Hành động tạo lời phải là: b - Cảm ơn anh! c) Hành động mƣợn lời Hành động mƣợn lời là những hành động “mƣợn” phƣơng tiện ngôn ngữ, nói cách khác là mƣợn phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hay chính ngƣời nói. Ví dụ khi nghe dự báo thời tiết nhƣ sau: (6) - Ngày mai, nghày 30 tháng 06 miền Bắc có mưa to đến rất to. Khi nghe thông tin này, một số ngƣời thất vọng vì ngày mai có dự định đi chơi đâu đó, một số khác lo lắng (ngƣời nông dân vì nếu mƣa sẽ không phơi nông sản đƣợc), cũng có thể có một số ngƣời khác vui mừng vì mƣa mang lại sự mát mẻ... Trong một ví dụ khác khi chủ tọa nói: Tôi tuyên bố khai mạc hội nghị! thì hành động tại lời là hành động tuyên bố khai mạc hội nghị, hành động mƣợn lời là mọi ngƣời im lặng để chờ các nghi thức tiếp theo nằm ngoài ý định của ngƣời nghe và nằm trong ý định của ngƣời nói. 11 Chức năng của hoạt động giao tiếp đƣợc thực hiện nhờ hiệu quả mƣợn lời của phát ngôn. Có những trƣờng hợp hiệu quả mƣợn lời là đích phát ngôn nhƣng có trƣờng hợp không hẳn nhƣ vậy. Ví dụ khi Sp1 có hành động cầu khiến buộc SP2 phải làm theo một việc gì đó và Sp2 thực hiện là đích của phát ngôn. Nhƣng khi Sp2 tỏ ra khó chịu thì không thuộc đích phát ngôn. 1.1.2. Lí thuyết về Hành động ngôn ngữ của Searle Với công trình của Speech acts (hành động ngôn ngữ) (1969), Searrle đƣợc thừa nhận là có một vị trí đặc biệt trong sự phát triển của lí thuyết hành động ngôn ngữ. Trên cơ sở phân tích một hành động tại lời: hành động hứa trong tiếng Anh, Searrle đã điều chỉnh lại và bổ sung vào những điều kiện may mắn của Austin, và Searle gọi chúng là điều kiện sử dụng hay điều kiện thỏa mãn. Mỗi hành động tại lời đòi hỏi phải có một hệ thống những điều kiện gọi là những quy tắc (Rules) để cho việc thực hiện nó đạt hiệu quả với đích của nó, mỗi điều kiện là một điều kiện cần còn toàn bộ điều kiện là điều kiện đủ. Có tất cả bốn điều kiện, mỗi điều kiện lại đƣợc biểu hiện một cách khác nhau tùy thuộc từng phạm trù, từng loại và từng hành động tại lời cụ thể. Điều kiện nội dung của mệnh đề nó chỉ ra bản chất nội dung hành động. Nội dung mệnh đề có thể là một mệnh đề đơn giản hay một mệnh đề. Nội dung của mệnh đề có thể là một hành đọng của ngƣời nói hay một hành động của ngƣời nghe. Điều kiện chuẩn bị bao gồm những hiểu biết của ngƣời phát ngôn về năng lực, lợi ích, ý định của ngƣời nghe về quan niệm giữa ngƣời nói và ngƣời nghe. Điều kiện chân thành chỉ ra các trạng thái tƣơng ứng của ngƣời phát ngôn. Chẳng hạn: xác tín, khảo nghiệm, đòi hỏi niềm tin vào điều mình xác tín, lệnh đòi hỏi lòng mong muốn... 12 Điều kiện căn bản là điều kiện đƣa ra khiển trách mà ngƣời nói hay ngƣời nghe bị ràng buộc khi hành động tại lời đƣợc phát ra. Hành động tại lời và những điều kiện thỏa mãn chúng đƣợc Searrle miêu tả qua hành động cảm ơn. 1.1.3. Phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi Phát ngôn ngữ vi là phát ngôn sản phẩm của một hành động tạo lời nào đó khi hành động này đƣợc thực hiện một cách trực tiếp chân thực. Phát ngôn ngữ vi có một kết cấu lõi đặc trƣng cho hành động tại lời tạo ra nó. Kết cấu lõi đó đƣợc gọi là biểu thức ngữ vi. Chẳng hạn, chúng có phát ngôn ngữ vi: (7) Mẹ tin con đi, con sẽ thi đỗ. Phát ngôn trên có biểu thức ngữ vi nguyên cấp là: “con sẽ thi đỗ” và một thành phần mở rộng cho hành động cầu khiến tạo ra: “mẹ tin con đi”. Biểu thức ngữ vi là những thể thức nói năng đặc trƣng cho một hành động tạo lời. Biểu thức ngữ vi là dấu hiệu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các hành động tại lời. Austin phân biệt hai loại biểu thức ngữ vi, đó là: Biểu thức ngữ vi nguyên cấp hay hàm ẩn và biểu thức ngữ vi tƣờng minh. Biểu thức ngữ vi nguyên cấp là biểu thức không có động từ ngữ vi nhằm thực hiện một hiệu lực tại lời qua một hành động nào đó. Biểu thức ngữ vi tƣờng minh là những biểu thức chứa động từ ngữ vi nhằm thực hiện một hành động ở