Tài liệu Kiểm soát hoạt động cho vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Nguyễn Thị Thùy Dung
Kiểm soát hoạt động cho vay tại Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 .34 .05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Hậu
Hà Nội, 2012
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 191/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
được coi là một bước cụ thể hóa chính sách công ích được nêu trong
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông. Hoạt động chính của Quỹ là: Hỗ
trợ chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
viễn thông, Internet tại các khu vực được ưu tiên hỗ trợ phổ cập dịch
vụ viễn thông công ích.
Bản chất của hoạt động cho vay vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Chính vì vậy hiểu rõ và tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật và thực hiện chuẩn mực theo một quy trình cụ thể là vô cùng
quan trọng. Do tính chất phức tạp của hoạt động cho vay, công tác
kiểm soát nội bộ đã được ra đời và một thành phần không thể thiếu
trong quản trị tài chính cho Quỹ và là cơ sở cho hoạt động an toàn và
vững mạnh.
Hiện nay, trên thế giới Hội đồng Basel đã nhấn mạnh tầm quan
trọng và sự cần thiết phải có hoạt động kiểm soát nội bộ trong một tổ
chức tài chính. Ở Việt Nam, việc củng cố và tăng cường kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp chỉ mới bắt đầu được các nhà quản trị
quan tâm. Vì vậy, tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho
vay là rất cần thiết để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, nâng
cao chất lượng cho vay. Xuất phát từ bối cảnh đó, đề tài “Kiểm soát
hoạt động cho vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam”
được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu của luận văn là cấp thiết và
xuất phát từ thực tiễn đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm soát cho
vay trong Quỹ gắn liền với việc đánh giá và duy trì rủi ro.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống và bao quát về vai trò của kiểm soát nội
3
bộ trong một tổ chức tài chính nhằm làm rõ và khẳng định tầm quan
trọng của hoạt động này trong cơ chế kiểm soát tài chính của Quỹ.
- Phân tích hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam để đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động của hệ thống này đối với hoạt động cho vay
của Quỹ, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Quỹ
Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở các chuẩn
mực, quy định và thông lệ quốc tế áp dụng cho hệ thống kiểm soát
nội bộ của các tổ chức tài chính.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho
vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
- Sử dụng các số liệu thực tế của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công
ích Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài,
học viên đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng. Các phương
pháp cụ thể bao gồm: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương
pháp đối chiếu, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng
nghiên cứu. Các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ với nhau để
rút ra những kết luận phục vụ cho đề tài.
5. Kết cấu của luận văn:
Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong các tổ chức tài chính.
Chương 2. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho
vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động cho vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam.
4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG CÁC TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
1.1- TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1- Hoạt động cho vay:
1.1.2.1- Khái niệm Cho vay
Cho vay là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần
lớn các tổ chức tài chính, phản ánh hoạt động cơ bản của ngân hàng
và các tổ chức tài chính. Hoạt động cho vay, được hiểu đơn thuần là
hoạt động cho vay của tổ chức tài chính, tức là tổ chức tài chính cung
cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng có trách nhiệm phải
trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng.
1.1.2.2- Phân loại hoạt động cho vay
- Theo thời gian:
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
+ Cho vay trung và dài hạn: có thời hạn trên 1 năm.
- Theo mục đích sử dụng:
+ Cho vay sản xuất: cho vay phục vụ nhu cầu đầu tư sản xuất
kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: cho vay để mua hàng tiêu dùng.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng các phương pháp phân loại
khác để phục vụ cho việc quản trị tốt hoạt động cho vay: theo tài sản
đảm bảo, theo khả năng hoàn trả…
1.1.2.3- Chất lượng công việc cho vay (chất lượng tín dụng)
Chất lượng tín dụng được xem xét dưới nhiều góc độ từ phía
ngân hàng, phía khách hàng và từ sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
Nếu một ngân hàng có chất lượng cho vay cao, thể hiện qua việc thu
nợ gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn được vốn cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn
thấp, vòng quay vốn cho vay nhanh, thì tổ chức tài chính đó được
đánh giá về cơ bản là hoạt động an toàn và hiệu quả. Một trong
5
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay của tổ chức
tài chính là nợ quá hạn. Người ta cũng sử dụng các tiêu chí định tính
để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay như: mức độ đảm bảo các
nguyên tắc cho vay, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức
năng trong cho vay, uy tín của ngân hàng trong cung cấp tiền vay...
1.1.2.4- Rủi ro trong hoạt động cho vay
Khái niệm rủi ro: Rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra một biến
cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Rủi
ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế.
Khái niệm rủi ro cho vay: Theo quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 “ rủi ro cho vay trong hoạt động Tổ chức
cho vay hoặc cho vay của Tổ chức cho vay hoặc cho vay là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động Tổ chức cho vay hoặc cho vay do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay:
Thứ nhất, những yếu tố bất khả kháng tác động tới người vay.
Những yếu tố bất khả kháng này, đặc biệt là những thay đổi chính sách
có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay.
Thứ hai, trình độ yếu kém của người vay trong việc quản lý
các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dẫn tới sử dụng vốn
vay không hiệu quả.
Thứ ba, người vay có chủ ý lừa đảo cung cấp thông tin sai lệch
hoặc cố ý không trả nợ cho ngân hàng.
Thứ tư, ngân hàng đánh giá sai do thiếu am hiểu về người vay
và lĩnh vực kinh doanh của họ.
Bên cạnh việc đa dạng hoá danh mục cho vay, còn có nhiều
biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay như: xây dựng
chính sách cho vay, xây dựng quy trình phân tích và thu thập thông
tin cho vay, đào tạo và luân chuyển cán bộ cho vay… Các biện pháp
này gọi chung là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh và
hữu hiệu đối với hoạt động cho vay.
6
1.2- KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
1.2.1- Khái niệm Kiểm soát nội bộ
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là
“tất cả các chính sách, thủ tục do nhà quản lý của tổ chức lựa chọn áp
dụng để đảm bảo đạt được các mục tiêu quản trị, quản lý có hiệu quả
hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc tham gia vào các chính sách
quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai
sót, đảm bảo sự phù hợp và toàn vẹn của các sổ sách kế toán, báo cáo
một cách đáng tin cậy về các thông tin tài chính”.
Các chuyên gia Mỹ lại chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ là “một quá
trình, do ban giám đốc, ban quản trị và các nhân sự khác của một tổ chức
xây dựng và thực hiện, được thiết kế để đảm bảo một cách hợp lý rằng tổ
chức có thể đạt được các mục tiêu của nó theo các khía cạnh sau đây:
Tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động; Sự đáng tin cậy của các
thông tin tài chính; Sự tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành.”
Tóm lại, có thể hiểu “kiểm soát nội bộ” là một quá trình giám
sát xuyên suốt và liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của
một tổ chức, để đảm bảo tính hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự
tuân thủ các quy định, quy chế và đảm bảo độ tin cậy của các thông
tin tài chính trong tổ chức. Theo hình 1.1, ta có thể phân biệt rõ về
quan hệ giữa quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
Quản trị rủi ro
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
7
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ thực hiện được là nhờ hai yếu tố. Một, có các
thủ tục được ấn định và các nhân viên phải làm theo. Hai, khi ấn định
các thủ tục ấy, người ta đã đưa vào đó những sự kiểm soát lẫn nhau
và chúng trở thành nguyên tắc.
1.2.2- Vai trò của kiểm soát nội bộ trong một tổ chức tài chính
1.2.2.1- Bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các thông tin tài chính
1.2.2.2- Bảo đảm việc tuân thủ luật pháp và các quy định
1.2.2.3- Dự báo và ngăn ngừa rủi ro
1.2.3- Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay trong
các tổ chức tài chính
1.2.3.1- Môi trường kiểm soát
“Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và
bên ngoài ngân hàng có tính chất môi trường tác động đến việc thiết
kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ”.
Môi trường kiểm soát làm nền tảng cho tất cả các hoạt động kiểm
soát trong một tổ chức tài chính. Nó có ảnh hưởng rộng lớn tới mọi
hoạt động của tổ chức đó.
1.2.3.2- Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro
Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động cho vay được thực hiện ở mọi cấp và trong từng
chuỗi hoạt động nghiệp vụ.
1.2.3.3- Các hoạt động kiểm soát
* Quy trình kiểm soát
(1) thiết lập các chính sách cho những mục tiêu kiểm soát.
(2) thực hiện các thủ tục kiểm soát tương ứng với các chính
sách đó.
(3) xác minh việc các chính sách này có được tuân thủ hay
không.
* Mục tiêu kiểm soát
a) Sự đáng tin cậy của các thông tin tài chính.
b) Sự tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành.
8
c) Tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
* Thủ tục kiểm soát
- Lập, so sánh, soát xét các số liệu, phê chuẩn tài liệu liên
quan đến hợp đồng cho vay.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán đã qua quá trình
thẩm định.
- Kiểm soát các ứng dụng và môi trường của hệ thống thông
tin máy tính được sử dụng trong quản trị thông tin cho vay.
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết mỗi khi có sự thay đổi trong hạch toán dữ liệu cho vay.
- Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu về khoản vay có liên quan
đến việc xuất tiền khỏi quỹ, tài khoản của tổ chức tài chính.
- Đối chiếu số liệu cho vay nội bộ với nguồn thông tin bên ngoài.
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ
kế toán.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu
kế toán.
- Yêu cầu báo cáo định kỳ và phân tích, so sánh giữa số liệu
tính toán thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát này được thiết lập dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc
bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
1.2.3.4- Hệ thống thông tin và truyền dẫn thông tin
Hệ thống thông tin quản trị được thiết lập trong một tổ chức tài
chính gồm hai phân hệ chủ yếu: phân hệ báo cáo bằng văn bản và
phân hệ quản trị bằng máy tính. Các tổ chức tài chính sử dụng hệ
thống này để ghi nhận và lưu trữ thông tin, phục vụ cho các nhà quản
trị trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, nó cũng được sử dụng
như một phương tiện hỗ trợ hoạt động kiểm soát.
1.2.3.5- Kiểm toán nội bộ
Theo IAFC, kiểm toán nội bộ tiến hành theo quy trình kiểm
toán cụ thể (xem hình 1.2). Các bước thực hiện theo thứ tự từ 1 đến 5
9
thành một vòng khép kín - đặc trưng của kiểm toán nội bộ.
Bước 1
Phân tích rủi ro
Bước 2
Lập kế hoạch
Bước 3
Thực hiện kiểm toán
Bước 5
Kiểm tra lại
Bước 4
Báo cáo kiểm toán
Hình 1.2- Quy trình kiểm toán nội bộ
Phân tích rủi ro trong kiểm toán nội bộ nhằm vào tất cả các
rủi ro có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán được định hướng theo mức độ rủi ro
đã được đánh giá ở khâu trước.
Thực hiện kiểm toán là khâu quan trọng nhất, thực hiện dựa
trên chương trình kiểm toán đã được lập trước đó.
Báo cáo kiểm toán trình bày ý kiến của kiểm toán viên nội bộ
về độ tin cậy của các thông tin tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các
quy định, hiệu quả của các hoạt động kinh doanh trong tổ chức.
Kiểm tra lại là khâu đặc thù trong quy trình kiểm toán, thể
hiện chức năng giám sát của kiểm toán nội bộ.
1.3- TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.3.1- Quan niệm về tăng cường kiểm soát nội bộ
Để có thể tăng cường kiểm soát nội bộ, các nhà quản trị cần
phải biết hoạt động kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp của họ đang
phát huy hiệu quả tới mức độ nào. Phần dưới đây sẽ đưa ra các tiêu
chuẩn và biểu hiện của hiệu quả kiểm soát nội bộ.
10
1.3.2- Tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ
Để đạt được hiệu quả, các hoạt động kiểm soát phải đảm bảo
những tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, các chính sách, thủ tục kiểm soát chi tiết phải được
cập nhật thường xuyên mỗi khi có nghiệp vụ mới; quản lý các thay
đổi một cách có hiệu quả.
Thứ hai, phải có sự phân công nhiệm vụ và phân định trách
nhiệm đầy đủ, rõ ràng; không bố trí một người đảm nhận đồng thời
những nhiệm vụ có xung đột về lợi ích.
Thứ ba, bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động hữu hiệu sẽ giúp
cho tổ chức có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt
động trong doanh nghiệp, về chất lượng của hoạt động kiểm soát
nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp
và hiệu quả.
1.3.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội
bộ
1.3.3.1- Các yếu tố thuộc môi trường kiểm soát
Quan điểm của nhà quản lý
Cơ cấu tổ chức
Môi trường bên ngoài
1.3.3.2- Sự phát triển của công nghệ
1.3.3.3- Đặc tính của các giao dịch trong tổ chức tài chính
1.3.3.4- Năng lực và đạo đức của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát
CHƯƠNG 2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI QŨY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
VIỆT NAM
2.1- KHÁI QUÁT VỀ QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT
NAM
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển:
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam (sau đây viết tắt là Quỹ)
được thành lập theo Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày
11
08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà
nước, trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và
Truyền thông) và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hỗ trợ
phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở các khu vực mà
theo cơ chế thị trường doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ này không
có khả năng bù đắp chi phí; hỗ trợ thực hiện các giải pháp của Chính
phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh phổ cập dịch vụ
viễn thông ở Việt Nam.
Nguồn vốn của Quỹ:
- Vốn điều lệ của Quỹ khi mới thành lập là 500 tỷ đồng.
- Các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông:
Hoạt động của Quỹ:
+ Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích trong từng giai đoạn.
+ Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và
internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động giai đoạn 2005 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số tiền đóng góp của
Doanh nghiệp
Số hỗ trợ phát triển
dịch vụ
Nguồn
vốn cho
vay (cả
dự
Năm
2005
Năm
2006
904 1.130
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
917 1.224 1.759 1.695
798 1.249 1.389 1.875 1.365
Thặng dư từ
nguồn cấp
phát
1.237
905
740
624
955
Vốn điều lệ
100
500
500
500
500
12
phòng)
Tổng cộng
1.337 1.405 1.240 1.124 1.455
2.1.2- Cơ cấu tổ chức của Quỹ Dịch vụ VTCI Việt Nam
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành.
Hình 2.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Quỹ
2.1.3- Tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam
2.1.3.1- Quỹ là một mô hình đặc thù:
Quỹ Dịch vụ VTCI Việt Nam là một tổ chức tài chính chưa có
tiền lệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng cơ chế cho vay
ưu đãi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính vì
vậy quy chế cho vay được xây dựng trên cơ sở các quy định của
Ngân hàng Nhà nước nhưng được điều chỉnh cho phù hợp với hoạt
động của Quỹ thông qua sự phê duyệt của Bộ Thông tin Truyền
thông.
2.1.3.2- Tình hình cho vay tại Quỹ
Để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
đã đề ra đi đôi với bảo toàn vốn điều lệ, Quỹ đã và đang nỗ lực tiến
hành xây dựng và hoàn thiện các quy trình và thủ tục cho vay, từ
13
khâu thẩm định hồ sơ, xét duyệt, ký hợp đồng cho vay cho đến giải
ngân, thu nợ.
Biểu 2.1. Số liệu giải ngân theo tháng năm 2010
Đơn vi: Tỷ đồng
Biểu 2.2 – Cơ cấu vốn vay của Quỹ
(Nguồn: VTF)
Từ kết quả triển khai công tác cho vay của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích ta nhận thấy còn (vướng mắc) thể hiện qua tốc độ
tăng trưởng tín dụng của Quỹ. Trong khi nhu cầu vay vốn của Doanh
nghiệp rất lớn, Nguồn vốn của cho hoạt động cho vay còn lớn nhưng
14
vẫn không triển khai được.
Bảng 2.2 - Các chỉ tiêu cho vay của VTF cuối năm 2010
TT
Chỉ tiêu
31/12/2010
1
Tổng số vốn cho vay theo KH
220.019.000.000
2
Thổng mức vốn duyệt cho vay
168.219.449.500
3
Tổng số tiền đã giải ngân
120.139.347.953
-
VNPT
70.709.824.390
-
Viễn thông các tỉnh
49.429.523.563
(Nguồn: Tài liệu Báo cáo Kế hoạch, tình thực hiện cho vay của VTF)
Bảng 2.3 - Phân loại nợ theo Quyết định 02/QĐ/VTF-HĐQL và
18/2007/QĐ-NHNN
Đơn vị tuyệt đối: Việt Nam đồng
31/12/2010
Chỉ tiêu
Dư nợ
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng DP phải trích
- Dự phòng chung
DPRR
597.364.417
- Dự phòng cụ thể
Tổng dư nợ
120.139.347.953
Nợ xấu
- Nhóm I
0
120.139.347.953
0
100%
- Nhóm II
0
0
0
- Nhóm III
0
0
0
- Nhóm IV
- Nhóm V
0
0
0
0
0
0
(Nguồn: Tài liệu Báo cáo Phân loại nợ năm 2010 của VTF).
2.2- KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
2.2.1- Hệ thống kiểm soát nội bộ trong bộ máy tổ chức hoạt động
15
của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
Đối với toàn bộ hoạt động của Quỹ thì việc kiểm soát sẽ do
Ban kiểm soát đảm nhiệm. Ban sẽ tiến hành công việc một cách độc
lập theo chương trình đã được Hội đồng Quản lý thông qua. Báo cáo
kiến nghị với Hội đồng Quản lý về kết quả kiểm soát, báo cáo kiểm tra
quyết toán tài chính của Quỹ. Ngoài ra Ban kiểm soát sẽ xem xét trình
Hội đồng Quản lý giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Quản trị rủi ro
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm soát
trước
Kiểm soát
trong
Kiểm soát
sau
Đang xây dựng
Quy trình nghiệp vụ cơ
bản của bộ phận cho vay
Đang xây dựng
Thực hiện quy trình chung
Đang xây dựng
của HĐQL ban hành.
Đang xây dựng
Đang xây dựng
Đang xây dựng
Sử dụng kiểm toán
độc lập
Hình 2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại VTF
2.2.1.1-Kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ
Kiểm soát nghiệp vụ, hay còn gọi là kiểm soát trong, được
thực hiện trong từng mảng nghiệp vụ, chủ trương, chính sách, các
quy định trong hoạt động của Quỹ với tư cách là một khâu không thể
thiếu trong quy trình nghiệp vụ đó. Tuy nhiên đây chưa phải là kiểm
soát nội bộ mà chỉ là nút kiểm soát trong mỗi quy trình nghiệp vụ.
2.2.1.2- Kiểm soát sau
Kiểm soát sau được Ban Kiểm soát thực hiện. Các cán bộ của
Ban Kiểm soát thường tiến hành kiểm tra theo vụ việc hoặc toàn bộ
các mảng hoạt động tại một số phòng ban. Các cuộc kiểm tra có
quyết định tiến hành kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên hoặc đột
xuất.
16
2.2.2- Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
2.2.2.1- Hoạt động kiểm soát trong nghiệp vụ cho vay
Các thủ tục kiểm soát cụ thể như sau:
Thứ nhất, kiểm tra và phê duyệt các tài liệu. Thứ hai, trên cơ
sở danh mục các dự án vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Giám đốc Quỹ tổ chức thẩm định chi tiết các dự án đảm bảo các điều
kiện vay vốn, quyết định việc cho vay và thực hiện ký hợp đồng cho
vay vay vốn. Thứ ba, các đơn vị thành viên đều phải giới hạn việc
tiếp cận trực tiếp với các hồ sơ tài liệu cho vay. Thứ tư, việc giải
ngân được ủy thác cho bộ phận kế toán thông qua ngân hàng chuyển
tiền cho doanh nghiệp vay. Thứ năm, việc giám sát sau giải ngân sẽ
được kiểm soát bằng ảnh chụp và báo cáo cụ thể của cán bộ kiểm tra
giám sát về tình hình thực hiện dự án. Thứ sáu, lưu giữ hồ sơ.
2.2.2.1- Hoạt động kiểm soát sau nghiệp vụ cho vay
- Về nguyên tắc cho vay;
- Về điều kiện cho vay ;
- Về Mức vốn cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
2.2.3- Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho
vay tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
2.2.3.1- Kết quả đạt được
Thứ nhất, Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam đã xây
dựng và ban hành được một số quyết định, thông tư để kiểm soát
hoạt động cho vay, hạn chế khả năng xảy ra hiện tượng sử dụng vốn
sai mục đích, vượt quá mức quy định và làm thất thoát vốn của nhà
nước.
Thứ hai, việc thiết lập các nút kiểm soát trong quy trình cho
vay khá hợp lý, có tác dụng ngăn ngừa gian lận thông qua việc kiểm
duyệt của kiểm soát viên ở hầu hết các chốt kiểm soát quan trọng.
Thứ ba, các thủ tục kiểm soát tương đối hợp lý, đã góp phần hạn
chế tương đối các gian lận trong hoạt động cho vay.
Thứ tư, công tác kiểm tra sau của bộ máy kiểm tra nội bộ cũng
17
đã đóng góp khá tích cực cho việc nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tại Quỹ.
2.2.3.2- Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Công tác kiểm soát trong đối với hoạt động tín dụng còn
đang ở mức từng bước hình thành
Thủ tục bất kiêm nhiệm không rõ ràng làm cho cơ chế
kiểm soát không hữu hiệu
Chưa có phương pháp quản lý rủi ro khi kiểm soát
Kiểm soát nội bộ chỉ có ý nghĩa phát hiện, chưa có tác
dụng hoàn thiện, chưa phát huy vai trò cảnh báo rủi ro.
Nguyên nhân
Hệ thống quy trình chưa được đầu tư kinh phí ban hành để
chuẩn hóa công tác cho vay
Quỹ chưa đầu tư hệ thống phần mềm và phần cứng để
quản lý công việc cho vay và thu lãi
Ban kiểm soát chưa phát huy được vai trò thực sự của việc
kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm soát chưa chặt chẽ và chưa phát huy tác dụng do
chưa đầy đủ
Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay chưa phân
định được rõ chức năng quản lý rủi ro và quản trị cho vay
Nhân sự kiểm soát quá ít; trình độ và ý thức của nhân
viên và kiểm soát viên chưa cao.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
3.1- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
3.1.1- Mục tiêu chiến lược tổng quát
18
Mục tiêu chiến lược đối với Quỹ là trở thành một cơ quan
vững mạnh về tổ chức, chủ động về tài chính, hiện đại về công nghệ,
văn minh và đa dạng về dịch vụ để hoàn thành thắng lợi hơn nữa các
nhiệm vụ chính trị. Phát triển toàn diện hoạt động của Quỹ theo
hướng hiện đại, đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu
vực ASEAN, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh,
đồng thời tạo nền tảng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á.
3.1.2- Định hướng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ
- Thực hiện cho vay theo kế hoạch được duyệt của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Chấn chỉnh việc tuân thủ kỷ cương, cơ chế; có chế tài rõ
ràng đối với từng trường hợp vi phạm.
- Quản lý chất lượng cho vay theo danh mục nợ xấu, nợ quá
hạn, danh mục theo từng Doanh nghiệp vay có báo cáo định kỳ hàng
tháng.
- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ
các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Việc quản lý hoạt
động cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc: tập trung và độc lập
khách quan.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong
cho vay.
- Tăng cường giám sát khoản vay, bao gồm cả giám sát đối
với khách hàng và giám sát nội bộ.
3.1.3- Yêu cầu của Ban lãnh đạo Quỹ đối với hoạt động kiểm soát
nội bộ
- Hiệu quả kiểm soát đem lại phải tương ứng với chi phí đầu tư
cho bộ máy kiểm soát.
- Kiểm soát nội bộ phải độc lập và khách quan trong phạm vi
hoạt động của nó với chức năng kiểm tra và chức năng kiểm toán
phải được phân định rõ ràng.
- Kiểm soát nội bộ phải có đủ điều kiện và năng lực để nhận
diện và đánh giá rủi ro (đặc biệt là rủi ro tác nghiệp).
19
3.2- GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ DVVT CÔNG ÍCH VIỆT NAM
3.2.1- Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay
- Hoàn thiện các quy trình như: Quy trình quản lý cho vay
chung; Quy trình thẩm định tài chính Doanh nghiệp; Quy trình thẩm
định tài chính dự án; Quy trình thẩm định bảo đảm tiền vay; Quy
trình giải ngân và giám sát vốn vay; Quy trình quản lý thông tin;…
- Chuẩn bị các phần mềm quản lý, ứng dụng để hỗ trợ việc
thẩm định
- Tập huấn, đào tạo cho cán bộ tín dụng sử dụng tốt các công
cụ cũng như nhuần nhuyễn các quy trình.
3.2.2- Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động cho vay của Quỹ
Hiện nay trên thực tế, các ngân hàng ở Việt Nam ứng dụng
ngày càng nhiều công nghệ hiện địa trong giao dịch và quản lý các
nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm phát triểm thêm nhiều dịch vụ,
sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, quản trị rủi ro hiệu quả hơn. Do đó
để quản lý hoạt động cho vay hiệu quả Quỹ cần đầu tư để cải thiện tình
hình hiện tại và theo kịp sự phát triển của các tổ chức tài chính khác.
3.2.3- Thiết lập kiểm tra chéo giữa các bộ phận tham gia quy trình
cho vay
Để tạo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận tham gia quy
trình cho vay, các nhiệm vụ phải được phân chia rõ ràng cho từng bộ
phận như sau:
- Bộ phận quản lý khách hàng;
- Bộ phận quản lý rủi ro cho vay;
- Bộ phận quản trị cho vay
3.2.4- Bổ sung các thủ tục kiểm soát trong quy trình cho vay
Xếp hạng tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng
Xây dựng các cẩm nang nghiệp vụ
3.2.5- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đối với cán bộ
đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát
20
+ Đào tạo ngoài công việc.
+ Đào tạo trong công việc phải thực tế và phù hợp.
+ Quỹ cần tập trung vào công tác đào tạo đối với những cán bộ
hạt nhân thành những chuyên viên tín dụng tin cậy.
3.2.6- Hiện đại hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
- Cần xây dựng hệ thống ứng dụng tác nghiệp lõi (corebanking)
- Hệ thống thông tin hỗ trợ.
- Hệ thống ứng dụng khác: Hệ thống quản lý nhân sự; Hệ
thống quản lý tài sản; Hệ thống tra cứu các văn bản pháp quy của
Quỹ; Hệ thống trang thông tin điện tử (Website) và hệ thống thư điện
tử (email). Phần mềm và ứng dụng cần được phát triển phù hợp với
chiến lược phát triển của Quỹ.
3.3- KIẾN NGHỊ VỚI BỘ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ
QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
3.3.1- Kiến nghị với Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước
- Rà soát hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm soát nội bộ trong
hoạt động cho vay
Hiện tại, hệ thống kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tài chính
nhà nước chưa có kiểm toán nội bộ hoặc có nhưng chưa được xây
dựng đầy đủ, chưa có chính sách định hướng cho hoạt động này, mà
nếu có thì cũng chưa được chuẩn hoá theo một nguyên tắc khung. Vì
vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn, làm cơ sở để
chuẩn hoá việc tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, quan trọng nhất là
tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tài chính.
3.3.2- Kiến nghị với Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
3.3.2.1- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị nội bộ
3.3.2.2- Đào tạo lại cán bộ tín dụng và quản lý tín dụng
Trình độ cán bộ tín dụng chưa cao và có một số cán bộ tín
dụng là nhân viên mới, do đó việc đào tạo lại là điều hết sức cần và
thiết thực trong công tác kiểm soát cho vay.
21
3.3.2.3- Tuyên truyền và nhận thức của doanh nghiệp vay vốn
Để công tác cho vay diễn ra nhanh chóng và kiểm soát dễ
dàng, Quỹ cần tổ chức tuyên truyền lợi ích cũng như khuyến khích
các doanh nghiệp vay vốn của mình giống như việc marketing của
các Ngân hàng hiện nay.
KẾT LUẬN
Về mặt lý luận, trước hết Luận văn đã làm sáng tỏ tầm quan
trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp. Tiếp đó,
đi sâu vào nghiên cứu về các yếu tố của một hệ thống kiểm soát nội
bộ trong Quỹ, đồng thời luận giải được về tính hiệu quả và các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống này trong tổ chức tài chính. Dựa
trên những nhận thức về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
nói chung và hoạt động cho vay của tổ chức tài chính, tôi đã tìm hiểu
thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam, về từng thủ tục kiểm soát đã được sử
dụng trong thời gian qua và những thiếu sót, vi phạm mà hệ thống
này đã phát hiện được để tìm ra những thành tựu và hạn chế của hệ
thống này và luận giải về nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ những nguyên nhân đã tìm ra khi nghiên cứu về thực trạng
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam, tôi đã đưa ra những giải pháp mà Quỹ có thể
thực hiện để khắc phục những hạn chế đó, giúp Quỹ có thể tăng
cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay nhằm nâng cao
chất lượng cho vay của Quỹ. Ngoài ra, tôi cũng đã nêu lên một số
kiến nghị đối với nhà nước để công tác kiểm soát nội bộ của Quỹ
Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam có thể được thực hiện tốt hơn
hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ hiểu biết và kiến thức
của tôi có hạn nên bản luận văn này chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Tôi rất mong được các thầy cô, các anh chị và các bạn
góp ý để tôi có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này và bổ sung những
22
kiến thức còn thiếu sót./.
- Xem thêm -