Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần bánh kẹo hải châu đến năm 2...

Tài liệu Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần bánh kẹo hải châu đến năm 2020

.PDF
122
336
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN LIÊM HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2016 NGUYỄN LIÊM QUẢN TRỊ KINH DOANH 2014B LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, độc lập và nghiêm túc. Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website... Tác giả Nguyễn Liêm i LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô Viện Kinh tế và Quản lý của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quy báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn T.S Phan Diệu Hương giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu, các bạn học, đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi có nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả năng và kinh nghiệm có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót ngoài mong muốn. Vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp ý để các nghiên cứu trong luận văn này trở nên có giá trị. Ngƣời thực hiện luận văn Nguyễn Liêm ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Khung phân tích hình thành chiến lược................................................... 24 Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................................ 25 Bảng 1.3: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) ......................................................... 28 Bảng 1.4: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................... 30 Bảng 2.1: Tổng số lao động phân theo phòng, ban và chi nhánh của Công ty. ....... 43 Bảng 2.2: Tổng số lao động phân theo trình độ năm 2015 ...................................... 44 Bảng 2.3: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu từ năm 2010-2015. ............................................................................................................... 45 Bảng 2.4: Một số chỉ số về tình hình tài chính trong 03 năm gần nhất thể hiện như sau: ........................................................................................................................... 48 Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................... 63 Bảng 2.6: Bảng thống kê máy móc thiết bị hiện tại của Công ty ............................ 66 Bảng 2.8: Các chỉ số tài chính từ năm 2013 đến 2015............................................. 68 Bảng 2.9: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................................ 73 Bảng 2.10: Ma trận các yếu tố bên trong IFE .......................................................... 76 Bảng 3.1: Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu...................... 83 Bảng 3.2: Ma trận QSPM nhóm SO ........................................................................ 86 Bảng 3.3: Ma trận QSPM nhóm ST ......................................................................... 88 Bảng 3.4: Ma trận QSPM nhóm WO ....................................................................... 90 Bảng 3.5: Ma trận QSPM nhóm WT ....................................................................... 92 Bảng 3.6: Lộ trình thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020……………………………………………………………98 Bảng 3.7: Dự kiến chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020………………………………………………………………………….100 iii DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 1.1:Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh .................................... 17 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu………………..…...42 Hình 2.1: Biểu đồ doanh thu các năm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu… 46 Hình 2.3: Tăng trưởng GDP của Việt Nam từ 2004 đến 2015 ................................ 51 Hình 2.4: Xuất nhập khẩu từ năm 2006-2015 .......................................................... 55 iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ...i LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ..ii DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... .iii DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ .......................................................................... .iii PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... ..1 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP ........................................................................ ..5 1.1 Khái niệm .................................................................................................................. 5 1.1.1 Khái niệm về chiến lược .............................................................................5 1.1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh ..........................................................5 1.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lược .................................................................6 1.2 Phân loại chiến lƣợc ................................................................................................. 6 1.2.1 Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến lược ....................................6 1.2.2 Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược: ..........................8 1.2.3 Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược: ..........................8 1.3 Vai trò của hoạch định chiến lƣợc kinh doanh đối với doanh nghiệp ............. 8 1.4 Nội dung và quy trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh trong doanh nghiệp .............................................................................................................................12 1.4.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu chiến lược................................................13 1.4.2 Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp .........................................16 1.4.3 Phân tích môi trường vi mô của doanh nghiệp .........................................17 1.4.4 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp...............................................20 1.5 Công cụ hỗ trợ hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp ..........22 1.5.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE matrix External FactorEvaluation matrix) ...................................................................................24 1.5.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE matrix_Internal Factor Evaluation matrix). ............................................................................................26 1.5.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh .....................................................................28 v 1.5.4 Ma trận SWOT .........................................................................................30 1.5.5 Ma trận QSPM ..........................................................................................33 1.6 Một số đặc điểm trong hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho Công ty kinh doanh thực phẩm bánh kẹo ........................................................................................34 CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU………….....…....……..36 2.2 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu……..….36 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu………………………………………………………………………..….36 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu…………………………………………………………………………...40 2.1.3 Cơ cấu bộ máy của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu........................42 2.1.4 Một số đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu………………………………………………………44 2.2 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu……………44 2.3 Phân tích căn cứ hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020.............................................................................49 2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô của công ty...................................................49 2.3.2 Môi trường vi mô ......................................................................................58 2.3.3 Phân tích môi trường nội bộ của công ty. .................................................64 2.3.4 Phân tích phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty hiện tại................................................................................................................71 2.4 Tổng hợp các căn cứ trong ma trận các yếu tố bên ngoài, bên trong. ...........72 2.4.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài của công ty. ...............................................72 2.4.2 Ma trận đánh giá nội bộ của công ty.........................................................75 CHƢƠNG III. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU ĐẾN NĂM 2020…………………………………….. 79 3.1 Sứ mạng và tầm nhìn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu ..................79 vi 3.2 Giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu................................................................................................................................79 3.2.1 Giá trị cốt lõi của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu ..........................79 3.2.2 Triết lý kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu .................80 3.3 Mục tiêu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020...............81 3.3.1 Căn cứ để xây dựng mục tiêu ...................................................................81 3.3.2 Mục tiêu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020..........81 3.4 Tổng hợp phân tích ma trận SWOT và đề xuất chiến lƣợc kinh doanh.......82 3.4.1 Tổng hợp phân tích trong ma trận SWOT ................................................82 3.4.2 Đề xuất một số chiến lược kinh doanh có thể lựa chọn ............................84 3.5 Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020......................................................................................................85 3.5.1 Lựa chọn chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020 .....................................................................................................85 3.5.2 Xây dựng một số chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020 ....................................................................................94 3.6 Xây dựng một số giải pháp chiến lƣợc kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến 2020....................................................................................101 3.6.1 Giải pháp tái cấu trúc lại công ty và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………………………………………………………………101 3.6.2 Giải pháp hiện đại hóa trang thiết bị máy móc. ......................................103 3.6.3 Giải pháp mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết......................................104 3.6.4 Giải pháp triển thị trường .......................................................................104 KẾT LUẬN………………………………………………………………………107 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………108 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đang nỗ lực vươn ra ngoài phạm vi thị trường một quốc gia để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mà nền kinh tế toàn cầu mang lại. Thời đại toàn cầu hóa thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý là động lực phát triển kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này, nhất là trong tình hình hiện nay, khi Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN đang ngày càng có hiệu lực sâu hơn, quá trình gia nhập WTO đã hoàn tất. Việt Nam đã gia nhập TPP đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển. Bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn, không chắc chắn và khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể đến và đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Do thay đổi chính sách pháp luật và định hướng của Nhà nước các doanh nghiệp Việt Nam tất yếu chịu tác động bởi các quy luật của kinh tế thị trường. Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu, đủ linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, công cụ đó chính là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về bản thân cũng như về môi trường kinh doanh bên ngoài để có những mục tiêu chiến lược và sách lược, giải pháp thực hiện thành công những mục tiêu đó. Các doanh nghiệp trong ngành chế biến sản xuất thực phẩm nói riêng không nằm ngoài xu thế chung đó. Các doanh nghiệp cần thiết phải có một công cụ kế hoạch hóa mới có đủ điều kiện để ứng phó với những biến đổi của thị trường. Ngành kinh doanh sản xuất bánh kẹo là ngành sản xuất sản phẩm không phải là thiết yếu vì vậy đòi hỏi ngành này phải đặc biệt nỗ lực để đảm bảo sự phát triển theo kịp nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, nó vừa là sự giao thoa giữa ẩm 1 thực và sự kết nối kinh tế với đòi hỏi ngày càng cao về an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe con người. Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành bánh kẹo Việt Nam phải có những bước phát triển vượt bậc cả về chất lượng lẫn số lượng. Đi đôi với sự đầu tư đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thì việc nghiên cứu và hoàn thiện các biện pháp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành. Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một đơn vị thuộc Tổng Công ty mía đường I - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, là một trong những doanh nghiệp có uy tín và kinh nghiệm với các đối tác là bạn hàng trong nước cũng như các nhà cung cấp nước ngoài. Để có thể mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty, mở rộng thị trường, nhằm nâng cao lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn thất lớn, việc triển khai công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU ĐẾN NĂM 2020” với mong muốn từ thực tế nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất của Công ty sẽ đưa ra giải pháp nhằm đóng góp một số ý kiến của mình tạo thêm cơ sở cho các quyết định chiến lược liên quan đến sự phát triển của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài + Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu. + Xác định được các điểm mạnh, điểm yếu cần khắc phục của Công ty nhằm tận dụng các cơ hội và vượt qua những thách thực đặt ra trong kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong tương lai. + Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Các số liệu thu thập, tổng hợp và phân tích trong luận văn được lấy chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. Số liệu dự báo, hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Trong Luận văn này tác giả chủ yếu phân tích và đánh giá các sản phẩm bánh kẹo truyền thống của công ty và một số sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và mở rộng phạm vi hoạt động tại các tỉnh thành của Việt Nam. Những sản phẩm chiến lược của Công ty như bột canh, lương khô và sản phẩm mới như sôcôla thanh và viên cũng như đầu tư liên doanh liên kết để kinh doanh bất động sản cũng được nhắc đến nhưng không phải là đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn này. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp thống kê: Thống kê các bảng biểu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty cũng như của ngành. - Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống được áp dụng trong việc thiết lập quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh theo mô hình quản trị chiến lược toàn diện và khung phân tích hình thành chiến lược. - Phương pháp phân tích SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. 5. Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung, luận văn được cấu trúc thành ba chương: 3 Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp Chƣơng II: Phân tích các căn cứ hình thành chiến lƣợc kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu Chƣơng III: Đề xuất chiến lƣợc kinh doanh cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đến 2020 Kiến nghị và kết luận 4 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm về chiến lƣợc Thuật ngữ “chiến lược” được dùng trước tiên trong lĩnh vực quân sự. Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để chiến thắng. Khi dùng thuật ngữ “chiến lược” với chức năng là một tính từ để minh hoạ tính chất của những quyết định, kế hoạch, phương tiện... là người ta muốn nói đến tầm quan trọng đặc biệt, tác dụng lớn lao, tính lợi hại, tinh nhuệ... của những thứ đó, và đương nhiên nó sẽ đem lại lợi thế cho một bên tham chiến, làm cho cán cân so sánh lực lượng tổng hợp nghiêng hẳn về phía mình, đảm bảo thắng lợi cuối cùng của cuộc chiến tranh. Trong luận phạm vivăn này, chiến lược là những phát minh, sáng tạo của những Nhà chiến lược về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho có thể giành được lợi thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất tạo đà cho sự phát triển vững chắc, không ngừng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa về chiến lược hay chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp như sau: Chiến lược một đơn vị kinh tế trong kinh doanh là sự lựa chọn hợp lý giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với hướng phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2 Khái niệm về chiến lƣợc kinh doanh Từ giữa thế kỷ 20, thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế cả ở bình diện vĩ mô cũng như vi mô. 5 Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi trường kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp lại phải đối mặt với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng chẳng khác gì chiến đấu trên chiến trường. Từ đó nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía cạnh nào đó tương tự như trong quân sự. 1.