lời nào đó nhƣ: mời, chào, xin lỗi, cảm ơn... 1.1.4. Động từ ngữ vi Động từ ngữ vi (hay còn gọi là động từ ngôn hành) là động từ mà khi phát âm ra cùng với các biểu thức ngữ vi (có khi không cần biểu thức ngữ vi đi kèm) là lời nói thực hiện luôn các hành động ở lời do chúng biểu thị. Trong trƣờng hợp xin lỗi, cảm ơn, chúng ta thực hiện hành động xin lỗi, cảm ơn bằng động từ ngôn hành chứ không phải là biểu thị ngữ vi. Austin cho rằng động từ ngữ vi chỉ đƣợc dùng trong chức năng ngữ vi (có hiệu lực ngữ vi) và trong khi phát ngôn, nó đƣợc dùng ở ngôi thứ nhất (ngƣời nói - Sp1) thể chủ động thực thi. Chẳng hạn: 13 (8) Tôi xin lỗi anh! thì Sp1 thực hiện ngay hành động xin lỗi bằng động từ ngữ vi “xin lỗi”, bởi vì ngƣời nói là “tôi” - ngôi thứ nhất số ít, động từ “xin lỗi” đƣợc dùng ở thì hiện tại, thể chủ động, thức thực thi. 1.2. Lí thuyết hội thoại Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. Trong giao tiếp có giao tiếp một chiều và giao tiếp hai chiều. Giao tiếp một chiều là độc thoại, tức là chỉ có một bên nói và một bên tiếp nhận (mệnh lệnh quân sự, diễn văn...). Trong giao tiếp hai chiều, bên này nói, bên kia nghe và phản hồi trở lại. Lúc đó vai trò hai bên thay đổi, bên nghe trở thành bên nói và ngƣợc lại. Đó là hội thoại. Hội thoại là hoạt động phổ biến và căn bản nhất của con ngƣời. Chính vì vậy mà vấn đề hội thoại rất đƣợc quan tâm trong ngữ dụng học. Đặc biệt là ngữ dụng học vĩ mô (A: Macroprag matics). Hội thoại có thể gồm hai bên gọi là song thoại (P: Polylopgue). 1.2.1. Khái niệm cuộc thoại Cuộc thoại là một lần nói chuyện, trao đổi giữa những cá nhân, ít nhất là hai ngƣời trở lên trong xã hội, cuộc thoại ngắn là những cuộc thoại chỉ chứa một cặp câu nhƣ: chào - chào, hỏi - đáp, đề nghị - đồng ý, ra lệnh - nhận lệnh... cuộc thoại dài là những thƣơng lƣợng về một hợp đồng kinh doanh, sản xuất hợp tác văn hóa, nghệ thuật, khoa học... Đó là chƣa kể những đàm phán quốc gia về biên giới, về chính trị, về kinh tế... 1.2.2. Những đặc điểm khái quát về cuộc thoại 1.2.2.1. Những đặc đểm nội tại của một cuộc thoại Thông thƣờng, trong một cuộc thoại sẽ có những đặc điểm sau: a) Sự tƣơng tác qua lại 14 Schegloff (1973) đã nêu nguyên tắc này với nội dung: trong một cuộc hội thoại mỗi lúc có một ngƣời nói và không nói đồng thời. Các ngƣời nói luân phiên nhau tạo thành sự luân phiên lƣợt lời. b) Sự liên kết Các lƣợt lời có sự liên kết với nhau tạo ra sự liên kết hội thoại. Đó là nguyên tắc liên kết hội thoại. c) Tính mục đích Mọi cuộc thoại đều có tính mục đích, đều chứa đụng một hoặc nhiều chủ đề. Ở mỗi cá nhân còn tìm thấy những mục đích riêng. Những chủ đề mục đích có thể đƣợc biểu thị tƣờng minh hoặc ngầm ẩn đằng sau những lời thoại, thể hiện qua những hành động tại lời hay qua những hành động ngôn ngữ gián tiếp: khi mua bán, hỏi dƣờng đi, hỏi thời gian... mục đích thực hiện tại lời. Mục đích cuộc thoại cũng có thể nằm ở ngoài lời. Chẳng hạn những lời bắt chuyện, hỏi để làm quen, làm lành, hỏi để thể hiện tình cảm nhằm nói cho vui và mục đích nhiều khi chỉ để mà nói, để mà tiêu thời gian trong những lúc tán chuyện phiếm. 1.2.2.2. Những đặc điểm bên ngoài Về số lƣợng, do không gian tâm lí mà mỗi cuộc thoại đều có giới hạn trong một số lƣợng ngƣời nhất định tham dự thảo luận để tiện việc trao đổi. Nhƣng trong hội thảo bàn tròn, số lƣợng ngƣời tham dự không quan trọng lắm. Mỗi buổi, chủ đề số lƣợng ngƣời có thể thay đổi. Về quan hệ, quan hệ giữa những ngƣời tham dự có thể có những quan hệ cá nhân trƣớc hoặc không cần có trƣớc quan hệ cá nhân. Trong quá trình hội thoại sẽ hình thành quan hệ cá nhân đó. Chu cảnh, có hai phƣơng diện chính để hình thành chu cảnh là thời gian và không gian cuộc thoại. Về thời gian có thể ngắn hoặc dài khó có thể xác định đƣợc trƣớc. Ngoại trừ những cuộc đàm phán giữa những quốc gia, những cuộc 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan