LA THỊ HẠNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-----------------------
***
LA THỊ HẠNH
SINH HỌC THỰC NGHIỆM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT
MỘT SỐ GIỐNG HOA CẨM CHƯỚNG
(Dianthus caryophyllus L.)
BẰNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN
***
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
KHÓA K19
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-----------------------
LA THỊ HẠNH
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT
MỘT SỐ GIỐNG HOA CẨM CHƯỚNG
(Dianthus caryophyllus L.)
BẰNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LA VIỆT HỒNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. La Việt Hồng đã tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa SinhKTNN, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, học viên, sinh viên thực tập tại
Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật, khoa Sinh-Kỹ thuật Nông nghiệp trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã cung cấp, hỗ trợ các phương tiện và kỹ thuật
trong phòng thí nghiệm cho tôi
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân
trong gia đình, bạn bè đã luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn
La Thị Hạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi và các
thành viên trong nhóm nghiên cứu, các số liệu kết quả được trình bày trong
luận văn là trung thực, được sự đồng ý của các thành viên trong nhóm nghiên
cứu, không trùng lập với các tác giả khác. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin sử dụng để trích dẫn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn
La Thị Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae) .................................. 4
1.1.1. Phân loại và phân bố ......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh học của Dianthus caryophyllous L.[5] ..................... 5
1.2. Tình hình sản xuất và giá trị kinh tế của Dianthus caryophyllous L. ..... 5
1.2.1 Trên thế giới ....................................................................................... 5
1.2.2 Ở Việt Nam ........................................................................................ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa cẩm chướng ............................... 8
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm.............................................................. 28
2.2.1. Dụng cụ ........................................................................................... 28
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................ 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 29
2.4.2. Trồng thử nghiệm một số giống hoa cẩm tại Bắc Hà, Lào Cai ...... 33
2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê số liệu ......................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Hoàn thiện quy trình nhân giống hoa cẩm chướng ............................... 34
3.1.1. Tái sinh và nhân nhanh chồi cẩm chướng in vitro .......................... 34
3.1.2. Ra rễ cho chồi cẩm chướng in vitro ................................................ 37
3.1.3. Ra rễ cho chồi cẩm chướng ex vitro ............................................... 39
3.2. Hoàn thiện quy trình sản xuất hoa cẩm chướng thương phẩm ............. 42
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng ....................................... 42
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ............................................. 45
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Atonik ................................ 50
3.3. Bước đầu thử nghiệm sản xuất hoa cẩm chướng tại Bắc Hà, Lào Cai . 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN............................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agar
Thạch
At:
Atonik
BAP
6-Benzyl amino purin
CT
Công thức
ĐC
Đối chứng
MS
Murashige và Skoog, 1962
MĐ
Mật độ
NAA
Napthalene acetic acid
Nxb
Nhà xuất bản
RE
Ra Rễ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Một số nghiên cứu gần đây về quy trình vi nhân giống cây hoa cẩm
chướng (Dianthus caryophyllus L.) .............................................. 10
Bảng 2.1 Công thức thí nghiệm tái sinh và nhân nhanh chồi Cẩm chướng
in vitro ........................................................................................... 29
Bảng 2.2. Công thức thí nghiệm ra rễ cho chồi in vitro.................................. 30
Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm ra rễ chồi Cẩm chướng ex vitro .................. 30
Bảng 2.4. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ trồng ...................... 31
Bảng 2.5. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón ............................ 32
Bảng 2.6. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của Atonik ................................ 32
Bảng 3.1. Kết quả tái sinh và nhân nhanh chồi cẩm chướng in vitro (sau 5
tuần nuôi cấy) ................................................................................ 34
Bảng 3.2. Kết quả ra rễ cho chồi cẩm chướng in vitro ................................... 37
Bảng 3.3a. Kết quả tỷ lệ % ra rễ chồi cẩm chướng ex vitro ........................... 39
Bảng 3.3.b. Kết quả ra rễ cho chồi cẩm chướng ex vitro ................................ 40
Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Trắng viền đỏ ................................................. 42
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Hồng cánh sen ................................................ 43
Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Vàng chanh .................................................... 43
Bảng 3.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ nhung ........................................................ 44
Bảng 3.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ chùm ......................................................... 44
Bảng 3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Trắng viền đỏ ................................................. 45
Bảng 3.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Hồng cánh sen ................................................ 46
Bảng 3.11. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Vàng chanh .................................................... 46
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ nhung ........................................................ 47
Bảng 3.13. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ chùm ......................................................... 47
Bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Trắng viền đỏ ................................................. 50
Bảng 3.15. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Hồng cánh sen ................................................ 50
Bảng 3.16. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Vàng chanh .................................................... 51
Bảng 3.17. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ nhung ........................................................ 51
Bảng 3.18. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Atonik đến sự phát triển của
giống cẩm chướng Đỏ chùm ......................................................... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tái sinh và nhân nhanh chồi in vitro trên môi trường B 0,1 ........... 36
Hình 3.2. Kết quả ra rễ của chồi cẩm chướng in vitro trên công thức N 0,1 .. 38
Hình 3.3. Ra rễ của chồi cẩm chướng ex vitro ................................................ 41
Hình 3.4. Kết quả phát triển của* các giống hoa ở công thức PB 1 ............... 49
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình kỹ thuật sản xuất hoa cẩm chướng ........................ 53
Hình 3.6. Hoàn thiện quy trình sản xuất một số giống cây cẩm chướng thương
mại ................................................................................................... 54
Hình 3.7. Một số hình ảnh hoa cẩm chướng trồng ở Bắc Hà Lào Cai............ 55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi Cẩm chướng (Dianthus) là một chi của khoảng 300 loài trong thực
vật có hoa của họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), có nguồn gốc chủ yếu
ở Châu Âu và Châu Á, với một vài loài được tìm thấy ở Bắc Phi, và một loài
(D. repens) ở khu vực ven Bắc cực của Bắc Mỹ. Tên gọi chung trong tiếng
Việt của các loài này là cẩm chướng (cẩm nhung) [4].
Hoa Cẩm chướng có ưu điểm là sản lượng cao, cành hoa nhỏ gọn, hoa
có nhiều màu sắc, bắt mắt, dễ vận chuyển. Đặc biệt, hoa cẩm chướng là loại
cây trồng có năng suất và giá trị xuất khẩu lớn. Do vậy, cẩm chướng nằm
trong cơ cấu chuyển dịch cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Lượng hoa Cẩm chướng tiêu
thụ hàng năm trên thị trường hoa ở miền Bắc hầu như do Đà Lạt, Trung Quốc
cung cấp.
Ở Châu Á, hoa cẩm chướng được trồng nhiều ở Trung Quốc,
Malaysia, Srilanka,.. Ở Việt Nam, cây hoa cẩm chướng được trồng rộng rãi
ở Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây, hoa Cẩm chướng
chủ yếu phải nhập từ Côn Minh (Trung Quốc) và Hà Lan nhưng vài năm trở
lại đây Cẩm chướng được cung cấp từ Đà Lạt, Lào Cai mặc dù sản lượng
còn hạn chế [2].
Sản xuất hoa Cẩm chướng của nước ta vẫn còn gặp khó khăn do yêu
cầu khí hậu ôn đới, nguồn giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, kiểm soát
dịch bệnh… năng xuất và chất lượng hoa chưa cao Do đó cần có thêm
nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất để
nâng cao năng xuất và chất lượng hoa.
1
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: Hoàn thiện quy trình sản xuất một số giống hoa cẩm chướng
(Dianthus caryophyllus L.) bằng công nghệ tiên tiến nhằm hoàn thiện một
số giai đoạn của quy trình sản xuất với mục đích cung cấp nguồn cây giống
hoa cẩm chướng sạch bệnh, đưa ra được một số biện pháp kỹ thuật (về bón
phân, khoảng cách trồng, chất kích thích sinh trưởng) phù hợp cho các
giống.
2. Mục tiêu của đề tài
Hoàn thiện được quy trình sản xuất thử nghiệm 5 giống hoa cẩm
chướng thương mại: Trắng viền đỏ, Hồng cánh sen, Vàng chanh, Đỏ nhung,
Đỏ chùm bằng công nghệ tiên tiến.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện các thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm sinh lý thực vật và
Vườn thực nghiệm sinh học, khoa Sinh-KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hoàn thiện quy trình nhân giống hoa cẩm chướng thương mại:
+ Tái sinh và nhân nhanh chồi cẩm chướng in vitro;
+ Ra rễ cho chồi cẩm chướng in vitro;
+ Ra rễ cho chồi cẩm chướng ex vitro.
- Hoàn thiện một số biện pháp kĩ thuật sản xuất hoa cẩm chướng:
+ Nghiên cứu về mật độ trồng;
+ Nghiên cứu về phân bón;
+ Nghiên cứu về chất kích thích sinh trưởng.
- Trồng thử nghiệm một số giống hoa cẩm chướng tại Bắc Hà, Lào Cai.
2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung nguồn tài liệu khoa học quy trình nhân giống
cẩm chướng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, quy trình nhân giống cẩm chướng
bằng kỹ thuật giâm hom, nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón, mật độ và
khoảng cách, chất kích thích sinh trưởng đến sinh trưởng và năng suất hoa
cẩm chướng.
Ý nghĩa thực tiễn: Ứng dụng quy trình sản xuất hoa cẩm chướng
(Dianthus caryophyllus L.) thử nghiệm vào sản xuất thương phẩm.
6. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 5 giống hoa cẩm chướng do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Kỹ
thuật Nông nghiệp Lâm Đồng cung cấp: Trắng viền đỏ, Hồng cánh sen, Vàng
chanh, Đỏ nhung , Đỏ chùm.
7. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu về hoa Cẩm Chương(
Dianthus caryophyllus)
Góp phần vào việc chọn và sản xuất giống hoa cẩm chướng loại cắt
cành chất lượng cao để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
3
NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae)
1.1.1. Phân loại và phân bố
- Giới: Plantae (Thực vật)
- Ngành: Magnoliophyta (Ngành Hạt kín)
- Lớp: Magnoliosda (Lớp Hai lá mầm)
- Bộ: Caryophyllales
- Họ: Caryophyllaceae
Họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae) là một họ thực vật hạt kín. Họ này
được gộp trong bộ Caryophyllales. Nó là một họ lớn, với khoảng từ 82 đến
trên 120 chi (tùy theo việc xem xét một vài chi theo nghĩa rộng hay nghĩa
hẹp) và trên 2.200 loài tới khoảng 3.000 loài và nó là một trong tổng số 2 loài
thực vật có hoa được tìm thấy tại châu Nam Cực [19,40].
Các nghiên cứu ở cấp độ phân tử của Smissen và cộng sự(2002) [44]
chỉ ra rằng cả 3 phân họ này (Alsinoideae, Caryophylloideae và
Paronychioideae) là đa ngành, trong khi Fior và cộng sự (2006) [22] thì cho
thấy Alsinoideae (trừ đi tông Pycnophylleae Mattf.) và Caryophylloideae
cùng nhau hợp thành một nhóm đơn ngành, với Paronychioideae tạo thành
một nhóm cận ngành cơ sở. Cả hai nghiên cứu này chứng minh rằng trong
phân họ Alsinoideae thì tông Sclerantheae Link ex DC. rõ ràng là tách biệt
khỏi tông Alsineae Lam. & DC., trong khi tự bản thân tông Alsineae là đa
ngành [22,44].
4
1.1.2. Đặc điểm sinh học của Dianthus caryophyllous L.[5]
- Rễ: Cây hoa cẩm chướng có bộ rễ chùm phát triển mạnh vào vụ
chính. Rễ chủ yếu phân bố ở tầng đất mặt có chiều dài từ 15-20 cm. Khi vun
gốc cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt.
- Thân: Cây cẩm chướng có thân dạng thân thảo, nhỏ và mảnh
mai. Thân có màu xanh nhạt, được bao phủ một lớp phấn trắng. Ở Việt
Nam hiện trồng hai loại cẩm chướng: Giống cẩm chướng thấp cây (3035cm) thường mọc thành bụi, và giống cẩm chướng cao cây (50-80cm). Mỗi
đốt có một mắt, trên mắt mang lá và mầm nách.
- Lá: Lá kép mọc đối diện với nhau từ các đốt thân. Phiến lá dáy có
hình lưỡi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn không có độ bóng. Trên mặt lá có
phủ một lớp phấn trắng mỏng và mịn.
- Hoa: Có hai dạng, hoa đơn và hoa kép (hoa chùm). Hoa đơn mọc
riêng lẻ thành từng bông. Hoa cẩm chướng đẹp tự nhiên và có mùi thơm
thoang thoảng.
- Quả: Quả nang mở, quả hình trụ có một đầu nhọn, trong quả có 5
ngăn hạt. Mỗi quả có từ 300-600 hạt.
- Hạt: Hạt nhỏ và nằm bên trong quả có màu đen, hình dẹt và hơi
cong. Phôi thành vòng bao lấy phôi nhũ.[5]
1.2. Tình hình sản xuất và giá trị kinh tế của Dianthus caryophyllous L.
1.2.1 Trên thế giới
Trong số các loài hoa, Cẩm chướng là loài hoa được trồng rộng rãi và
phổ biến ở châu Âu, châu Á, châu Mĩ [2].Với những ưu điểm sản lượng cao,
đẹp mắt, dễ vận chuyển, bảo quản… cẩm chướng đã trở thành một loài hoa
cắt cành được trồng phổ biến trên thế giới (chiếm khoảng 17% tổng sản lượng
hoa cắt cành).
5
Italia là nước có diện tích trồng hoa cẩm chướng nhiều nhất, năm 1995
sản lượng hoa cắt cành của nước này đạt 2.500 triệu cành [3]
Ở Hà Lan, tuy diện tích trồng hoa cẩm chướng không bằng diện tích
trồng hoa tuylip nhưng sản lượng cũng đạt trên 1800 triệu cành/năm, đứng
thứ 2 trên thế giới và có xuất khẩu sang Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản [19].
Ở Kenya, diện tích trồng hoa cẩm chướng chủ yếu tập trung ở Ritf
Valley. Cây cẩm chướng cành được trồng ngoài đồng không bảo vệ ở độ cao
khoảng 1800m và cẩm chướng thường được trồng trong nhà plastic ở độ cao
2700m so với mực nước biển [17].
Ở Colombia, hoa cẩm chướng là cây hoa quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ
40% tổng lượng hoa xuất khẩu. Colombia là nước trồng cẩm chướng cho hoa
tốt nhất trên thế giới và được gọi là thiên đường của hoa cẩm chướng. Trong
tổng số 4.200 ha hoa cắt thì cẩm chướng chiếm 45,8%. Với điều kiện tự nhiên
rất phù hợp, cây cẩm chướng đã phát triển trên 25 năm, năm 1986 đã có diện
tích gần 1000 ha cẩm chướng được trồng trong nhà che [2].
1.2.2 Ở Việt Nam
Hoa cây cảnh có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và có những đóng góp to lớn đối với đời sống xã hội. Cẩm chướng là loại
hoa đang được ưa chuộng ở Việt Nam và là cây hoa có hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm gần đây thị trường Cẩm chướng có sức tiêu thụ lớn bởi sự
đa dạng về màu sắc, kiểu dáng, hoa đẹp và rất lâu tàn.
Đặc biệt hoa cẩm chướng là loại cây trồng có năng suất cao và giá trị
xuất khẩu lớn. Do vậy cây cẩm chướng nằm trong cơ cấu chuyển dịch cây
trồng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xoá
đói giảm nghèo. Lượng hoa cẩm chướng tiêu thụ hàng năm trên thị trường
hoa ở miền Bắc hầu như do Đà Lạt, Trung Quốc cung cấp.
6
Diện tích trồng hoa cẩm chướng tại Đà Lạt khoảng 50 ha, chủ yếu trồng
trong nhà có mái che plastic. Hàng năm Đà Lạt cung cấp khoảng 100 - 120
triệu cành hoa cẩm chướng các loại cho thị trường tiêu dùng [50] Tuy diện
tích trồng không nhiều và chỉ chiếm 3% trong cơ cấu chủng loại hoa của Việt
Nam nhưng cẩm chướng luôn là hoa có trong danh mục hoa xuất khẩu [3]
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan tháng 3/2007 thì kim
ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng tăng mạnh, tháng 2/2007 đạt 312.000 USD,
tăng 73% so với tháng 1/2007 và tăng 86% so với xuất khẩu năm 2006. Trong
đó thị trường Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về
hoa cẩm chướng, đạt 202 nghìn USD và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất
khẩu hoa cẩm chướng của cả nước [50]. Tháng 2 năm 2008, giá trị trung bình
của các loại hoa xuất khẩu đều giảm ngoại trừ hoa cẩm chướng với đơn giá
0,18USD/bông, tăng 0,07% so với tháng 12 năm 2007. Trong khi giá hoa cẩm
chướng xuất khẩu trung bình sang tất cả các thị trường là 0,175USD/bông thì
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản với đơn giá 0,14USD/bông bởi Nhật Bản
là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam [49].
Tính chung 8 tháng đầu năm 2009, lượng xuất khẩu hoa cẩm chướng
đạt 8,4 triệu cành, tăng 10% về lượng nhưng kim ngạch chỉ đạt gần 1,5 triệu
USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008. Cẩm chướng là hoa đang có triển
vọng về sản xuất cũng như xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hoa cẩm chướng
chủ yếu là Nhật Bản, Ôxtrâylia và Đài Loan. Trong đó kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản đạt cao nhất với 5,6 triệu cành, kim ngạch đạt 924,9
nghìn USD. Tiếp đến là Ôxtrâylia với lượng đạt 1,9 triệu cành, kim ngạch đạt
440,7 nghìn USD. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng sang thị
trường Đài Loan vẫn tăng rất mạnh, đạt 901 nghìn cành và hơn 120 nghìn
USD, tăng 111% về lượng và 117,9% về kim ngạch. Đơn giá trung bình xuất
khẩu hoa cẩm chướng trong tháng 8/09 duy trì ở mức 0,18 USD/cành.
7
Trồng hoa cẩm chướng sau 3 - 4 tháng đã bắt đầu cho thu hoạch. Một
sào Bắc Bộ trong một vụ cho thu từ 96.000 - 120.000 bông. Thâm canh đúng
kỹ thuật thì mỗi vụ phần lãi thu được là 17 - 30 triệu đồng/sào [2]. Như vậy
có thể thấy cẩm chướng là một loại hoa có tiềm năng phát triển rất lớn, và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển ngành sản xuất hoa của nước
ta nói riêng và thế giới nói chung.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa cẩm chướng
Nghiên cứu về vi nhân giống cây hoa cẩm chướng và hiện tượng thủy
tinh hóa trong vi nhân giống hoa cẩm chướng. Đối với cây hoa cẩm chướng,
giống có thể được nhân bằng nhiều phương pháp khác nhau: nhân giống bằng
kỹ thuật nuôi cấy mô (vi nhân giống), nhân giống bằng hạt và nhân giống
bằng giâm cành. Đối với phương pháp gieo hạt có ưu điểm là hệ số nhân
giống cao tuy nhiên, hạt cẩm chướng phải nhập nội, tỷ lệ nảy mầm không cao,
giống tạo ra không đồng đều, cây con yếu, khó chăm sóc… nên phương pháp
này ít được sử dụng. Đối với phương pháp giâm cành, cành cẩm chướng được
giâm quanh năm, thuận lợi nhất vào mùa xuân. Phương pháp này dễ thực
hiện, chi phí rẻ. Tuy nhiên, cây tạo ra không đảm bảo sạch bệnh, phụ thuộc
khá nhiều vào thời tiết bên ngoài, đặc biệt giâm vào mùa hè, mùa thu. Trong
sản xuất thường kết hợp kỹ thuật vi nhân giống và phương pháp giâm cành để
giảm chi phí sản xuất cây giống mà vẫn có thể tận dụng được những ưu điểm
của phương pháp nuôi cấy mô [5].
Vi nhân giống (micropropagation) hay còn gọi là nhân giống in vitro
thực vật đã trở nên phổ biến và đem lại nhiều lợi ích trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và nhân giống thực vật. Bằng kỹ thuật này, có thể nhân nhanh lượng
lớn nhiều kiểu di truyền mong muốn, loại bỏ virus, sản xuất hợp chất thứ cấp
và nhân dòng thực vật. Quy trình vi nhân giống là một quá trình phức tạp. Các
bước chính của quy trình vi nhân giống có thể gồm một số bước sau [1].
8
Dựa vào cách tái sinh chồi hoặc cây in vitro, vi nhân giống được phân
chia thành ba nhóm phương pháp chính:
Nhân giống bằng chồi chính hoặc chồi bên
Nhân giống bằng cách phát sinh chồi bất định
Quá trình phát sinh phôi sôma
Hai phương pháp nhân giống đầu tiên có cây con được hình thành
thông qua quá trình phát sinh cơ quan: Các chồi đơn cực được hình thành
(cực chồi), sau đó các chồi này được chuyển sang môi trường ra rễ để hình
thành nên cực còn lại (cực rễ). Ngược lại, quá trình phát sinh phôi sôma dẫn
đến sự hình thành phôi lưỡng cực thông qua một số bước tương tự như quá
trình phát triển của phôi hữu tính. Tất cả các phương pháp này được sử dụng
để sản xuất cây cảnh trong điều kiện in vitro.
Quy trình tái sinh cây thành công phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau
chẳng hạn như kiểu gen của cây mẹ, kiểu, tuổi và trạng thái phát triển của
mẫu, trạng thái sinh lý của cây ban đầu và môi trường nuôi cấy bao gồm:
thành phần môi trường, nguồn cacbon hydrat, yếu tố làm đông môi trường,
ánh sáng và nhiệt độ. Sự tương tác giữa các yếu tố này sẽ cảm ứng quá trình
phát sinh cơ quan hay phát sinh phôi sô ma [23]. Sự thành công của quy trình
nhân giống phụ thuộc vào nguồn mẫu. Tái sinh cây trực tiếp từ các loại mẫu
khác nhau trên đối tượng hoa cẩm chướng đã được công bố.
Các nghiên cứu gần đây về quy trình vi nhân giống cẩm chướng được
tóm tắt trong Bảng 1.
9
Bảng 1. Một số nghiên cứu gần đây về quy trình vi nhân giống cây hoa cẩm chướng (Dianthus caryophyllus L.)
Các bước cơ
Nguồn mẫu
Loài/Giống
(kiểu mô, kích
trình vi nhân
sản xuất
thước, cách khử
giống (Môi
trùng bề mặt)
Tài liệu
bản của quy
trường/Chất
Các thông số
trường
nuôi/phòng
Kiểu tái
kiện rèn
sinh/sản lượng
luyện, tỷ lệ
sống sót (%)
nuôi
điều hòa)
- Đốt thân dài 1 - MS
Giá thể, điều
khác của môi
Dianthus
vàcộng sự
caryophyllus
cm chứa mấu và
2010
L.
chồi bên ở giữa. - Nhân nhanh: 1 - pH môi trường chồi nách.
[15]
- Agar 0,8%
(Dulchefa)
Từ
- Sucrose 3%
chứa
đốt
Casas
- Mẫu được rửa 3
mg/L TDZ và
trước
lần trong cồn
1 mg/L NAA.
trùng 5,8
70% (v/v). Khử - Kéo dài: MS, - Ống
trùng
bề
mặt
bằng javel 2%
agar
0,8%,
sucrose 3%
(v/v)
chứa - Ra rễ: 1/2MS,
0,01%
(v/v)
Tween-20,
rửa
khử
mấu
thân -
Giá
thể:
và Cát:phân bón
(1:1).
- Trồng trên
khay nhựa.
nghiệm
- Để trong nhà
2,3x 15 (cm)
kính
hoặc
chứa
buồng
sinh
môi
trường
trưởng
NAA 5,4 mM, - Nhiệt độ phòng:
- Độ ẩm ban
không
đầu
25 ± 1°C
90%,
lại 3 lần bằng
sucrose, agar - Độ dài ngày:
giảm 5% mỗi
nước cất.
0,7%
tuần.
16 giờ sáng
10
- Xem thêm -