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lƣợc Theo nhà nghiên cứu lịch sử quản lý A fred D.Chandler “Hoạch định chiến lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn cơ bản của tổ chức và đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những định hướng mục tiêu đó”. Theo các tác giả Garry D.Smith, Danny R.Arold và Bobby R.Bizzel; “Hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong tương lai”. Dù theo khái niệm nào đi nữa thì nhìn chung hoạch định chiến lược chính là quá trình thiết lập chiến lược một cách có hệ thống, ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Hoạch định chiến lược thường nhằm mục đích đưa ra các phân tích mang tính chất định hướng dài hạn. Quá trình hoạch định chiến lược sẽ được xem xét trên tổng thể doanh nghiệp hoặc trên mỗi bộ phân quan trọng bên trong doanh nghiệp. 1.2 Phân loại chiến lƣợc Chiến lược kinh doanh được phân loại theo nhiều cách khác nhau dự trên các tiêu chí khác nhau từ đó có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1 Phân loại chiến lƣợc kinh doanh theo cấp chiến lƣợc Khi phân loại chiến lược theo cấp chiến lược người ta thường phân chia chiến lược thành: Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quát): 6 Chiến lược cấp công ty liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của những cổ đông. Nó xác định những định hướng của tổ chức trong dài hạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu tăng trưởng. Ví dụ chiến lược tập trung tăng trưởng (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm mới); chiến lược tăng trưởng hội nhập (phía trước, phía sau); chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa (đồng tâm, ngang hàng, hỗn hợp); chiến lược liên doanh liên kết...Trên cơ sở chiến lược cấp công ty, các tổ chức sẽ triển khai chiến lược riêng của mình. Chiến lược cấp kinh doanh Chiến lược cấp kinh doanh được hoạch định cho một ngành kinh doanh hay một chủng loại sản phẩm...Chiến lược này nhằm định hướng phát triển từng ngành hay từng chủng loại sản phẩm góp phần hoàn thành chiến lược cấp công ty, phải xác định rõ lợi thế của từng ngành so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp với chiến lược cấp công ty. Ví dụ chiến lược tạo sự khác biệt, chiến lược chi phí thấp, chiến lược phòng thủ để củng cố thị trường, chiến lược tấn công để phát triển thị trường. Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt thì chiến lược marketing được xem là chiến lược cốt lõi của cấp đơn vị kinh doanh, đóng vai trò liên kết với các chiến lược của các bộ phận chức năng. Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược cấp chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ chức (R&D, hậu cần, sản xuất, marketing, tài chính, đầu tư....) được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp. Chiến lược cấp chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức năng. Thứ nhất là đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp. Thứ hai là việc phối hợp với các chính sách chức năng khác nhau. 7 1.2.2 Phân loại chiến lƣợc kinh doanh theo nội dung chiến lƣợc: Căn cứ vào nội dung chiến lược, nhà quản lý người Pháp chó rằng chiến lược kinh doanh bao gồm các loại: Chiến lược thương mại: áp dụng cho toàn bộ các hoạt động thương mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó. Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: định hướng cho công tác nghiên cứu phát triển đổi mới công nghệ, sản phẩm...trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay thì chiến lược công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu ích tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chiến lược tài chính: bao gồm các định hướng về quy mô nguồn hình thành và hiệu quả hình thành các định hướng đầu tư. Chiến lược con người: thể hiện phương hướng, biện pháp huy động và sử dụng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ phận chiến lược trên. 1.2.3 Phân loại chiến lƣợc kinh doanh theo quá trình chiến lƣợc: Chiến lược kinh doanh bao gồm: Chiến lược định hướng: đề cập những định hướng lớn về mục tiêu của doanh nghiệp, phương hướng và biên pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó được hoạch định trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ doanh nghiệp. Chiến lược định hướng phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp. Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành động có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được hoạch định trong khi hoạch định chiến lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên trong quá trình thực hiện chiến lược định hướng. 1.3 Vai trò của hoạch định chiến lƣợc kinh doanh đối với doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh có vai trò định hướng phát triển, định hướng hoạt động cho Công ty để cạnh tranh giành ưu thế trên thị trường nhằm cải thiện căn bản tình 8 hình và vị thế hiện tại của Công ty. Nó là một công cụ đắc lực để giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả. Thiếu vắng chiến lược hoặc khi tầm quan trọng của nó không được đánh giá một cách đầy đủ, nhà quản lý có thể đưa ra những hành động hoặc quyết định gây căng thẳng nội bộ, đưa Công ty vào những tình thế bất lợi, vào những lĩnh vực ít lợi thế hoặc không phù hợp. Nhưng điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp vận dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản, mà nó chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện. Muốn vậy các Công ty cần phải có những chiến lược thích nghi với nhưng điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở bên trong cũng như bên ngoài Công ty.  Chiến lược kinh doanh giúp Công ty nhận rõ mục đích, hướng đi của mình làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty, đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận.  Chiến lược kinh doanh giúp cho Công ty nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, chỉ ra được những lợi thế và bất lợi của Công ty, đồng thời tìm ra các biện pháp khắc phục nguy cơ đe dọa đối với Công ty.  Chiến lược kinh doanh giúp cho Công ty nắm bắt và tận dụng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đảm bảo tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục bền vững.  Chiến lược kinh doanh tạo những căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách, quyết định về sản xuất kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trường.  Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn là chất gắn kết các nhân viên trong tổ chức. Nó là cơ sở hoạt động của các bộ phận, tạo nên sự thống nhất trong hành động - một sức mạnh to lớn thúc đẩy Công ty đến thành công. Các ý chí chiến lược sẽ khuyến khích phát huy mọi khả năng sáng tạo, hướng các nỗ lực của cá nhân vào mục tiêu chung. 9 Tóm lại, chiến lược kinh doanh ngày càng trở thành công cụ quan trọng giúp cho việc định hướng phát triển doanh nghiệp theo những mục tiêu đặt ra và phù hợp với các điều kiện khách quan của môi trường kinh doanh. Nó cho phép kết hợp hài hòa các mục đích bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có vai trò và ý nghĩa vô cùng to lớn song có một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình không phải đơn giản. Hai nhân tố có có tác động chủ đạo tới chiến lược quyết định có thể kế tới là: niềm tin vào quan hệ nhân - quả; và lựa chọn kết cục có thể xảy ra. Phân chia theo tính tất định và bất định có thể đưa ra 4 loại quyết định: quyết định dựa trên tính toán, quyết định dựa trên phán đoán, quyết định thoả hiệp, hoặc quyết định gây áp lực. Mức độ chắc chắn của môi trường phụ thuộc rất lớn tính phức tạp và tính ổn định của chính môi trường. Trong môi trường ổn định, số kết cục là hữu hạn, trong khi đó, môi trường biến động cho một khoảng rộng các kết quả. Thêm vào đó, các điều kiện thường xuyên biến đổi làm cho việc tiếp cận các thông tin cần thiết phục vụ quá trình ra quyết định càng khó khăn hơn. Khi môi trường liên tục biến đổi, hệ thống phải không ngừng học cách điều chỉnh. Hệ thống không thể chỉ dựa vào các thủ tục và kinh nghiệm quá khứ mà còn phải có khả năng đối mặt với tình huống mới trong đó, mỗi thành viên phải học cách vận dụng các phương pháp mới. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tập hợp và huy động các nỗ lực cá nhân vì mục đích chung nhiều hơn là tạo áp lực với mỗi thành viên. Hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được cải thiện thông qua: (1) nhận thức rõ ràng vai trò của từng thành viên trong doanh nghiệp; và (2) sử dụng hệ thống kế hoạch phù hợp. Trong một số tình huống, thành viên của doanh nghiệp có nguyện vọng và khả năng thực hiện yêu cầu, hiểu rõ kỳ vọng của người đưa ra yêu cầu, và nhận thức được cấu trúc mạch lạc và định hướng rõ ràng là chìa khoá dẫn tới thành công. Trong những tình huống như vậy, mọi khả năng đều được xem xét, các kết cục đã được biết trước, và tiêu chí đánh giá quyết định có thể được xác định dễ dàng, tin cậy. Ra quyết định là vấn đề của kiểm tra các phương án có khả năng thay thế, và lựa chọn phương án tối ưu. Nhà quản lý đặt ra mục tiêu và kiểm soát nhân viên trong môi 10 trường làm việc gắn bó với các công việc và mục tiêu cụ thể, đồng thời quan tâm tới năng lực hoàn thành và khen thưởng dựa trên kết quả công việc. Một định hướng xác định rõ vai trò của mỗi thành viên và miêu tả rõ ràng mục tiêu của doanh nghiệp cho phép các quyết định có tính thống nhất cao là nguyên nhân của hiệu suất làm việc cao. Bởi khi đó, các quan hệ nhân – quả được hiểu đầy đủ trong môi trường tương đối ổn định. Tuy nhiên, phong cách này cũng có thể tạo ra các kết quả bất ngờ do thay đổi quá nhanh của hoàn cảnh hoặc quan hệ nhân quả không rõ ràng. Trong tình thế này, dựa vào ý kiến và cam kết của các thành viên để đưa ra các ước lượng và điều chỉnh của nhóm là cách làm thích hợp. Kết quả kinh doanh trong hoàn cảnh cơ cấu ra quyết định có cấu trúc yếu sẽ được cải thiện khi quá trình hành vi được xem xét và quản trị phù hợp. Đó là vì người ra quyết định không có ý thức về các tiêu chí, phương án thay thế hay kết quả để xác định hiện trạng hoạt động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các nhân tố được xem xét là phức tạp và không thể dễ dàng xác định, giải pháp tối ưu rất khó đạt được. Để thay thế, người tham gia quá trình ra quyết định có thể viện dẫn các giải thiết, trực giác, “phán đoán”, kinh nghiệm, và cả vận may. Trong các tình huống thiếu tính cấu trúc, các quyết định được đưa ra dựa trên thông số từ các cá nhân có trách nhiệm và sẵn sàng chia sẻ quyết định và thông tin trong bầu không khí cởi mở. Nhà quản lý trong hệ thống kế hoạch như thế cần gạt bỏ các trở ngại trong giao tiếp cá nhân để có thể phối hợp tốt nhất với nhóm ra quyết định. Công việc của nhân sự quản lý cao cấp là xác định hướng đi, đánh giá môi trường kinh doanh và quyết định xem quá trình ra quyết định sẽ được chia sẻ. Các vị trí lãnh đạo này cũng có trách nhiệm cải thiện và khuyến khích hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, khi cấu trúc của vấn đề thường xuyên thay đổi, thì doanh nghiệp sẽ phải thích ứng bằng cách tìm ra vị trí riêng biệt, an toàn, và ổn định hoặc tìm cách chế ngự môi trường với chiến lược mạnh mẽ và sáng tạo với các tính toán cẩn trọng về rủi ro. Phân tích chặt chẽ và định hướng cụ thể của người lãnh đạo, không khí cởi mở giữa các thành viên của nhóm ra quyết định, hay việc phát triển các kịch bản và tình huống nếu để tách rời sẽ không đảm bảo hiệu quả hoạt 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan