Phần thứ hai
NGHIÊN cúu CHUYÊN ĐỂ
93
C h u y ên đ ề 1
VỂ CÁC NGUỒN TÀI LIỆU ĐỊA CHÍNH HÀ NỘI
(Cuối th ế kỷ XIX, nửa đầu th ế kỷ XX)
I- TÀI LIỆU ĐỊA CHÍNH HÀ NỘI
TẠI TRUNG TÂM
Lưu TRỮ Quốc GIA I
Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, ngày 8-9-1945,
Chính phủ lâm thòi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra sắc
lệnh thành lập và chỉ định người đứng đầu Nha Lưu trữ Công
văn và Thư viện toàn quốc thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục. Nhằm
tiếp tục tăng cường cho việc quản lý thống nhất của Nhà nưốc
về công tác lưu trữ, ngày 4-9-1962, Chính phủ ban hành Nghị
định số 102/CP thành lập Cục Lưu trữ thuộc Phủ Thủ tướng.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Cục Lưu trữ
Nhà nước là trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ có ý nghĩa quốíc
gia. Trong những năm chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, Cục
Lưu trữ Phủ Thủ tướng đã tổ chức sơ tán, bảo vệ an toàn một
khối lượng lốn tài liệu lưu trữ quốc gia.
Hiện nay, Cục Lưu trữ Nhà nưốc đã thu thập được khoảng
30km giá tài liệu có ý nghĩa quốc gia, được viết bằng các ngôn
ngữ Hán - Nôm, Pháp, Việt... trên các vật mang tin bằng giấy,
mộc bản, phim ảnh, ghi âm,
V .V ..
Những tài liệu này được hình
thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu ỏ Việt Nam từ thế kỷ XV cho
95
1
đến ngày nay. Tài liệu lưu trữ quốíc gia đã phục vụ có hiệu quả
các nhu cầu nghiên cứu của tổ chức và cá nhân, góp phân thiêt
thực vào việc khôi phục nhiều công trình quan trọng sau chiên
tranh cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.
Trung tâm Lưu trữ quốc gia I là một trong ba trung tâm
trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng sưu
tầm, thu thập, bổ sung; bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu, tư
liệu lưu trữ Hán - Nôm và tài liệu, tư liệu lưu trữ tiếng Pháp
được hình thành từ tháng 8-1945 trở về trưốc của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nưốc.
Trung tâm Lưu trữ quốc gia I hiện đang bảo quản một khối
lượng tài liệu và tư liệu lốn, gồm:
Khối tài liệu Hán ■Nôm: Đây là khối tài liệu được hình
thành trong những cơ quan thuộc các triều đại phong kiến ở
Việt Nam, chủ yếu là triều đại nhà Nguyễn (1802 - 1945). Cụ
thê như sau:
- Tài liệu Châu bản triều Nguyễn từ Gia Long (1802) đến
Bảo Đại (1945);
- Tài liệu Địa bộ: gồm trên 10.000 tập về các loại đất đai,
kích thước, vị trí, chủ sở hữu,
V . V .,
các làng xã từ miền Bắc đến
miền Nam được lập trong hơn 30 năm đầu của triều Minh
Mạng (1806 - 1837);
- Tài liệu Nha huyện Thọ Xương: là tài liệu thuộc thành nội
Hà Nội;
- Tài liệu phông Nha Kinh lược Bắc Kỳ: là tài liệu của cơ
quan đại diện của triều đình nhà Nguyễn ở Bắc Kỳ trong những
năm cuối thế kỷ XIX;
- Sưu tập tài liệu Hương Khê: từ Hậu Lê (1619) đến Tự Đức.
Khối tài liệu tiếng P háp: Là khôi tài liệu được hình thành
96
trong cảc cơ quan chính quyền thuộc địa Pháp ở Đông Dương
trưốc đây (gồm Việt Nam, Lào, Campuchia) và các sở chuyên
môn của chính quyển thuộc địa Pháp ở Bắc Kỳ, gồm:
- Khôi tài liệu chính quyền thân Pháp: gồm phông Bảo
Đại Hà Nội; phông Bảo Đại Đà Lạt; phông sở Học chính Bắc
Việt; phông sở Thông tin Tuyên truyền Bắc Việt; phông Toà
Thị chính Hà Nội và khôi tài liệu kỹ thuật: tài liệu kiến trúc;
tài liệu giao thông đường bộ; tài liệu thuỷ lợi; tài liệu thuỷ lợi
miền Trung.
- Khối tài liệu hành chính: là khối tài liệu chiếm số lượng
nhiều nhất với 40 phông tài liệu. Tài liệu địa chính Hà Nội
thuộc khổi tài liệu này nằm tập trung nhiều nhất ở phông sở
Địa chính Hà Nội và nằm rải rác ở các phông: phông sở Địa
chính Bắc Kỳ, phông Toà Đốc lý Hà Nội, phông sở Địa chính
Hà Đông.
1. P h ô n g Sở Đ ịa ch ín h H à Nội
Trong sô' các phông tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ quốic gia I,
phông Sở Địa chính Hà Nội cung cấp số lượng lốn hồ sơ địa
chính của riêng khu vực Hà Nội. Hiện nay, phông tài liệu này
có 880 hồ sơ với độ dày mỏng, chất liệu và kích thưốc khác
nhau. Hồ sơ mỏng nhất khoảng 2 - 3 tờ và hồ sơ dày nhất là gần
200 tò. Chất liệu gồm có giấy pơluya và giấy thường. Kích thước
bao gồm nhiều khố giấy khác nhau. Loại hình tài liệu trong các
hồ sơ gồm có: tài liệu viết tay, tài liệu đánh máy và bản đồ (có
tỷ lệ). Một số hồ sơ có tài liệu vừa chữ Hán, vừa chữ quốc ngữ.
Thời gian hình thành của các hồ sơ kéo dài từ năm 1888 đến
năm 1Ỡ56.
Phông tài liệu Sở Địa chính Hà Nội đã được chỉnh lý hoàn
chỉnh thành hồ sơ. Nội dung chủ yếu gồm các tài liệu liên quan
97
đến những vấn đề đất đai, nhà cửa, chùa chiền và các phô cúa
Hà Nội. Theo khung phân loại p. Boudet, tài liệu chỉ liên quan
đến hai ký hiệu sau:
- Chính trị: chùa và đền (1890 - 1957), ký hiệu là F;
- Chế độ ruộng đất: ký hiệu là M, gồm:
+ Từ M3 - M8: Các hồ sơ thuộc lĩnh vực địa chính và đất đai
của thành phô"; hồ sơ về các phô"của Hà Nội (1882 - 1956).
+ M83: Hồ sơ khu vực nhượng địa (1889 - 1953).
+ M84: Các hồ sơ thuộc lĩnh vực chuyển đổi đất đai trong
các phô" của Hà Nội (1888 - 1953).
+ M86: Các hồ sơ thuộc lĩnh vực trưng dụng đất để quy
hoạch các phô" (1889 - 1953).
+ M87: Hồ sơ trưng dụng đất cho việc xây dựng thành phô’
(1888 - 1944).
+ M89: Các hồ sơ đất đai do thành phô'bán (1888 - 1949)1.
Sau đây, chúng tôi miêu tả tỉ mỉ một sô" hồ sơ thuộc phông
Sỏ Địa chính Hà Nội:
Hồ sơ có mã sô' ký hiệu 3 thuộc phông s ở Đia chính Hà Nội
(có niên đại năm 1927): Nghiên cứu về các nghĩa trang ở Hà Nội
và những vùng phụ cận. Báo cáo của Lavigne gửi Hội đồng
Thành phô (étude des cimetières à Ha Noi et ses environs. Rapport
de Lavigne à la Commisson des Conseillers munwipaux).
Hồ sơ gồm 6 tò. Từ tờ 1 - 6 là bản báo cáo của Lavigne về dự
án thành lập một ủy ban sắp xếp lại khu nghĩa trang bản địa
theo quy định và tìm kiếm thêm chỗ dành để nhận mai táng
dân bản xứ ở Hà Nội.
Nội dung của bản báo cáo gồm các phần:
Pháp chế: Trong phần này tác giả nêu ra các nghị định của
1. Tham khảo thêm Thư mục tài liệu địa chính Hà Nội.
98
Toàn quyền Đông Dương từ năm 1890 cho phép thành lập các
nghĩa trang trong tấ t cả các trung tâm thành phố, tối Nghị
định ngày 22-2-1892 thiết lập nghĩa trang của dân bản xứ ở
đưòng L’Abattoire (phô'Lò Lợn) và Nghị định ngày 31-12-1904
cho phép đào huyệt trong nghĩa trang bản xứ của Thành phô'
để mai táng.
Vị trí những nơi yên nghỉ: Trong phần này tác giả nêu lên
các nghĩa trang sau:
+ Nghĩa trang cũ của khu nhượng địa.
+ Nghĩa trang Grand Boudha.
+ Nghĩa trang của người châu Âu: rộng 11.333m2 do ông
Blanc mua. Trước đây là vùng đất ngập úng kéo dài, là đất
nghĩa trang của Bạch Mai và Hợp Thiện.
+ Nghĩa trang Công giáo ở đường Mandarine (đường Lê
Duẩn) thuộc sở hữu của Hội Truyền giáo theo hợp đồng ngày
12-11-1894, dành để mai táng những người dân bản xứ theo
Công giáo và những nhân vật của Hội Truyền giáo.
+ Nghĩa trang của tổ chức từ thiện Hợp Thiện được đặt ở
làng Quỳnh Lôi, tổng Kim Liên, huyện Hoàn Long.
+ Nghĩa trang của dân Nam Kỳ được lập vào năm 1899 bởi
các viên thông ngôn Sài Gòn.
+ Hai nghĩa trang của người Hoa nằm ở đường Thụy Khuê
và đường 4 cột thuộc vùng ngoại thành xưa.
+ Nghĩa trang Vân Hồ ở làng Bạch Mai.
+ Nghĩa trang đại lộ Armand Rousseau.
+ Nghĩa trang Giảng Võ thuộc vùng ngoại thành xưa.
H ồ sơ ký hiệu sô'76: C adastre et dom ain e (địa bạ và tài sản).
L iệt kê đ ịa bạ và tài sản sở hữu của cư d ân các khu p h ô H à Nội.
99
Hồ sơ gồm 16 bản đồ và 102 tờ chia thành từng tập hồ sơ cá
nhân. Ví dụ, tập hồ sơ sô' 22 là giấy tò về tài sản sở hữu ruộng
đất của Trần Văn Chiêu, trong đó bao gồm:
- Đơn của ông Trần Văn Chiêu về việc mua một mảnh đất
(viết bằng chữ Hán).
- Báo cáo của Giám đốc sở Địa chính về yêu cầu mua mảnh
đất của ông Chiêu.
- Hợp đồng bán đất.
- Bản đồ mặt bằng.
Hồ sơ tài sản sở hữu ruộng đất của Nguyễn Bá Bảy, hồ sơ
tài sản sở hữu ruộng đất của Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Thị
Hai... cũng cơ bản gồm các giấy tờ như trên.
2.
Tài liệu địa chính Hà Nội tạ i một vài phông tư
liệu khác
Phông Sở Địa chính Bắc Kỳ: Nghị định ngày 26-9-1900 của
Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer thành lập tại Bắc Kỳ
một Phòng Địa chính trực thuộc sở Nông nghiệp Bắc Kỳ. Theo
Nghị định ngày 8-3-1906 của Toàn quyền Đông Dương Beau,
Phòng Địa chính được thành lập lại và chuyển thành sở Địa
chính đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thông sứ Bắc Kỳ. Sau
đó, Sở Địa chính được tổ chức lại và hoàn thiện bởi các nghị
định ngày 23-9-1913, ngày 7-12-1939 và Nghị định số 349
THP/NĐ, ngày 31-1-1953. Sở Địa chính Bắc Kỳ có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện và kiểm tra kỹ thuật việc đo đạc địa hình, lập
các bản đồ và các sổ cái địa chính.
Hiện nay, phông Sở Địa chính Bắc Kỳ có 598 hồ sơ. Các hồ
sơ có độ dày mỏng khác nhau. Hồ sơ dày nhất khoảng 150 tờ.
Hồ sơ mỏng nhất khoảng 2 - 3 tờ. Thời gian của các hồ sơ kéo
100
dài từ năm 1901 đến năm 1954, thuộc các lĩnh vực: văn bản
pháp quy, công văn trao đổi, nhân sự, hồ sơ nhân sự, tô chức
chính quyền địa phương, công chính, lao động, khai thác thuộc
địa, chê độ ruộng đất, nông - lâm; giáo dục công, khoa học và
nghệ thuật và lưu trữ - thư viện.
Đặc biệt, tài liệu ruộng đất trong phông sỏ Địa chính Bắc
Kỳ chiếm sô" lượng lốn, có nội dung phong phú, bao gồm các tư
liệu về: chế độ ruộng đất, quy chế về sở hữu ruộng đất, phân
chia quyền sở hữu ruộng đất ở Bắc Kỳ (1909 - 1951); cải cách
ruộng đất của một sô' tỉnh Bắc Kỳ (1951 - 1953); lịch sử địa
chính Đông Dương và địa chính Bắc Kỳ; tố chức và hoạt động
của địa chính Bắc Kỳ, Trung Kỳ-và tổ chức lại địa chính Bắc
Việt (1901 - 1954); báo cáo hằng năm của sở Địa chính Bắc Kỳ,
báo cáo hằng tháng của các tỉnh (1926 - 1954); đăng ký ruộng
đất ở Bắc Kỳ (1926 - 1938); tố chức lại các khu địa chính, bản đồ
các tỉnh Bắc Kỳ được vẽ sau khi đã thực hiện công tác địa chính
(1938 - 1941); hồ sơ tranh chấp đất đai, hoạch định ranh giối
giữa các tỉnh ở Bắc Kỳ và cắm mốc phân giới đất ở Nam Kỳ
(1911 - 1951); báo cáo thanh tra các tỉnh Bắc Kỳ (1928 - 1945);
diện tích các đồn điền ở các tỉnh Bắc Kỳ (1933 - 1944); danh sách
các đồn điền của người bản xứ và của người Ảu ở các tỉnh Bắc
Kỳ (1903 - 1944); lịch sử về tài sản đô thị; nhượng và thuê đất
tư không xây dựng ỏ Đông Dương (1931 - 1944); quy hoạch
thành phố Hà Nội trong những năm 1924 - 1944.
Có thể thấy rằng, phông tài liệu này tập trung toàn bộ tài
liệu quản lý địa chính của cả Bắc Kỳ. Vì vậy, tài liệu địa chính
Hà Nội trong phông này có rất ít (khoảng 10 hồ sơ), ví dụ: H ồ sơ
ký hiệu 265 niên đ ạ i năm 1933: Lim ite de la zone de servitude
101
entourant Vaéroport de Hanoi (Ranh giới các vùng xung quanh
săn bay của Hà Nội, 1933); Hồ sơ ký hiệu 535: Plan
d'alignement de Hà-Nôi 1934 - 38 (Bản đồ quy hoạch Hà Nội,
1934 - 1938); Hồ sơ ký hiệu 537: Expropriation pour construction
de la Cité Universitaire, 1942 - 44 (Trưng dụng đất đai đê xây
dựng khu cư xá đại học, 1942 - 1944)
Phông Toà Công sứ Hà Đông-. Theo Hoà ưốc ký kết tại Huế
ngày 25-8-1883, chính quyền Pháp đặt ở mỗi tỉnh Bắc Kỳ một
viên chức người Pháp gọi là Công sứ. Ngày 3-2-1886, Tổng
thông Pháp ký sắc lệnh về tổ chức nhân sự của chính quyền
địa phương và Toà Công sứ ở các tỉnh. Ngày 26-12-1896, Phó
Toàn quyền Đông Dương ký Nghị định về việc chuyển tỉnh lỵ
Hà Nội về làng cầu Đơ (thuộc huyện Thanh Oai, phủ ứng
Hoà, tỉnh Hà Nội lúc bây giờ). Ngày 3-5-1902, Toàn quyền
Đông Dương ra Nghị định đổi tên tỉnh Hà Nội thành tỉnh cầu
Đơ; tỉnh lỵ đặt tại cầu Đơ. Ngày 6-12-1904, Toàn quyền Đông
Dương ký quyết định đổi tên tỉnh cầu Đơ thành tỉnh Hà Đông
và tỉnh lỵ cũng mang tên là Hà Đông. Toà Công sứ Hà Đông là
cơ quan giúp việc cho Công sứ chủ tỉnh trong việc thực hiện
chính sách bảo hộ của Pháp dưới sự chỉ đạo của Thông sứ
Bắc Kỳ.
Phông Toà Công sứ Hà Đông hiện có 5.218 hồ sơ với các
chât liệu giấy dó, giấy thường, vải. Các hồ sơ có niên đại từ năm
1883 đến năm 1938. Hiện nay, nhiều tài liệu đã bị rách và mò
chữ. Nội dung chủ yếu của phông tài liệu này là những văn bản
pháp quy, công văn trao đổi về nhân sự, tô chức chính quyền
1. Tham khảo thêm Thư mục tài liệu địa chính Hà Nội.
102
trung ương, tổ chức chính quyền địa phương, chính trị, tư pháp,
công chính, mỏ, giao thông, bưu điện... của tỉnh Hà Đông.
Tuy nhiên, trong phông lưu trữ này cũng có rải rác một số tài
liệu địa chính Hà Nội. Nội. dung chính của các hồ sơ này là: về việc
chuyển nhượng đất cho người bản xứ và người Âu ở Hà Nội giai
đoạn 1888 - 1928; phân chia đất đai làng xã thời kỳ 1911 - 1929.
Một số hồ sơ địa chính Hà Nội thuộc phông Tòa Công sứ
Hà Đông: H ồ sơ ký hiệu 3267: Vente à S im on et T h ém ath ée de
rizieres sises à B a ch M ai, 1895 - 1896 (Việc bán đ ấ t ruộng khu
B ạch M ai cho S im onet T hém athée, 1895 - 1896); H ồ sơ ký hiệu
3280: C adastre de la Zone S u bu rbain e (Hoàn - Long). P lan des
villages au tou r du Hô Tây, 1900 - 1 9 1 4 (Địa bạ vùng n goại vi
thàn h p h ô (H oàn Long). B ản đ ồ các làn g ven H ồ Tây, 1900 1914); H ồ sơ sô 3311: Concession de terrains à Van Hô à la
S ociété des A llum ettes, 1890 - 1893 (Nhượng vùng đ ấ t ở Vân
H ồ cho Công ty Diêm sinh, 1890 - 1893); H ồ sơ sô 3316:
Contestation de terrain s Yên D inh /Y ên Phu, 1895 - 1905 (Việc
tranh ch ấp đ ấ t đ a i giữ a Yên Định và Yên Phụ, 1895 -1905); H ồ
sơ sô' 1443: V illages de V inh-T huăn rattach és à H à-N ôi p ou r la
form ation de nouveaux qu artiers, 1895 (Các làn g của huyện
Vĩnh Thuận bị sáp n h ập vào H à N ội đ ể hìn h th àn h những khu
phô'mới, 1895)... \
Phông Toà Đốc lý H à N ộ i: Ngày 1-5-1886, Toà Trú sứ Bắc
Kỳ ra Nghị định thành lập Ban Tư vấn Thành phô" Hà Nội.
Ngày 19-7-1888, Toàn quyền Đông Dương ký Nghị định thành
lập Thành phô' Hà Nội, đứng đầu là một Đốc lý. Toà Đốc lý là cơ
1. Tham kháo thêm Thư mục tài liệu đ ịa chính H à Nội.
103
quan giúp việc cho Đôc lý. Phông tài liệu Toà Đốc lý này gồm có
6.007 hồ sơ tài liệu từ năm 1885 đến năm 1945 với các nội dung
về nhân sự, tổ chức chính quyền, chính trị, tư pháp, công chính,
giao thông, thương mại, quân sự, giáo dục, y tế, tài chính, lao
động và ruộng đất của Thành phô" Hà Nội.
Nội dung chủ yếu của các hồ sơ tài liệu vể ruộng đất Hà Nội
là: quy định chế độ sở hữu ruộng đất của Pháp tại Hà Nội trong
các nhượng địa (các hồ sơ năm 1933); bán và cho thuê nhà cửa
và đất công ở Hà Nội (hồ sơ từ năm 1935 đến năm 1939); bán,
cho thuê, nhượng và trao đổi đất công ở Hà Nội (1922 - 1930).
Điểm qua các phông tư liệu có thể thấy đặc điểm lớn nhất
của khối tài liệu địa chính Hà Nội tại Trung tâm Lưu trữ quốc
gia I là: từ loại hình cho đến nội dung của các hồ sơ tài liệu đều
mang đậm tính chất quy phạm hành chính. Các hồ sơ tài liệu
này chủ yếu là công văn, thư từ, giấy tờ của các cơ quan, sở,
ban, ngành có trách nhiệm chính và trách nhiệm liên đối trong
việc quản lý, quy hoạch, xây dựng, chuyển nhượng, bán đấu giá
đất đai, giải quyết các đơn từ kiện cáo về đất đai, quy định về
thuế đất, tiền thuê nhà... ở Hà Nội.
Đặc điểm thứ hai là niên đại của khối tài liệu này kéo dài từ
năm 1888 đến những năm 50 của thế kỷ XX. Như vậy, tất cả
những biên động về đất đai của Hà Nội đều được ghi lại tương
đối đầy đủ qua khôi lượng hồ sơ tài liệu đồ sộ này.
Đặc điểm thứ ba là trong các hồ sơ tài liệu địa chính Hà Nội
tại các phông tư liệu đều có rất nhiều tài liệu bản đồ (có tỷ lệ)
kèm theo. Các bản đồ này rất phong phú, đa dạng, bao gồm:
bản đồ quy hoạch, bản đồ về môi trường sinh thái, bản đồ cảnh
quan, bản đồ hành chính, bản đồ địa hình... của Hà Nội. Đây là
104
loại hình tài liệu quý hiếm, phản ánh diện mạo của Hà Nội một
cách trực quan sinh động.
II- TÀI LIỆU ĐỊA CHÍNH TẠI s ở TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI
Năm 2000, sở Tài nguyên - Môi trường và Nhà đất Hà Nội
được thành lập trên cơ sở hợp nhất sở Địa chính Nhà đất với
các tổ chức quản lý nhà nưốc về tài nguyên đất, nước, khoáng
sản, thủy văn, đo đạc bản đồ, nhà ở... thuộc địa bàn Hà Nội.
Đây là đơn vị hành chính cấp sở đầu tiên trên cả nước thực hiện
đồng thời nhiệm vụ quản lý tài nguyên, môi trường và nhà ở.
Tất cả những hồ sơ tài liệu về tài nguyên đất đai, nhà cửa... ở
Hà Nội đều được lưu giữ tại Phòng Lưu trữ của sở, trong đó
hiện có một khối lượng lớn tài liệu có niên đại từ những năm 40
đến những năm 50 của thê kỷ XX. Khôi tài liệu này bao gồm
hơn 30.000 tấm bằng khoán điền thổ và hàng trảm bản đồ thửa
đất của Thành phô Hà Nội đã được mã hoá.
Các bằng khoán điền thồ này do sở Địa chính Hà Nội lập
trong thời thuộc Pháp, v ề hình thức, các tấm bằng khoán này
hình chữ nhật vối kích thước: chiều dài 25cm, chiều rộng 20cm.
Chất liệu của các bằng khoán là giấy đen được bồi dày. Tiêu đề
của các cột trong tấm bằng khoán viết bằng chữ Pháp, được
đánh máy, còn các thông tin điền vào tấm bằng khoán được viết
bằng tay và bằng chữ quốc ngữ. Các tấm bằng khoán điền thô
này đều có hai mặt vối 11 cột thông tin ở mặt trưốc và 5 cột
thông tin ở mặt sau. Hình ảnh một tấm bằng khoán điền thô
được lưu trữ tại Sỏ Tài nguyên - Môi trường và Nhà đất Hà Nội
như sau (ví dụ tấm bằng khoán số 331):
105
Mặt trưóc của tấm bằng khoán điền thổ:
Section Feuillt
K
Parcelle
9
Rue:
170
Phố 226
T .F.N :
No: 17
331
Zone : Sinh Tù
Quartier...............CatẻEorie:......................
C O N S IS T A N C E E T M O D IF IC A T IO N DE L A P A R C E L L E
Observations
Regislre des
Parties de la parcelle
declarations
Indices, natures fiscales et superfices
Superficies
partielles
Dates et Mature des
N°
A
G ác
Kg
■g
66
30
2g
12
T.
totales
Sân
F
G
actes
à 1'ouverture de la
131
2 3 9 mq
fiche le 2 8 - 3 - 4 4
1
106
M ặt sau của tấm bằng khoán điền thố:
P R O P R IÉ T A IR E S S U C C E S S IF S
A cquisition
Designations
D ate et N ° de
N om s et prénom s
mutation à la
O b servations
M odes
P rix
P .F
Bùi Quang Huy dit L aco ste và
À l'ouverture de la fich e le 2 8 - 3 - 4 4
vợ Vũ Thị Thiêu
Renseignements fiscaux
0 . Huy (g iáo sư trườne B ư ở i)
Renseignements et O bservations diverses
17, phố số 2 2 6
107
Dưối đây là tấm bằng khoán điền thổ sô 331 được chuyên
ngữ sang tiếng Việt:
Mặt trước của tấm bằng khoán điền thổ:
K hu
Tờ
M iế n g
Phố:
P hố 2 2 6
S ố nhà: 17
K
S ố bằn g
k h oán : 331
vực
9
170
V ù n g : Sinh
P hường:
Từ
HIỆN T R Ạ N G VÀ BIẾN Đ Ó I C Ủ A T H Ử A Đ Á T
T h e o dõi
T hàn h phần c ủ a th ừ a đất
B à n kê khai
C h i số , loại thuế, diện tích từ ng b ộ phận T ổ n g diện
Thời
Lo ại
gian
ch ú n g từ
N gày lập phiếu:
G ác
Kg
lg
66
30
2g
12
2 8 -3 -4 4
108
T.
Sân
131
tích
239
M ặt sau của tấm bằng khoán điền thổ:
B IẾ N Đ Ố I C H Ù S Ở H Ữ U
Chì dẫn
Viêc mua bán
Ngày tháng
Họ và Tên
chuyển
Theo dõi
Cách thức
G iá cà
nhượng
Bùi Quang Huy dit Lacoste
và vợ Vũ Thị Thiêu
Ngày lập phiếu: 2 8 - 3 - 4 4
Thông tin về thuế
Các thông tin khác
Ô. Huy (giáo sư trường Bười)
17, phố số 2 2 6
109
5- Tôn giáo, tín ngưỡng phô' cổ Hà Nội: Lịch sử và hiện trạng.
Chúng tôi mong công trình sẽ cung cấp nguồn thông tin
mới, bổ ích cho các nhà khoa học cũng như cho những ai yêu và
quan tâm tới Hà Nội. Nhóm tác giả cũng hy vọng rằng các kêt
quả nghiên cứu dựa trên nguồn tư liệu địa chính này sẽ góp
phần làm sáng tỏ thêm một sô' vấn đề về kiến trúc, lịch sử, văn
h óa Hà Nội n ử a đầu th ê kỷ XX.
Nhân dịp cuốh sách được ra mắt bạn đọc, chúng tôi xin bày
tỏ lòi cảm ơn chân thành đến Đại học Quốc gia Hà Nội đã tài trợ
cho việc thực hiện công trình này; Phòng Lưu trữ thuộc sở Tài
nguyên - Môi trường và Nhà đất Hà Nội, Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi được tiếp cận và nghiên cứu
văn bản. Trong quá trình thu thập tư liệu, chúng tôi xin cảm ơn
sự cộng tác của một sô" sinh viên và học viên cao học của Khoa
Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách này được hoàn chỉnh và ra đòi còn
nhò sự cộng tác của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật,
chúng tôi xin được bày tỏ lòi cảm ơn.
Hà Nội những ngày đầu Hè năm 2013
Thay m ặt nhóm tá c giả
PGS. TS. Phan Phương Thảo
14
- Xem thêm -