Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Sức khỏe người lớn tuổi Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống loãng xương ở người 4...

Tài liệu Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống loãng xương ở người 45 tuổi trở lên tại thành phố hồ chí minh

.PDF
7
191
92

Mô tả:

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng được tiến hành điều tra trên 399 người từ 45 tuổi trở lên (nhóm đối chứng 399 người) tại 4 phường, xã ở thành phố Hồ Chí Minh bằng các biện pháp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành, tăng cường dinh dưỡng bổ sung can-xi, rèn luyện nâng cao thể lực nhằm phòng chống loãng xương. Xác định mật độ xương bằng phương pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptiometry) đo ở cổ tay và chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO. Kết quả cho thấy trung bình mật độ xương (Bone mineral density - BMD) ở nhóm can thiệp tăng 0,021 g/cm². Tỷ lệ loãng xương sau can thiệp giảm 7,4%, hiệu quả can thiệp 12,4%. Kiến thức tốt sau can thiệp tăng 19,7%, hiệu quả can thiệp là 255%. Thực hành tốt sau can thiệp tăng 9,9%, hiệu quả can thiệp là 130%. Hiệu quả can thiệp trên hành vi uống sữa, ăn nhiều chất có hàm lượng can-xi cao, uống viên can-xi lần lượt là 20,7%, 179%, 80,7%. Tỷ lệ người dân được can thiệp tập thể dục tăng từ 37,9% lên 57,9%, hiệu quả can thiệp là 49,1%. Như vậy, tăng cường truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành phòng, chống loãng xương sẽ cải thiện tình trạng mật độ xương và gia tăng những hành vi có lợi cho sức khỏe xương ở người dân tuổi trung niên trở lên. Từ khóa:Loãng xương, can thiệp, kiến thức, thực hành, thàn
HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG, CHỐNG LOÃNG XƯƠNG Ở NGƯỜI 45 TUỔI TRỞ LÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Hòa*, Nguyễn Văn Tập2, Đào Văn Dũng3 ¹ Trung tâm Y tế Dự phòng Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh ² Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh ³ Ban Tuyên giáo Trung ương, Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng được tiến hành điều tra trên 399 người từ 45 tuổi trở lên (nhóm đối chứng 399 người) tại 4 phường, xã ở thành phố Hồ Chí Minh bằng các biện pháp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành, tăng cường dinh dưỡng bổ sung can-xi, rèn luyện nâng cao thể lực nhằm phòng chống loãng xương. Xác định mật độ xương bằng phương pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptiometry) đo ở cổ tay và chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO. Kết quả cho thấy trung bình mật độ xương (Bone mineral density - BMD) ở nhóm can thiệp tăng 0,021 g/cm². Tỷ lệ loãng xương sau can thiệp giảm 7,4%, hiệu quả can thiệp 12,4%. Kiến thức tốt sau can thiệp tăng 19,7%, hiệu quả can thiệp là 255%. Thực hành tốt sau can thiệp tăng 9,9%, hiệu quả can thiệp là 130%. Hiệu quả can thiệp trên hành vi uống sữa, ăn nhiều chất có hàm lượng can-xi cao, uống viên can-xi lần lượt là 20,7%, 179%, 80,7%. Tỷ lệ người dân được can thiệp tập thể dục tăng từ 37,9% lên 57,9%, hiệu quả can thiệp là 49,1%. Như vậy, tăng cường truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành phòng, chống loãng xương sẽ cải thiện tình trạng mật độ xương và gia tăng những hành vi có lợi cho sức khỏe xương ở người dân tuổi trung niên trở lên. Từ khóa: Loãng xương, can thiệp, kiến thức, thực hành, thành phố Hồ Chí Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương (LX) đang là vấn đề sức khỏe toàn cầu và ảnh hưởng đến hai trăm triệu người trên toàn thế giới. Việt Nam có trên 2,5 triệu người bị LX trong đó phụ nữ 1,9 triệu người [1]. Loãng xương chủ yếu xảy ra ở người từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ sau mãn kinh. Bệnh thường dẫn đến biến chứng gãy xương, đòi hỏi chi phí chăm sóc và điều trị cao, làm giảm chất lượng cuộc sống hoặc dẫn đến tử vong. Ở những phụ nữ trên 45 tuổi, loãng xương và biến chứng phải điều trị nhiều ngày hơn trong bệnh viện so với những bệnh khác như nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường, ung thư vú [2]. Thống kê năm 2009 tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TPHCM đã có 1442 người bệnh gãy cổ xương đùi, trong đó tuổi từ 50 trở lên ở nam giới tỷ lệ 83%, ở nữ giới 66% và đa số có liên quan đến loãng xương [3]. Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của giáo dục LX dựa vào cộng đồng và quy trình quản lý LX tại Úc, kết quả cho thấy nhóm can thiệp gia tăng đáng kể về kiến thức loãng xương so với nhóm *Tác giả: Nguyễn Trung Hòa. Địa chỉ: Y tế Dự phòng quận Gò Vấp TPHCM Điện thoại: 0903673388. Email: [email protected] chứng và cũng gia tăng lớn trong định hướng hành vi sức khỏe [4]. LX có thể phòng tránh được khi người dân hiểu biết về bệnh và thực hiện lối sống tích cực. Do đó, đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống loãng xương ở người 45 tuổi trở lên tại TPHCM. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Người dân từ 45 tuổi trở lên đang cư trú tại TPHCM. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế theo phương pháp can thiệp cộng đồng có đối chứng và cỡ mẫu được tính theo công thức kiểm định sự khác nhau giữa 2 tỷ lệ n = Z2 (α,β) p1 (1-p1 )+ p2 (1-p2 ) (P1- P2 )2 Với n là cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (can thiệp và đối chứng). Chúng tôi chọn p2 = 0,304 là tỷ lệ ở nhóm chứng sau can thiệp, do tỷ lệ bệnh nhóm chứng ước đoán không thay Ngày nhận bài: 18/07/2014 Ngày phản biện: 02/09/2014 Ngày đăng bài: 30/09/2014 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) 103 đổi hoặc ít thay đổi. Đây là tỷ lệ loãng xương (30,4%) theo kết quả từ một nghiên cứu có trước [5]. Chọn p1=0,204 là tỷ lệ loãng xương mong muốn sau can thiệp (20,4%, giảm 10% so với nhóm chứng). Chọn α ở mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05) và β =0,1 (xác xuất của việc phạm phải sai lầm loại II). Như vậy, Z2 (α,β) = 10,5. Thay vào công thức trên ta có n= 393. Do đó, cỡ mẫu điều tra sau 2 năm can thiệp tại 3 phường và 1 xã can thiệp, 3 phường và 1 xã đối chứng có cỡ mẫu tối thiểu là 393 người. Thực tế cỡ mẫu điều tra sau can thiệp ở mỗi nhóm là 399 người. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên 4 phường, xã can thiệp và 4 phường, xã chứng của 4 quận, huyện: Quận 12, Bình Thạnh, Gò Vấp và huyện Hóc Môn trên 24 quận, huyện của TPHCM. Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo khung mẫu là danh sách người dân từ 45 tuổi trở lên trong mỗi phường, xã cho tới khi đủ số theo thiết kế. 2.3 Các biện pháp can thiệp 2.3.1Nội dung hoạt động can thiệp Tổ chức mạng lưới hoạt động can thiệp bao gồm cán bộ y tế, các cộng tác viên, tập huấn kiến thức, lồng ghép các chương trình y tế, đầu tư trang thiết bị... Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe: Tư vấn tại trạm y tế, thăm hộ gia đình, tổ chức truyền thông lớn tại cộng đồng (3 tháng/lần), sản xuất và phân phát tờ rơi, pano. Hoạt động can thiệp dinh dưỡng bổ sung thức ăn có hàm lượng can-xi cao: Hướng dẫn 104 người dân sử dụng thức ăn có hàm lượng can-xi cao, dùng viên Calci-D bổ sung. Hoạt động can thiệp bằng tập luyện: Khuyến khích người dân tăng cường vận động, tập thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe...Thành lập Câu lạc bộ LX-Dưỡng sinh. Hoạt động giám sát: Ban Chủ nhiệm chương trình phòng, chống loãng xương quận, huyện tổ chức giám sát các nội dung hoạt động theo tháng, quý. 2.3.2 Chỉ số đánh giá Tỷ lệ người dân bị loãng xương, tỷ lệ giảm mật độ xương, trung bình BMD. Tỷ lệ người dân có kiến thức và thực hành tốt về phòng, chống loãng xương. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng chỉ số hiệu quả (CSHQ) tính theo công thức: CSHQ % = (p1 – p2) p1 x 100 Hiệu quả can thiệp (HQCT): HQCT (%) = CSHQ can thiệp – CSHQ đối chứng 2.4 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu Phân tích số liệu theo phương pháp thống kê y học, phần mềm Stata-10, EpiData. So sánh sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ bằng test χ², giá trị p có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng < 0,05. 2.5 Đạo đức trong nghiên cứu Đề tài đã được Hội đồng đánh giá đề cương chi tiết của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua trước khi triển khai nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) Bảng 1. So sánh một số đặc điểm của hai nhóm can thiệp và đối chứng Nhóm can thiệp Nhóm chỉ số Giới tính Nhóm tuổi Nghề nghiệp Trình độ học vấn Nhóm đối chứng Trước CT (1) SL=422 Sau CT (2) SL=399 Trước CT (3) SL=388 Sau CT (4) SL=399 SL % SL % SL % SL % Nam 181 42,9 186 46,6 165 42,5 186 46,6 Nữ 241 57,1 213 53,4 223 57,5 213 53,4 45-49 101 23,9 88 22,1 81 20,9 86 21,5 50-54 76 18 68 17 59 15,2 69 17,3 55-59 64 15,2 74 15,6 58 14,9 72 18,1 60-64 52 12,3 60 15 48 12,4 46 11,5 65-69 38 9 38 9,5 42 10,8 38 9,5 70-74 35 8,3 32 8 40 10,3 38 9,5 75-79 27 6,4 22 5,5 29 7,5 27 5,8 Chỉ số ≥80 29 6,9 17 4,3 31 8 23 6,8 CB-CCVC 113 26,8 95 23,8 84 21,6 113 26,8 Công nhân 135 32 139 34,8 121 31,2 135 32 Nông dân 86 20,4 84 21,1 46 11,9 86 20,4 Kinh doanh 39 9,2 29 7,3 93 24 39 9,2 Nội trợ 49 11,6 52 13 44 11,3 49 11,6 ≤Tiểu học 235 59,9 130 32,6 244 62,9 151 37,9 ≤THPT 117 27,7 178 44,6 115 29,6 192 48,1 Trung cấp 34 8,1 44 11 17 4,4 28 7 CĐ-ĐH 18 4,3 47 11,8 12 3,1 28 7 62 14,7 45 11,3 46 11,9 45 11,3 360 85,3 354 88,7 342 88,1 354 88,7 422 100 399 100 388 100 399 100 Tiền sử LX Có gia đình Không Tổng cộng P *>0,05 >0,05 >0,05 1&2* <0,05 1&3* >0,05 CT=Can thiệp, SL=Số lượng. *>0,05 các so sánh còn lại p<0,05. So sánh đặc điểm của nhóm can thiệp và đối chứng cho thấy đa số các yếu tố sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giữa hai nhóm có sự tương đồng để so sánh. Bảng 2. Hiệu quả can thiệp trên kiến thức đúng về bệnh loãng xương Nhóm can thiệp Kiến thức Nhóm đối chứng Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT (1) SL=422 (2) SL=399 (3) SL=388 (4) SL=399 X X % % X % X p % HQ CT % Khái niệm LX 143,5 34 283,8 71,1 137,8 35,5 141,5 35,5 * 109 YTNC LX 83,5 19,8 246,7 61,8 74 19,1 148,2 37,1 * 118 Phòng bệnh LX 121,2 28,7 278,6 69,8 144,4 37,2 196,2 49,2 ** 164 YTNC (Yếu tố nguy cơ). *(1&3) p>0,05, các so sánh còn lại p<0,05. **p<0,05. Tỷ lệ hiểu biết về yếu tố nguy cơ bệnh loãng xương đạt 61,8% ở nhóm can thiệp, 37,1% ở nhóm chứng, HQCT là 118%. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) 105 Bảng 3. Hiệu quả can thiệp trên thực hành tích cực của người dân nghiên cứu Nhóm can thiệp Thực Hành Nhóm đối chứng Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT (1) SL=422 (2) SL=399 (3) SL=388 (4) SL=399 p HQ CT % 49,1 X % X % X % X % 160 37,9 231 57,9 135 34,8 144 36,1 * Tập thể thao 30 7,1 45 11,3 46 11,9 20 5 <0,05 117 Uống sữa 114 27 110 27,6 86 22,2 72 18,1 * 20,7 Uống viên can-xi 30 7,1 41 10,3 23 5,9 15 3,8 * 80,7 Ăn thức ăn giàu Ca 67 15,9 256 64,2 69 17,8 160 40,1 * 179 Phòng tránh té ngã 97 23 268 65,2 71 18,3 115 28,8 * 126 Kiểm tra sức khỏe 121 28,7 221 55,4 92 23,7 73 18,3 * 116 Tập thể dục *(1&3) p>0,05, các so sánh còn lại p<0,05. Ca = Can-xi Các hành vi tích cực đều tăng sau can thiệp ở nhóm can thiệp, ở nhóm chứng tăng ít hoặc giảm. HQCT trên tập thể dục, ăn thức ăn giàu can-xi, uống sữa lần lượt là 49,1%, 179%, 20,7%, 80,7%. Bảng 4. So sánh trung bình BMD của người dân ở nhóm can thiệp và đối chứng Nhóm can thiệp Biến Số BMD Trước CT Nhóm đối chứng Sau CT Trước CT Sau CT X SD± X SD± X SD± X SD± 0,422 0,11 0,443 0,11 0,416 0,11 0,424 0,11 p 1&3,3&4 >0,05 Trung bình BMD tăng 0,021g/cm² ở nhóm can thiệp, nhóm chứng tăng 0,008 g/cm². 106 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) Bảng 5. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ loãng xương và kiến thức, thực hành tốt Nhóm can thiệp Biến số Nhóm đối chứng Trước CT Trước CT Trước CT Trước CT SL=422 SL=399 SL=388 SL=399 SL % SL % SL % SL % P *>0,05 CSHQ % HQ CT % So sánh về tình trạng mật độ xương LX Giảm MĐX BT 175 41,5 136 34,1 152 39,2 148 37,1 155 36,7 140 35,1 154 39,7 164 41,1 92 21,8 123 30,8 82 21,1 87 21,8 CT: 17,8 ĐC: 5,4 1&3* 3&4* CT: 4,4 ĐC: -3,5 CT: 41,3 ĐC: 3,3 12,4 7,9 38 So sánh về kiến thức Tốt 42 9,9 118 29,6 42 10,8 19 4,8 TB 62 14,7 149 37,3 60 15,5 71 17,8 Kém 318 75,4 132 33,1 286 73,7 309 77,4 CT: 199 ĐC: -56 1&3* CT: 154 ĐC: 15 CT: 56 ĐC: -5 255 139 61 So sánh về thực hành Tốt 42 9,9 79 19,8 36 9,3 26 6,5 TB 40 9,5 114 28,6 42 10,8 72 18,1 Kém 340 80,6 206 51,6 310 79,9 301 75,4 CT: 100 ĐC: -30 1&3* CT: 201 ĐC: 68 CT: 36 ĐC: 5,6 130 133 30,4 * p>0,05, so sánh còn lại p<0,05 Tỷ lệ loãng xương, giảm mật độ xương (MĐX) ở nhóm can thiệp lần lượt giảm 7,4% và 1,6%, trong khi ở nhóm chứng giảm 2,1% và tăng 1,4%. MĐX trở về bình thường ở nhóm can thiệp tăng 9%, ở nhóm chứng chỉ tăng 0,7%. HQCT loãng xương, giảm MĐX lần lượt là 12,4%, 7,9%. IV. BÀN LUẬN 4.1 Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống loãng xương Kết quả phân loại kiến thức tốt của người dân tại các phường, xã can thiệp từ 9,9% tăng lên 29,6% sau can thiệp (tăng 19,7%), tại các phường, xã chứng trước can thiệp là 10,8% nhưng sau can thiệp chỉ còn 4,8% (giảm 6%). Phân loại thực hành tốt tại các phường, xã can thiệp từ 9,9% tăng lên 19,8% sau can thiệp (tăng 9,9%), trong khi đó tại các phường, xã chứng trước can thiệp là 9,3% sau can thiệp giảm còn 6,5%. Tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tại Úc có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của sự giáo dục loãng xương dựa vào cộng đồng và quy trình quản lý loãng xương. Đối tượng nghiên cứu gồm 198 người (92% nữ) trên 40 tuổi tuyển chọn từ cộng đồng được phân ngẫu nhiên vào nhóm chứng (n = 95) và can thiệp (n = 103). Kết quả cho thấy có gia tăng đáng kể về kiến thức loãng xương ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng và cũng có một sự gia tăng lớn trong định hướng hành vi sức khỏe [4]. 4.2 Hoạt động can thiệp dinh dưỡng bổ sung can-xi Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người có thói quen uống sữa tăng rất ít sau can thiệp, tỷ lệ người có uống viên thuốc can-xi tăng nhẹ, tỷ lệ người thực hiện ăn uống bổ sung can-xi tăng khá cao. Hiệu quả can thiệp trên uống sữa, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) 107 uống viên can-xi, ăn uống thức ăn có hàm lượng can-xi cao lần lượt là 20,7%, 80,7%, 179%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục dinh dưỡng dựa vào cộng đồng trên lượng can-xi tiêu thụ và sự mất xương ở phụ nữ mãn kinh Việt Nam tại hai xã của tỉnh Hải Dương. Lượng can-xi cung cấp trong nhóm can thiệp tăng lên đáng kể từ 345±54 mg/ngày lên 657±64 mg/ ngày sau 18 tháng (p<0,01), trong khi nó không có thay đổi đáng kể trong nhóm chứng. Giá trị khối lượng xương không thay đổi đáng kể trong nhóm can thiệp trong khi nó giảm đáng kể (0,5%) trong nhóm chứng (p<0,01) [6]. 4.3 Hoạt động can thiệp bằng tập luyện nâng cao thể lực Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân thực hành tập thể dục tăng từ 37,9% lên 57,9% sau can thiệp, tỷ lệ người dân tập thể thao tăng từ 7,1% lên 10,3% sau can thiệp. Tại các địa phương can thiệp đã hình thành Câu lạc bộ Loãng xương – Dưỡng sinh và kết quả cũng cho thấy tỷ lệ người dân tham gia tăng sau can thiệp (7,8% so với trước can thiệp là 3,7%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều cho kết quả luyện tập thể lực sẽ cải thiện tình trạng mật độ xương. Tại Boston ở Mỹ, các nhà khoa học đã nghiên cứu sự tác động của luyện tập Thái cực quyền trên nguy cơ gãy xương ở phụ nữ mãn kinh có giảm mật độ xương. Nhóm phụ nữ can thiệp được đào tạo và thực hành Thái cực quyền trong 9 tháng và còn lại là nhóm chứng không có tập. Kết quả cho thấy có sự khác biệt MĐX ở cổ xương đùi giữa nhóm tập luyện và nhóm chứng (+0,04 g/cm² so với -0,98% BMD, p=0,05) [7]. V. KẾT LUẬN Hoạt động can thiệp cộng đồng bằng biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe đã làm gia tăng kiến thức và thực hành phòng chống loãng xương của người dân. Can thiệp dinh dưỡng đã làm gia tăng tỷ lệ người dân bổ sung can-xi qua ăn uống cũng như sử dụng viên can-xi hàng ngày và hoạt động can thiệp về vận động cũng 108 có kết quả tăng tỷ lệ người dân tập luyện nâng cao thể lực. Hiệu quả can thiệp về kiến thức tốt là 255% và thực hành tốt 130%. Trung bình BMD nhóm can thiệp tăng 0,021g/cm² và hiệu quả can thiệp về tỷ lệ loãng xương là 12,4% TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Anh Thư , Những tiến bộ chính trong lĩnh vực loãng xương và thách thức trong chọn lựa-quản lý điều trị loãng xương, Báo cáo khoa học cập nhật mới trong chẩn đoán, điều trị loãng xương và bệnh xương khớp, TPHCM, 2009. 2. International Osteoporosis Foundation, Invest in your bones Osteoporosis in Men the silent epidemic strikes men too, Report of IOF, 2004, 1-16. 3. Nguyễn Văn Thái và cs, “Gãy đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, cổ phẩu thuật xương cánh tay, điều trị và phòng ngừa tại BV Chấn thương chỉnh hình TPHCM”, Báo cáo HNKH Loãng xương, gãy xương và vitamin D, Cần Thơ, 2010. 4. Francis KL et al, “Effectiveness of a community-based osteoporosis education and self-management course: a wait list controlled trial”, Osteoporosis Int, 2009, Vol. 20(9), 1563-1570. 5. Nguyễn Trung Hòa, Nghiên cứu tình hình loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người trên 45 tuổi tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, Luận án Chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược Huế, 2008. 6. Thu Hien T.Vu et al, “Effect of nutrition education on calcium intake and bone mass in Vietnamese women”, Report of The Fifth Strong Bone Asia conference: Osteoporosis in Asean (+), Danang city Vietnam, 2013, 99-101. 7. Peter M Wayne et al, “Impact of Tai Chi exercise on multiple fracture-related risk factors in post-menopausal osteopenic women: a pilot pragmatic, randomized trial”, BMC Complement Alternal Medicine, 2012, Vol. 12(7), 1-12. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) EFFECTIVENESS OF COMMUNITY INTERVENTION MEASURES FOR PREVENTION OSTEOPOROSIS IN PEOPLE AGED 45 AND OLDER IN HO CHI MINH CITY Nguyen Trung Hoa1, Nguyen Van Tap2, Dao Van Dung3 ¹ Preventive medicine center Go Vap Ho Chi Minh city ² Medicine and Pharmacy University Ho Chi Minh city ³ The Central Propaganda and Training Commission The community intervention study aiming to prevent osteoporosis was conducted in HCM city. Three hundred and ninety nine participants age of 45 years and above (control group 399 people) were subjected to the following health education and communication to improve their knowledge and practice, enhance nutritional calcium supplement, enhance physical exercise to prevent osteoporosis. Determination of bone mineral density by DXA method (Dual Energy X-ray Absorptiometry) measured at the wrist and diagnosis of osteoporosis according to WHO criteria. Results: Average bone mineral density increased 0.021 g/cm² in group of intervention. The rate of osteoporosis after intervention decreased 7.4%, 12.4% in effec- tive of interventions (EI). Good knowledge increased 19.7% after intervention, EI - 255%. Good practice increased 9.9% after intervention, EI- 130%. Effective behavioral interventions on drinking milk, eating more substances with high levels of calcium, calcium tablets were 20.7%, 179%, 80.7%, respectively. The percentage of people exercise interventions increased from 37.9% to 57.9%, EI- 49.1%. Conclusion: The enhancement about knowledge and practice to prevent of osteoporosis will improve the situation bone mineral density and increase behaviors beneficial to bone health in people of middle age or older. Keywords: Osteoporosis, intervention, knowledge, practice, Ho Chi Minh City Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) 109
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan