Bài tập lớn môn đo lường và cảm biến
Báo cáo đề tài : “ Hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò ấp trứng”
Nhóm thực hiện đề tài: Nhóm 1
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thu Hà
Mục Lục:
I.Đặt vấn đề
II.Giải quyết vấn đề
1.Phân tích công nghệ lò ấp trứng
2.Xây dựng mô hình hệ thống
3.Sơ đồ khối hệ thống
4.Lựa chọn cảm biến cần cho hệ thống
5.Chọn bộ điều khiển nhiệt độ
5.1 Cảm biến nhiệt độ DS18B20
5.2 Chip ATMEGA16L
5.3 LCD 2 dòng 16 kí tự
5.4 Những linh kiện khác
6.Sơ đồ điều khiển
III.Kết luận
I. Đặt vấn đề
Ngày này, điều khiển tự động đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được trong hệ thống công nghiệp. Một trong các yếu tố được điều khiển
nhiều trong hệ thống công nghiệp đó là nhiệt độ. Nhiệt độ được đo, điều
khiển theo nhu cầu sử dụng ví dụ như trong các hệ thống nhiệt của nồi hơi,
các lò ấp, các lò sấy,… Các hệ thống đo và điều khiển nhiệt hiện nay xuất
hiện nhiều trên thị trường với nhiều phương pháp đo và điều khiển khác
nhau. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Để giải quyết các
vấn đề đó, với những kiến thức đã học về kĩ thuật điện, điện tử, đo lường và
cảm biến cùng sự tìm hiểu thêm về kĩ thuật vi điều khiển, chúng em đã tính
toán và đưa ra giải pháp điều khiển nhiệt độ ứng dụng vi xử lý với mạch
thiết kế đơn giản dễ dàng thiết kế và nâng cấp.
Mặc dù chúng em đã cố gắng để hoàn thành đề tài đúng thời hạn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong quý thầy cô thông cảm.
Chúng em mong được đón nhận ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để đề
tài nghiên cứu hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
II. Giải quyết vấn đề
1.Phân tích công nghệ lò ấp trứng
Có rất nhiều phương pháp để cung cấp và điều khiển nhiệt độ cho lò ấp
trứng như:
1
2.2.1 phương pháp thủ công.
Dùng đèn dầu.
- Trứng sau khi được chọn lựa, có thể đem phơi nắng 1 giờ để trứng nhanh
chóng có được nhiệt độ cần thiết. Khi phơi phủ bên trên trứng lớp vải màn
và luôn đảo trứng để nhiệt độ của trứng đều tất cả các vị trí. Cho trứng vào
túi lưới 30 quả/túi, không thắt sát miệng túi để khi đặt các túi trứng trong
pho nóng con, trứng dàn thành lớp, đặt nhẹ nhàng trứng đến khi đầy pho
nóng con.
- Đặt các pho nóng con vào trong pho nóng mẹ, cách thành pho mẹ 20cm,
các pho nóng con cũng cách nhau 10-15cm. Khoảng giữa các pho nóng con
được đổ đầy trấu để giữ nhiệt. Phủ mền chăn bông lên miệng pho nóng mẹ
(để vài lỗ thông hơi trong pho).
- Đồng loạt đốt đèn dầu (khoảng 20 ngọn đèn dầu cho một pho nóng mẹ).
Khi đèn cháy ổn định không còn khói muội thì đem đặt dưới các pho nóng
con, mỗi pho nóng con đặt 5 ngọn đèn dầu sao cho nhiệt toả đều từ dưới đáy
lên miệng pho. Giữ nhiệt độ trong pho 37,5-38 độ C. Đảo trứng 4 giờ/lần,
trứng phía dưới đưa lên trên, trong đưa ra ngoài, sao cho trứng trong pho có
nhiệt độ đều nhau. Sau 2 ngày đầu (mùa đông 4 ngày), nhiệt độ trong pho ổn
định thì vặn nhỏ đèn. Đặt một số đĩa bông thấm nước bên cạnh các đèn dầu
để giữ độ ẩm cho pho ấp luôn đạt 65-70% là thích hợp.
- Trứng ấp được 12 ngày thì đưa ra pho lạnh, đặt nghiêng trứng 45o, đầu to
lên trên. Trên cùng phủ kín bằng mền chăn. Nhiệt độ trong pho lạnh luôn
duy trì 36,5-37 độ C. Đảo trứng 6 lần mỗi ngày để trứng được thông thoáng
và được làm mát. Chú ý giữ đủ ẩm cho trứng, vào những ngày cuối sắp nở,
có thể phun nước ấm 37 độ C cho trứng để gà nở nhanh, không bị sát vỏ.
Sau khi ấp 21 ngày thì gà nở. Ấp trứng theo phương pháp dùng đèn dầu, tỷ
lệ gà nở đạt 75-80%.
Dùng nhiệt kế thủy nhân
-sử dung nước nóng đun bằng đèn dầu: nước nóng lưu thông theo ống dẫn
trong máy bằng cách đối lưu để cấp nhiệt cho trứng, giống như cái công tắc
cửa tủ lạnh, nếu nhấn lên nó thì cắt điện, thả ra thì có điện, nên khi nhiệt độ
lên cao, thủy ngân giãn ra đẩy pít tông thủy tinh chạy lên chèn vào công tắc,
2
ngắt điện, nguội thì ngược lại, tuy nhiên do sai số nhiệt độ lớn và có xảy ra
sự cố là: Khi nhiệt độ lò ấp dao động xung quanh nhiệt độ đặt thì tiếp điểm
thuỷ ngân làm rơ le đóng mở liên tục gây cháy má ví role, nếu không đóng
mở liên tục thì nhiệt độ dao động quá lớn (trên 0,5độ C). Tỉ lệ trứng nở
khoảng 80%.
+ Ưu điểm: công nghệ thủ công nên dễ chế tạo và sử dụng.
+ Nhược điểm:sai số về nhiệt lớn nên tỉ lệ trứng nở còn thấp.
2.2.2 phương pháp hiện đại dung cảm biến nhiệt độ kết hợp với vi xử lý :
+Dùng dây meso hoặc bóng đèn cung cấp nhiệt. Điều khiển và ổn định nhiệt
độ bằng vi xử lý.
+Nguyên lý làm việc: cảm biến đo nhiệt độ ở các ngăn ấp rồi truyền tín hiệu
đến vi xử lý điều khiển nhiệt độ thông qua việc lập trình cho hệ thống
+Ưu điểm: đo và điều khiển nhiệt độ chính xác,các máy ấp công nghiệp chủ
yếu sử dụng phương pháp này.
+Nhược điểm: cần kiến thức sâu và rộng về điên tử, đo lường cảm biến,
cũng như vi xử lý và lập trình
Tóm lại: - Trong các lò ấp trứng gia cầm, yêu cầu cần phải cung cấp
lượng nhiệt đầy đủ và liên tục v cao thì năng và độ chính xác cao uất của lò
mới cao. Nếu trong quá trình ấp trứng mà mất nhiệt thì trứng dễ hỏng. yêu
cầu của ấp trứng gia cầm là sai lệch nhiệt độ ấp (tuỳ từng thời kỳ) không quá
0,1 - 0,2 độ C (Tất nhiên còn nhiều yêu cầu khác nữa như độ ẩm, độ thông
thoáng, độ vô trùng....). Mục tiêu là nâng cao tỷ lệ nở và tỷ lệ chính phẩm
Do vậy cần phải có hệ thống kiểm soát, quản lý xem lò có được cung cấp
nhiệt đầy đủ hay không, và có thể biết dễ dàng ngăn trứng nào không được
cung cấp nhiệt để sửa chữa. Vì vậy về nguyên tắc mạch dùng vi điều khiển
là hay nhất có thể đáp ứng được các yêu cầu. Hiện nay tất cả các máy ấp
công nghiệp đều dùng theo cách này.Chính vì vậy chúng em đã quyết định
thiết kế hệ thongs đo và điều khiển nhiệt độ sử dụng cảm biến kết hợp với vi
xử lý.
2.Xây dựng mô hình hệ thống, các thiết bị chức năng.
Để tạo ra một máy ấp trứng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Bảo đảm nhiệt độ thích hợp (37-38oC) và tương đối ổn định theo từng giai
đoạn của mỗi đợt ấp;
- Bảo đảm độ ẩm thích hợp (50-80%) và tương đối ổn định theo từng giai
đoạn của mỗi đợt ấp;
- Bảo đảm thông gió thoáng khí nơi tủ ấp;
- Bảo đảm đảo trứng thường xuyên (1-3 h 1lần).
Cấu tạo của lò ấp trứng gồm các bộ phận chính như sau:
2.2.1 Hệ thống cách nhiệt:.
3
muốn cho lò ấp it bị dao động nhiệt thi việc làm vỏ lò là quan trọng.lớp cách
nhiệt cang dày thi càng ổn định.,it tốn điện,it đóng ngắt liên tuc.ngoài ra
trong lớp cach nhiệt đó còn co cả than hoạt tinh để khử độc và con có cả lỗ
thông hơi để cung cấp oxy.Trong lò còn có quạt để lưu thông không khí. cho
lò ấp có nhiệt độ đồng đều mọi nơi.
vỏ máy được làm bằng hợp kim nhôm nhựa , không thấm nước , chịu nhiệt
độ , chống cong vênh , biến dạng . Giữa được lót lớp xốp cách nhiệt dày 5
cm ,trong cùng là lớp tôn kẽm dùn để tạo nhiệt đều , tránh nóng cục bộ,
tránh bụi bẩn bề mặt , giảm thiểu vi khuẩn gây bệnh
- Khung máy được làm bằng sắt hộp hoắc sắt V.
- Cửa máy có kính 2 lớp để theo dõi hoạt động và thông số kỹ thuật khi kiểm
tra mà không cần mở máy .
2.2.2. Bộ tạo nhiệt và bộ điều nhiệt
- Là hệ thống cảm biến nhiệt và các linh kiện được cài đặt 2 chiều thêo ý
muốn trong 1 thời gian ấn định.
- Bộ vi điều khiển là hệ thống cảm biến kết hợp với bán dẫn để giám sát ,
nhận và xử lý các thông số kỹ thuật khi bộ cảm biến báo về.
2.2.3. Bộ tạo ẩm và bộ điều ẩm
Vung nước qua cánh quạt trong máy, nước từ bình chứa đặt cao hay từ
mạng ống cung cấp chung của trại, qua van nước, ống dẫn vào bầu, để rồi
theo ống dẫn hàn dọc các cánh quạt gió mà vung ra xung quanh, xuyên qua
các lỗ nhỏ của vành lưới thép bao xung quanh, sẽ tạo thành lớp sương mù
gây ẩm trong máy.
- Bộ điều ẩm thường gồm một bộ cảm biến ẩm đặt trong máy để tác động
vào bộ phận ngắt van nước để đóng ngắt dòng chảy vào máy, khi độ ẩm thấp
hay cao quá mức qui định.
2.2.4. hệ thống thông gió và bộ điều gió
Bộ thô thông gió ở các máy ấp trứng đều là quạt hướng trục, lắp ở giữa
thành sau bên trong máy. Cửa hút gió được bố trí gần trục quạt có nắp điều
gió, điều chỉnh độ mở bằng tay. Cửa thoát gió thường bố trí trên nóc máy
hay ở thành trước máy, có nắp điều gió
5. hệ thống đảo trứng
- Động cơ điện quay: dùng cho mọi kiểu giàn trứng, thường gồm động cơ
điện, bộ giảm tốc, bộ truyền động và cụm tiếp điểm cuối.
6. Bộ điều khiển và báo hiệu
Thường bao gồm: những bộ khởi động từ, những cụm tiếp điểm tổng,
những rơle điện từ, cầu chì, nút bấm, cụm đầu nối điện, chuông đèn báo
hiệu.
4
7. Bộ phận phụ trợ
-Máy ấp trứng còn có những bộ phận phụ trợ như: giàn chuyển trứng, bộ
bánh xe chuyển giàn trứng, bàn chuyển trứng, thang, dụng cụ soi trứng.
3.Sơ đồ khối hệ thống
4.Lựa chọn cảm biến cần cho hệ thống
Trên thị trường hiện nay có khá nhiều các loại cảm biến đo nhiệt độ như
cảm biến dòng LM( LM35, LM335,…) hay cảm biến thông minh dòng
DS1820
Dùng cảm biến nhiệt độ LM35 kết hợp với AT89S52 và IC biến đổi
A/D và hiển thị bằng LED 7 thanh đo được nhiệt độ từ -550C đến +1500C,
dùng LM34C và 16F88 thuộc vi điều khiển PIC dùng ngôn ngữ lập trình
BASIC hiển thị nhiệt độ bằng LCD, chỉ đo được nhiệt độ từ -550C đến
+1250C. Nói chung những loại cảm biến họ LM so với họ DS thì độ chính
xác không cao và tốc độ truyền tín hiệu chậm 20C đến 1500C với tần số từ
20-1500Hz nhưng giá thành chế tạo rẻ. còn ở loại cảm biến họ DS độ chính
xác rất cao do tín hiệu được truyền có độ phân giải lên đến 12Bit trong
750ms. Ở loại cảm biến này có tích hợp ROM 64Bit, bộ nhớ Logic, mạch ổn
định tín hiệu đầu ra. Chính vì vậy mà nó khắc phục những nhược điểm của
cảm biến họ LM. So với những loại nhiệt kế dùng họ vi điều khiển 8051 và
PIC thì nhiệt kế dùng vi điều khiển ATMEGA16L thuộc họ vi điều khiển
AVR có nhiều ưu điểm hơn, so với vi điều khiển PIC lập trình bằng ngôn
ngữ lập trình BASIC thì dùng AVR lập trình bằng ngôn ngữ lập trình C do
đó phần mềm sẽ ngắn gọn hơn, còn so với 8051 thì tốc độ xử lý tín hiệu
nhanh hơn không cần lắp thêm bộ biến đổi A/D do ATMEGA16L đã tích
hợp sẵn bộ biến đổi A/D và việc lập trình sẽ đơn giản hơn.
Khi bắt đầu thực hiện đề tài, chúng em đã chọn cảm biến nhiệt độ
LM335. Cảm biến này có dải nhiệt độ -550C tới +1200C, độ nhạy
0,02mV/10C, sai số là trên dưới 0,50C, giá thành rẻ từ 9-12 nghìn, có thể
5
thiết kế 1 hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ dễ dàng đơn giản khi kết hợp
với LM741 để khuếch đại cho mạch và dùng LED 7 để hiển thị. Tuy nhiên
sai số của mạch tới 10C. Chúng ta cũng có thể kết hợp LM335 với vi xử lý
ATMEGA8535 thuộc dòng vi xử lý AVR có điện áp từ 4,5V-5,5V tần số
hoạt động từ 0-16MHz và hiển thị bằng màn hình LCD. Tuy nhiên trong quá
trình tìm hiểu và thiết kế chúng em nhận thấy việc sử dụng cảm biến LM335
đơn giản nhưng có nhược điểm là sai số về nhiệt độ lớn (0,5-10C) mà yêu
cầu của một lò ấp trứng thì sai số đó càng thấp càng tốt. Vì thế, chúng em đã
chuyển sang dùng cảm biến DS18B20 với nhiều ưu điểm, đáp ứng được yêu
cầu của hệ thống.
Sản phẩm này có thể phát triển được một số ứng dụng vào đời sống có thế
lắp đặt nhiều cảm biến DS18B20 vào Bus-1wire với độ dài lên tới 300m và
đều kiểm soát được giá trị nhiệt độ của từng cảm biến. Một ứng dụng đơn
giản là tự động điều khiển nhiệt độ lò ấp trứng có thể kết hợp nhiều cảm
biến trên mạch làm mạch đơn giản hơn rất nhiều.
4.Cảm biến nhiệt độ DS18B20.
Cảm biến nhiệt độ DS18B20 còn được gọi là cảm biến một dây
Do những tiến bộ của công nghệ, các cảm biến không chỉ được nâng cao
về mặt chất lượng mà nhiều loại cảm biến mới đã lần lượt ra đời; cảm biến
một dây là một thí dụ. Trước hết xin nói về tên gọi: cảm biến một dây không
có nghĩa là cảm biến này chỉ có một dây ra mà thuật ngữ một dây (1 wire)
được dùng chỉ để nhấn mạnh một đặc điểm của loại cảm biến này là đường
dẫn tín hiệu lối ra và đường dẫn điện áp nguồn nuôi có thể dùng chung trên
một dây dẫn và không chỉ chung cho một cảm biến mà nhiều cảm biến có
thể sử dụng chung một đường dẫn.
Do sử dụng chung đường dẫn số liệu đo lường với đường cấp điện áp
nguồn nên các cảm biến một dây đặc biệt thích hợp với các ứng dụng đo
lường đa điểm, khi mà số lượng các đường dẫn số liệu đo lường và đường
cấp điện áp nguồn trở thành một con số rất lớn. Chẳng hạn, với một kho bảo
quản có 40 phòng, trong mỗi phòng cần đo nhiệt độ tại 3 điểm (3 cảm biến
nhiệt độ) và độ ẩm tại một điểm (1 cảm biến độ ẩm); nếu tính trung bình mỗi
điểm đo cần 4 đường dẫn thì tại điểm tập trung số dây dẫn lên đến 640 dây,
nghĩa là cần đến một bó cáp cực kỳ lớn ! Trong những trường hợp này, các
cảm biến một dây sẽ làm thay đổi hoàn toàn giải pháp kỹ thuật.
6
DS18B20 là một sản phẩm của công ty Dallas(Mỹ), đây cũng là công ty
đóng góp nhiều vào việc cho ra đời Bus-1wire và các cảm biến 1 dây. Hình
dạng bên ngoài của cảm biến một dây DS18B20 được mô tả dưới hình vẽ,
trong đó dang vỏ TO-92 với 3 chân là dạng thường gặp và được dùng trong
nhiều ứng dụng, còn dạng vỏ SOIC với 8 chân được dùng để đo nhiệt độ bề
mặt, kể cả da người. Hình dạng của DS18B20:
Các đặc điểm kĩ thuật của cảm biến DS18B20 có thể kể ra một cách tóm tắt
như sau:
7
- Sử dụng giao diện một dây lên chỉ cần có 1 chân ra để truyền thông.
- Độ phân giải khi đo nhiệt độ là 9-12Bit.
- Dải đo nhiệt độ -550C đến +1250C, từng bậc 0,50C có thể đạt độ chính
xác đến 0,10C bằng việc hiệu chỉnh qua phần mềm. Rất thích hợp với
các ứng dụng đo lường 3 điểm vì nhiều đầu có thể được nối trên 1
Bus, Bus này được gọi là Bus 1 dây (1-wirebus) giống hình dưới đây
Hình vẽ trên là phương pháp đấu nối của DS18S20, tuy nhiên cũng có
thể áp dụng cho DS18B20.
Không cần thêm linh kiện thêm bên ngoài, điện áp nguồn nuôi có thể thay
đổi trong khoảng rộng, từ 3,0V-5,5V một chiều và có thể được cấp thông
qua đường cấp dữ liệu. Dòng điện tiêu thụ tại chế độ nghỉ cực nhỏ. Thời
gian lấy mẫu và biến đổi thành số tương đối nhanh, không quá 200 ms. Mỗi
cảm biến có một mã định danh duy nhất 64 bit chứa trong bộ nhớ ROM trên
chip (on chip), giá trị nhị phân được khắc bằng tia laze.
Đầu đo nhiệt độ số DS18B20 đưa ra số liệu để biểu thị nhiệt độ đo được
dưới dạng mã nhị phân 9 bit. Các thông tin được gửi đến và nhận về từ
DS18B20 trên giao diện 1-wire, do đó chỉ cần hai đường dẫn gồm một
đường cho tín hiệu và một đường làm dây đất là đủ để kết nối vi điều khiển
đến điểm đo. Nguồn nuôi cho các thao tác ghi/đọc/chuyển đổi có thể được
trích từ đường tín hiệu, không cần có thêm đường dây riêng để cấp điện áp
nguồn. Mỗi vi mạch đo nhiệt độ DS18B20 có một mã số định danh duy
nhất, được khắc bằng laser trong quá trình chế tạo vi mạch nên nhiều vi
mạch DS1820 có thể cùng kết nối vào một bus 1-wire mà không có sự nhầm
lẫn. Đặc điểm này làm cho việc lắp đặt nhiều cảm biến nhiệt độ tại nhiều vị
trí khác nhau trở nên dễ dàng và với chi phí thấp. Theo chuẩn 1-wire độ dài
8
tối đa chophép của bus là 300 m. Số lượng các cảm biến nối vào bus không
hạn chế. Để nâng cao độ phân giải lên trên 12 bit ta phải tính toán thêm bằng
phần mềm dựa trên các số liệu lưu trữ trên các thanh ghi nhiệt độ,
COUNTREMAIN và COUNT PER C trong nhóm các thanh ghi nháp
(scratchpad).
4. vi xử lý.
Trong công nghệ điện tử, vi xử lý là một thành phần quan trọng không
thể thiếu, nó mang nhiều tính ưu việt: có thể thay thế một mạch điện phức
tạp bằng một vi mạch nhỏ gọn với chi phí thấp hơn, nhưng ứng dụng lại đa
dạng và linh hoạt hơn. Khả năng điều khiển thông minh hơn, tiết kiệm năng
lượng hơn, ứng dụng nhiều trong hệ thống. Trên cơ sở đó chúng em đã áp
dụng những kiến thức trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài để
chế tạo sản phẩm NHIỆT KẾ ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG dung vi
điều khiển AVR của ATMEL, có khả năng đo và tự động điều khiển nhiệt
độ. Áp dụng vi xử lý trong lĩnh vực này đã được nghiên cứu và phát triển
nhiều với những loại vi điều khiển kết hợp với cảm biến và ngôn ngữ lập
trình.
Tổng quan họ vi điều khiển AVR.
Vi điều khiển AVR (Atmel Norway design) thuộc họ vi điều khiển
Atmel,nó là họ vi điều khiển mới trên thị trường cũng như đối với người sử
dụng. Đây là họ vi điều khiển được chế tạo theo kiến trúc RSIC (Reduced
Intruction Set Computer) có cấu trúc khá phức tạp. Ngoài các tính năng như
các họ vi điều khiển khác, nó còn tích hợp nhiều tính năng mới rất tiện lợi
cho người thiết kế cũng như lập trình cho vi điều khiển, chúng ta thường
dung những ngôn ngữ bậc cao HLL(Hight Level Language) để lập trình
ngay cả với loại chi xử lý 8 bit trong đó ngôn ngữ C là ngôn ngữ phổ biến
nhất. Tuy nhiên khi biên dịch thì kích thước đoạn mã sẽ tăng nhiều so với
dùng ngôn ngữ Asemby . Hãng Atmel nhận thấy rằng cần phải phát triển
một cấu trúc đặc biệt cho ngôn ngữ C để giảm thiểu sự chênh lệch kích
thước mã đã nói trên. Và kết quả là họ vi điều khiển AVR ra đời với việc
làm giảm kích thước đoạn mã khi biên dịch và them vào đó là thực hiện lệnh
đúng đơn chu kỳ máy với 32 thanh ghi tích lúy và đạt tốc độ nhanh hơn các
họ vi điều khiển khác từ 4 đến 12 lần.
PHÂN LOẠI AVR
+AT900S8535: Không có lệnh nhân hoặc chia trên thanh ghi.
+ATMEGA 8,16,32 (AVG loai 8 bit,16 bit,32 bit): Là loại AVR tốc độ cao
tích hợp sẵn ADC 10 bit.
+AVR tích hợp sẵn LCD driver :Atmega 169,329.
9
+AVR tích hợp sẵn SC ( Power stage controller):AT90PWM thường dung
trong các ứng dụng điều khiển động cơ hay chiếu sáng nên còn được gọi là
lighting AVR.
+Attiny 11, 12, 15:AVR loại nhỏ.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH.
1-Kiến trúc RSIC ( Có nghĩa là máy tính dung lệnh rút gọn, bộ vi sử lý kiểu
này thực hiện ít lệnh hơn những bộ vi xử lý khác) với hầu hết các lệnh có
chiều dài cố định, truy nhận bộ nhớ nạp –lưu trữ và 32 thanh ghi đa năng.
2-Có nhiều bộ phận ngoại vi ngay trên chip, bao gồm: Cổng vào/ra số, bộ
biến đổi ADC,
bộ nhớ EEFROM, bộ định thời, bộ điều chế độ rộng xung (PWM), …
3- Hầu hết các lệnh đều thực hiện trong một chu kỳ xung nhịp.
4- Hoạt động với chu kỳ xung nhịp cao, có thể lên đến 20 MHz tuỳ thuộc
từng loại chip cụ
thể.
5- Bộ nhớ chương trình vµ bộ nhớ dữ liệu được tích hợp ngay trên chip.
6- Khả năng lập trình được trong hệ thống, có thể lập trình được ngay khi
đang được cấp
nguồn trên bản mạch không cần phải nhấc chip ra khỏi bản mạch.
7- Hỗ trợ cho việc lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao – ngôn ngữ C.
Cốt lõi của AVR là sự kết hợp tập lệnh đầy đủ với các thanh ghi đa năng 32
bit. Tất cả các thanh ghi 32 bit này liên kết trực tiếp với khối xử lý số học và
logic (ALU) cho phép 2 thanh ghi độc lập được truy cập trong một lệnh đơn
trong 1 chu kỳ đồng hồ. Kết quả là tốc độ nhanh gấp 10 lần các bộ vi điều
khiển CISC(Complex Instruction Set Computer : máy tính với tập lệnh phức
tạp . Một loại kiến trúc của bộ xử lí được đặc trưng bởi tính chất là các lệnh
có độ dài khác nhau (không cố định) , thường là một số nhỏ các chế độ đa
địa chỉ và thanh ghi) . Với các tính năng đã nêu, chế độ nghỉ (Idle) CPU
trong khi cho phép bộ truyền tin nối tiếp đồng bộ USART, giao tiếp 2 dây,
chuyển đổi A/D, SRAM, bộ đếm, bộ định thời, cổng SPI và hệ thống các
ngắt vẫn hoạt động. Chế độ Power-down lưu giữ nội dung của các thanh ghi
nhưng làm đông lạnh bộ tạo dao động, thoát khỏi các chức năng của chip
cho đến khi có ngắt ngoài hoặc là reset phần cứng. Chế độ Power-save đồng
hồ đồng bộ tiếp tục chạy cho phép chương trình sử dụng giữ được đồng bộ
thời gian nhưng các thiết bị còn lại là ngủ. Chế độADC Noise Reduction
dừng CPU và tất cả các thiết bị còn lại ngoại trừ đồng hồ đồng bộ và
ADC, tối thiểu hoá switching noise trong khi ADC đang hoạt động. Trong
chế độ standby, bộ tạo dao động (thuỷ tinh thể/bộ cộng hưởng) chạy trong
khi các thiết bị còn lại ngủ. Các điều này cho phép bộ vi điều khiển khởi
10
động rất nhanh trong chế độ tiêu thụ công suất thấp. Thiết bị được sản xuất
sử dụng công nghệ bộ nhớ cố định mật độ cao của Atmel. Bộ nhớ On-chip
ISP Flash cho phép lập trình lại vào hệ thống qua giao diện SPI bởi bộ lập
trình bộ nhớ cố đinh truyền thống hoặc bởi chương trình On-chip Boot chạy
trên lõi AVR. Chương trình boot có thể sử dụng bất cứ giao điện nào để
download chương trình ứng dụng trong bộ nhớ Flash ứng dụng. Phần mềm
trong vùng Boot Flash sẽ tiếp tục chạy trong khi vùng Application Flash
được cập nhật, cung cấp thao tác Read-While-Write thực sự.
Các đặc tính của vi điều khiển ATMEGA16L
- Hiệu năng cao, tiêu thụ năng lượng ít
- Kiến trúc RISC - Reduce Instruction Set Computer (Có nghĩa là máy tính
dung tập lệnh rút gọn, bộ vi xử lý này thực hiện ít lệnh hơn bộ vi xử lý khác)
- 131 lệnh mạnh, hầu hết các lênh thực hiện trong một chu kỳ
- 32 Thanh ghi 8-bit đa năng
- Tốc độc thực hiện lên tới 16 triệu lệnh trong 1 giây với tần số 16MHz
- Có 2 bộ nhân, mỗi bộ thực hiện trong thời gian 2 chu kỳ
- Các bộ nhớ chương trình và dữ liệu cố định
- 16 Kb bộ nhớ flash có khả năng tự lập trình trong hệ thống
- Có thể thực hiện được 10.000 lần ghi/xoá
- Vùng mã Boot tuỳ chọn với những bit khoá độc lập
- Lập trình trên trong hệ thống bởi chương trình on-chip Boot
- Thao tác đọc trong khi nghi thực sự
- 512 bytes EEFROM
Có thể thực hiện 100.000 lần ghi /xoá
- 1Kb SRAM bên trong
- Lập trình Khoá an ninh phần mềm
+ Giao diện nối tiếp đồng bộ ( chuẩn IEEE std.1149.1). kh
- 2 bộ định thời/ bộ đếm 8 bit với các chế độ tỷ lệ định trước và chế độ so
sánh.
- 1 bộ định thời/ bộ đếm 16 bit với các chế độ tỷ lệ định trước riêng biệt,
chế độ so sánh và thực hiện trao đổi với các thiết bị tương thích thì khung
dữ liệu 8 bit giữa 2 thiết bị được truyền động bộ (cùng xung nhịp với đồng
hồ).
- Ít xảy ra lỗi.
- Lập trình bộ nhớ Flash, EEPROM , ngắt, khóa, Bít thông qua giao diện
JTAG.
+ Ghép nối ngoại vi:
- 2 bộ định thời/bộ đếm 8 bit với các chế độ tỉ lệ định trước và chế độ
so sánh.
11
- 1 bộ định thời/bộ đếm 16 bit với các chế độ tỉ lệ định trước riêng
biệt,chế độ so sánh và chế độ bắt giữ
- Bộ thời gian thực với bộ tạo dao động riêng biệt
- 4 kênh PWM
- 8 kênh, ADC 10 bit
- Giao điện nối tiếp 2 dây hướng tới byte - Bộ truyền tin nối tiếp USART
khả trình
- Giao diện SPI chủ / tớ
- Watchdog Timer khả trình với bộ tạo dao động bên trong riêng biệt
- Máy so mẫu tương tự bên trong
+ Các đặc điểm đặc biệt khác.
- Power-on Reset và dò Brown-out khả trình.
- Bộ tạo dao động được định cỡ bên trong.
- Các nguồn ngắt bên trong và bên ngoài.
- 6 chế độ ngủ: Nhàn rỗi, giảm ồn ADC, tiết kiệm năng lượng, giảm
năng lượng tiêu thụ, chờ đóng băng trạng thái.
- I/O và các loại.
- 32 đường I/O khả trình.
- Điện áp hoạt động.
2.7 – 5.5V
- Nhiệt độ hoạt động: -40oC-85oC
+ Các tốc độ.
- 0-8 MHz khi điện áp 2.7 – 5.5V, 0 - 16MHz khi điện áp 4.5 – 5V
- Tiêu thụ năng lượng tại 1 MHz, 3V, 25oC đối với ATmega16L.
- Hoạt động tích cực: 1.1mA
- Chế độ nghỉ ở 0.35mA
- Chế độ năng lượng thấp: <1 μA khi điện áp 2.7V
+ Bằng việc kết hợp 1 bộ 8-bit RISC CPU với In-System SelfProgrammable Flash trong chỉ nguyên vẹn 1 chip Atmel Atmega16L là một
bộ vi điều khiển mạnh có thể cung cấp giải pháp có tính linh động cao, giá
thành rẻ cho nhiều ứng dụng điều khiển nhúng(Theo định nghĩa của IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers – Viện kỹ thuật và điện tử
của Mỹ, thì hệ thống nhúng là một hệ tính toán nằm trong sản phẩm, tạo
thành một phần của hệ thống lớn hơn và thực hiện một số chức năng của hệ
thống ) Atmega16L AVR được hỗ trợ bởi bộ chương trình đầy đủ và các
tool(tiện ích) để phát triển hệ thống, báo gồm: Bộ biên dịch
C,macro assemblers, program debugger/simulators(chương trình mô phỏng),
in-circuit emulators(mạch mô phỏng) và evaluation kits(kit phát triển).
5.Chọn bộ điều khiển nhiệt độ
5.1 Cảm biến nhiệt độ DS18B20
12
+ Điện áp hoạt động từ 3.0-5VDC
- Chân 1: GND
- Chân 2: DQ (truyền tín hiệu)
- Chân 3: Nguồn Vcc
+ Khi lắp vào mạch phải nối chân 2 và chân 3 với 1 điện trở 4K7
5.2 Chip ATMEGA16L
+ Điện áp hoạt động: 2,7-5,5VDC
+ Sơ đồ chân:
- VCC: là cấp nguồn +
- GND: nối đất
13
- AVCC: là chân cấp điện cho cổng A(Port A) và bộ biến đổi A/D,
PC3, PC0, ADC7, ADC6. Nó được nối nội bộ đến VCC ngay cả trong
trường hợp ADC không được sử dụng. Nếu ADC không được sử
dụng, nó phải được nối với VCC thông qua bộ lọc thông thấp. Cả PC6
và PC4 cũng xử dụng được điện áp AVCC
- AREF: là chân tín hiệu tham chiếu Analog (tương tự) nối vào bộ biến
đổi A/D.
- PORT A: đầu ra của bộ biến đổi A/D
- XTAL 1 và XTAL 2: chân vào ra của thạch anh tạo dao động
5.3 LCD 2 dòng 16 kí tự:
+ Điện áp hoạt động từ 2,7-5VDC
+ Tần số hiển thị: 2MHz ở mức điện áp 5V
5.4 Những linh kiện khác:
- 2 Tụ 2200uf 16V để lọc nguồn
- 1 IC ổn áp 5V: tạo điện áp 5V cấp cho mạch
- 1 tụ 47uf 16V: làm mạch reset
14
- 2 Tụ gốm 33pf: ổn định làm việc cho thạch anh
- 1 Tụ gốm 104pf: bảo vệ mạch tránh những thành phần tần số cao
- 1 Điện trở 4,7K và 1 điện trở 10K: nối chân 2 và chân 3 của DS18B20
và nối với mạch reset
- Biến áp 20V-0,5A
- Thạch anh 8MHz
- Cầu diod
Giá của linh kiện chính trong mạch:
- Cảm biến DS18B20 là 22-25k
- Chip ATMEGA16L là 45k
6. Sơ đồ điều khiển
15
- Vẽ sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nguyên lý trên cấp nguồn cho mạch là nguồn AC từ 7 đến 24 V
+3 chân cấp nguồn cho Chíp ATMEGA16L là những chân 10,11,31
không vẽ trên sơ đồ (chân 10 được nối chân 30, chân 11 đưowjc nối với
chân 31).
+Điện trở PULLUP có giá trị 4,7K.
+Tụ C3 có thể thay bằng tụ hóa 10uf.
+Có thể dung thạch anh 4MHz thay cho loại 8MHz.
- Tác dụng của các linh kiện:
+ DS18B20 cảm biến nhiệt độ từ các ngăn trứng để lấy tín hiệu nhiệt độ đưa
vào vi xử lý.
+LCD giải mã và hiển thị nhiệt độ.
+ ATMEGA16L điều khiển tắt mở thiết bị theo nhiệt độ đã mặc định, điều
khiển hiển thị LCD.
+ Mạch ổn áp, tạo điện áp 5VDC cấp cho vi mạch.
+ Led đỏ gỉa lập máy làm tăng nhiệt độ.
+ Let xanh giả lập máy làm giảm nhiệt độ.
16
- Cảm biến nhiệt độ truyền tín hiệu nhiệt độ đọc được qua chân DQ(2)
vào chân 34 của ATMEGA16L (ADC6) chân này là 1 trong 8 đầu vào
của hệ thống biến đổi A/D của ATMEGA16L, nhưng không cần biến
đổi mà đưa thẳng vào khối xử lí trung tâm (vì tín hiệu truyền của cảm
biến nhiệt độ ở chân DQ là tín hiệu số), tín hiệu khi đưa vào đây sẽ
được CPU xử lí với điều kiên đã được lập trình sẵn. Sau đó tín hiệu
sau khi được xử lí tiếp tục đưa ra chân 26 (TDO-Test Data Out-kiểm
tra dữ liệu ra), 27 (TDI-kiểm tra dữ liệu vào), 28 (TOSC1-Test
ocsolltor-kiểm tra đầu vào của bộ tạo dao động 2) vào D4, D5, D6, D7
của LCD để giải mã
Mạch in:
- Mạch thiết kế đồ họa trên không gian 3D (LCD chỉ mang tính chất
minh họa do phần mềm chưa có màn hình LCD).
+ Mặt trước:
17
18
19
+Mặt sau:
6.khối mạch công suất.
Giao tiếp với tải (dây meso) dùng kết nối quang như hình vẽ
20