Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh doanh - Tiếp thị Quản trị kinh doanh Qth cty sữa vinamilk môi trường vĩ mô...

Tài liệu Qth cty sữa vinamilk môi trường vĩ mô

.PDF
29
15936
85

Mô tả:

Phân tích môi trường Vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh Vinamilk
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện LỚP: K13402 TP. Hồ Chí Minh - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) TP. Hồ Chí Minh - 2014 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… MỤC LỤC I. LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 1 2. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 1 3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 1 4. Kết quả nghiên cứu:. ......................................................................................... 1 II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HỌC VỀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ .............................................................................................. 2 1.1. Yếu tố kinh tế: ............................................................................................... 2 1.2. Yếu tố kĩ thuật công nghệ:............................................................................. 2 1.3. Yếu tố văn hóa, xã hội: .................................................................................. 2 1.4. Yếu tố chính trị, pháp luật: ............................................................................ 3 1.5. Yếu tố đạo đức:.............................................................................................. 3 1.6. Yếu tố môi trường quốc tế: ............................................................................ 3 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM: ............. 4 2.1. Giới thiệu sơ lược: ......................................................................................... 4 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển: ................................................................... 4 2.3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi: ........................................................... 9 2.4. Định hướng phát triển:................................................................................. 10 CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ VÀO QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAMILK .................................................. 11 3.1. Yếu tố tự nhiên: ........................................................................................... 11 3.2. Các yếu tố chính trị và pháp lý: ................................................................... 11 3.3. Yếu tố kinh tế: ............................................................................................. 12 3.3.1. Vấn đề gia nhập WTO: ...................................................................... 12 3.3.2. Các chỉ tiêu, chỉ số kinh tế: ................................................................ 14 3.3.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế: ................................................ 15 3.4. Yếu tố kĩ thuật công nghệ:........................................................................... 16 3.5. Yếu tố văn hóa, xã hội: ................................................................................ 17 3.5.1. Môi trường dân số của Việt Nam: ..................................................... 17 3.5.2. Thói quen uống sữa của người Việt Nam: ......................................... 18 3.6. Yếu tố môi trường quốc tế: .......................................................................... 18 3.7. Yếu tố đạo đức: ............................................................................................ 19 CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAMILK .................................................. 22 III. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 23 Tài liệu tham khảo: .................................................................................................... 24 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam I. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trên thị trường thế giới hiện nay, sữa được đánh giá là một mặt hàng sản xuất kinh doanh quan trọng. Tại Việt Nam, hiện nay ngành sữa đang hòa nhập với ngành sữa thế giới, hàng năm kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam đạt trung bình 200 triệu USD. Công nghệ sản xuất và chế biến sữa tại Việt Nam là công nghệ hàng đầu thế giới hiện nay. Giữa rất nhiều thương hiệu sữa chất lượng của Việt Nam và thế giới, Vinamilk vượt trội là một thương hiệu có uy tín trên trường trong nước và quốc tế. Với những nỗ lực không ngừng đưa cái tên Việt Nam gần hơn với thế giới thông qua những sản phẩm sữa chất lượng, Vinamilk đã thành công trong việc tạo ra sự độc đáo, riêng biệt mang đậm dấu ấn thương hiệu. Thế nhưng, trong trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, mở rộng như hiện nay, với định hướng vươn tầm thế giới và khẳng định vị trí tiên phong trong ngành sữa Việt Nam thì Vinamilk cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa và cần có chiến lược kinh doanh thích hợp. Đặc biệt là cần phải nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước để có được hướng đi phù hợp với sự phát triển của công ty. 2. Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố của môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần (CP) Sữa Việt Nam (Vinamilk). 3. Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu vấn đề qua sự hướng dẫn của thầy và tư duy suy luận của cá nhân, thông qua việc tìm hiểu thực tế và phân tích số liệu, tư liệu thứ cấp và nền tảng là kiến thức, kỹ năng được trau dồi ở trường lớp. 4. Kết quả nghiên cứu: Em chọn đề tài này để vận dụng các kĩ năng cũng như kiến thức cùng sự hướng dẫn của thầy để phân tích những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô vào quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk), từ đó có những định hướng quản trị chiến lược góp phần phát triễn năng lực cạnh tranh của công ty trong môi trường quốc tế. Trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức, vì vậy em rất mong nhận được sự đánh giá cũng như góp ý của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn. 1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HỌC VỀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.1. Yếu tố kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng nhất của môi trường vĩ mô, tác động rất mạnh đến môi trường bên trong của các loại hình thức tổ chức khác nhau. Các yếu tố của môi trường kinh tế bao gồm nguồn nhân lực, giá cả thị trường, năng suất lao động, chất lượng của nhà quản trị, chính sách tài chính và thuế của nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp... Những biến động trong nền kinh tế vừa tạo ra những cơ hội, vừa tạo ra những nguy cơ cho các nhà quản trị. Trong nền kinh tế của một nước trong những thời kì tăng trưởng liên tục ở mức vừa phải, nhiều công ty đã có được mức cầu ngày càng tăng đối với đầu tư và có thể dễ dàng tìm kiếm nhiều nguồn tài nguyên hơn, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn khi nền kinh tế trong thời kì suy thoái, mức cầu sụt giảm mạnh, tỉ lệ thất nghiệp tăng và lợi nhuận bị thu hẹp. 1.2. Yếu tố kĩ thuật công nghệ: Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.3. Yếu tố văn hóa, xã hội: Các lực lượng văn hóa và xã hội là những biến đổi trong tất cả các hoạt động của hệ thống xã hội, chúng có thể tác động đến những hoạt động của tổ chức và mức cầu đối với các sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp. Mỗi dân tộc đều 2 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam có một hệ thống xã hội và văn hóa bao gồm phong cách ứng xử, thể hiện bằng thái độ, niềm tin, giá trị về mặt xã hội. Những mong muốn, hi vọng, tri thức, giáo dục và những tập tục của dân cư trong một xã hội luôn luôn tác động mạnh vào môi trường bên trong của một tổ chức. 1.4. Yếu tố chính trị, pháp luật: Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều chỉnh các hoạt động của tổ chức. Quan điểm, thái độ của nhà chính trị trong quan hệ đối nội và đối ngoại trong xu thế hội nhập quốc tế đã tạo ra môi trường vĩ mô ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường của tổ chức. Các yếu tố chính trị, pháp luật, và điều tiết có thể vừa có tác động hạn chế vừa tạo cơ hội cho tổ chức. 1.5. Yếu tố đạo đức: Mọi người và mọi tổ chức trong xã hội hoạt động luôn luôn chịu sự tác động của luân thường, đạo lí. Những quan điểm đạo đức có ảnh hưởng đến cách ứng xử của các nhà quản trị trên thương trường với nhau, đến những người lao động, đến khách hàng. Quy tắc về đạo đức còn có thể trở thành một cơ sở cho việc đào tạo nhà quản lí theo quan điểm khác nhau của mỗi nước. 1.6. Yếu tố môi trường quốc tế: Đối với phần lớn các tổ chức, môi trường quốc tế sẽ có tác động rất mạnh vào những công ty cung ứng các nguồn tài nguyên ở nước ngoài hay cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. Tầm quan trọng của các lực lượng quốc tế đã tăng lên đáng kể khi một tổ chức quyết định quốc tế hóa và tung các sản phẩm hay dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài. Quyết định tiến hành kinh doanh quốc tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển cũng như đặt ra những thách thức to lớn trước một tổ chức mà đòi hỏi tổ chức, công ty đó cần có phương hướng, hoạch định kinh doanh phù hợp. 3 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM: 2.1. Giới thiệu sơ lược: Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85%. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển: Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong 3 giai đọan chính :  Giai đoạn 1976 – 1986 : Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng 4 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .  Giai đoạn 1987 – 2005 : Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là giai đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp khá nặng nề làm giảm nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã chủ động lập phương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa ) với kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán bộ - kỹ sư trong nước, tiết kiệm cho nhà nước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu thuê kỹ sư nước ngoài . Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng .Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội”, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng” đã được hình thành. Với việc đạt nhiều thành tựu theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì và năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất . Thời kỳ 1996 – 2005 : Về kinh doanh, mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp dụng các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; triển khai chương trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ , kim ngạch xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la Mỹ . Năm 2003, 5 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn vốn, tài sản vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động. Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%, doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5 lần; thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu tăng dần theo từng năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng sản lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Sản xuất luôn luôn gắn với thị trường, luôn luôn ổn định trong mọi điều kiện khó khăn phức tạp của cơ chế ban đầu cũng như nhiều khó khăn xã hội trong từng giai đoạn.Vùng nguyên liệu nội địa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm dần nhập khẩu nguyên liệu tiến tới cân đối xuất nhập; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất, trong đó xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài gòn ( tháng 9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành lập Xí nghiệp Kho vận Sài Gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận chuyển, phục vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Đổi mới công tác quản lý lao động, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề, xác địng thái độ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao. Tham gia có hiệu quả công tác xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ công nhân viên . Đánh giá những thành tựu cả một quá trình đổi mới công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng Huân chương Độc lập Hạng Ba . 6 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Giai đoạn 2005 – đến nay: Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới, lắp đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là 4.469 tỷ đồng. Công tác sắp xếp , đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà nước; cổ tức đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành nghề kinh doanh được đa dạng hoá. Công tác khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt nhiều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm Dielac Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%... 7 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế giới ) , chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm 2005 mới tu mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000 tấn ( tăng trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn bò sữa cả nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con ( năm 2010) Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường. Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á, Lào và Kampuchia. Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan...đã được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. 8 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Trong năm 2013, Vinamilk đưa vào hoạt động hai siêu nhà máy sữa tại Bình Dương. Trong đó, Nhà máy sữa bột Việt Nam có vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng, công nghệ tiên tiến của Đức. Với công suất 54.000 tấn sữa bột/năm, Nhà máy sữa bột Việt Nam đáp ứng nhu cầu sử dụng sữa đạt chuẩn quốc tế cho khoảng 700 ngàn trẻ em Việt Nam mỗi năm. Nhà máy sữa Việt Nam, chuyên sản xuất sữa nước, có công suất trên 400 triệu lít/năm trong giai đoạn 1 (tăng lên 800 triệu lít/năm trong giai đoạn 2), vốn đầu tư 2.400 tỉ đồng. Nhà máy sử dụng công nghệ tích hợp tự động hiện đại bậc nhất thế giới, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm được thực hiện bằng dây chuyền tự động khép kín. Năm 2013, các sữa đặc có đường, sữa nước, sữa bột và sữa chua của Vinamilk chiếm tỷ lệ tương ứng 75%, 50%, 30% và 90% thị phần. Kết quả khảo sát của Kantar World Panel công bố tháng 5/2013, Vinamilk là thương hiệu số 1 Việt Nam và sản phẩm có mặt ở hầu như mọi gia đình. Cứ 100 gia đình Việt Nam, có 94 gia đình sử dụng ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk. 2.3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi:  Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.  Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.  Giá trị cốt lõi:  Chính trực:Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.  Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.  Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.  Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.  Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. 9 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 2.4. Định hướng phát triển: Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:  Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam  Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam  Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người  Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;  Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;  Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;  Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;  Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả;  Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy. 10 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ VÀO QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINAMILK 3.1. Yếu tố tự nhiên: Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên được xem là yếu tô đầu vào cần thiết cho hoạt động của công ty. Công nghiệp ngày càng phát triễn đe dọa tới môi trường tự nhiên: lũ lụt, ô nhiễm môi trường… Một số xu thế của tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Nạn khan hiếm một số loại nguyên vật liệu; tăng giá năng lượng… Khí hậu Việt Nam mang đặt điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nhưng có nhiều vùng cao khí hậu ôn hòa và lục địa phù hợp phát triễn đồng cỏ chăn nuôi bò sữa như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt, Sơn La, Lai Châu… Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới quá trình lên men sữa chua và điều kiện môi trường cũng tác động lên việc bảo quản sữa thô và nguyên liệu từ bò sữa. 3.2. Các yếu tố chính trị và pháp lý: Việt Nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoát tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ chức thể giới trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều chính sách phù hợp với quá trình hội nhập toàn cầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngoại nhập có điều kiện dễ dàng xâm nhập vào Việt Nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, đồng thời mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kĩ thuật và tiếp thị của các doanh nghiệp có kinh nghiệp lâu năm trong ngành công nghiệp sữa thế giới. 11 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Tuy nhiên, với cách quản lý còn lõng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không ít khó khăn cho việc thực hiện “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm quy sữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10kg/người/năm vào năm 2010, 20 kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài”. Theo quyết định 167 của Thủ tướng về quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa thì có có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế “phong trào” nuôi bò sữa đã lan ra 33 tỉnh, trong đó có những địa phương không đủ điều kiện phát triển chăn nuôi: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa… Ngoài ra, việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, một số chỉ tiêu ghi trên bao bì chưa kiểm tra, phân tích đạt chất lượng và hàm lượng các vi chất trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỉ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA,ARA trong sữa. Bên cạnh đó việc không kiểm soát nỗi thị trường sữa cũng là bất cập cho các doanh nghiệp sữa tại Việt Nam. Năm 2009, mặt dù giá nguyên liệu sữa bột trên thế giới đã giảm ( khoảng 13,8-43%) nhưng các doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mức giá tăng cao từ năm 2008. Điều này được các nhà sản xuất lý giải là giá nguyên liệu có giảm nhưng vẫn ở mức cao, chưa bằng giá của năm 2007 và tỉ giá ngoại tệ của đồng Việt Nam liên tục bị trượt giá nên buộc phải tăng giá sản phẩm. Đây là nguyên nhân khiến nhiều người Việt Nam, đặc biệt là các em nhỏ ở những vùng khó khăn không có điều kiện uống sữa. 3.3. Yếu tố kinh tế: 3.3.1. Vấn đề gia nhập WTO: 12 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO là cơ hội để Vinamilk có thể mở rộng thương hiệu của mình ra ngoài thế giới. Ngoài ra với việc gia nhập WTO, Vinamilk có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm về sản xuất và chế biến sữa trên thế giới. Tuy nhiên, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo nên nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Việt Nam đã ra nhập WTO, từ 2010 nếu dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn chế nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những chính sách thích hợp cho lộ trình đến năm 2015 trở đi nguồn nguyên liệu từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứngđược trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu. Báo cáo tổng kết thi trường Việt Nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ :GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoản ngân sach quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. các chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho Vianmilk gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý…để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ hơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại Việt Nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đã ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng việt nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng). 13 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Bà Mai Kiều Liên-Tổng Giám đốc của Vinamilk khẳng định: “Vinamilk là thương hiệu của người Việt Nam, được xây dựng bởi bàn tay và khối óc của người Việt Nam nên chúng tôi đủ sức để cạnh tranh lành mạnh với các DN trong cộng đồng WTO, bởi chỉ có cạnh tranh mới đem lại sự phát triển”. Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, Vinamilk còn đến với nhiều thị trường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông…Và đây cũng chính là mục tiêu mà Vinamilk sẽ vươn tới trong thời gian tới. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Cty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. 3.3.2. Các chỉ tiêu, chỉ số kinh tế: a, Xuất khẩu sữa: Năm 2008, Vinamilk đạt doanh thu xuất khẩu hơn 1.215 tỷ đồng, đến năm 2012 đã đạt doanh thu xuất khẩu hơn 3.712 tỷ đồng. 9 tháng đầu năm 2013 công ty đã đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 3.354 tỷ đồng trong tổng doanh thu 23.369 tỷ đồng. Tính đến nay, công ty đã ký xong hợp đồng xuất khẩu cho cả năm 2013 với tổng trị giá khoảng 4.700 tỷ đồng. Các mặt hàng xuất khẩu gồm: sữa bột trẻ em Dielac, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa tươi, sữa đậu nành, sữa chua… Sản phẩm sữa 14 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Codex (là tiêu chuẩn quốc tế trong thương mại thực phẩm) vì thế nên đã được xuất khẩu ra thế giới tại 26 quốc gia trong đó có Mỹ, Australai, Canada, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq, Sri Lanka, Philippin, Hàn Quốc và các nước khu vực Trung Đông… Đây là những thị trường xuất khẩu chính, ổn định. Tại thị trường đòi hỏi rất khắt khe là Australia, sản phẩm của Vinamilk cũng đạt tiêu chuẩn BRC (tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán lẻ Anh, tiêu chuẩn được phát triển để giúp các nhà bán lẻ về các yêu cầu đầy đủ của luật định và bảo vệ cho người tiêu dùng bằng cách cung cấp đánh giá cơ bản về các công ty cung cấp thực phẩm cho các nhà bán lẻ) nên cũng được các siêu thị của ở đây chấp nhận. Mới đây, Vinamilk cũng được FDA (Cục Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ) cấp số đăng ký được xuất hàng vào Mỹ. b, GDP,GNP: Việc đánh giá GDP, GNP hàng năm được xem như một trong nhiều yếu tố để Vinamilk quyết định mở rộng đầu tư hay không và xem xét mức độ mở rộng sản xuất kinh doanh như thế nào. c, Ảnh hưởng của lãi suất và xu hướng lãi suất: Nguồn vốn hoạt động của Vinamilk một phần có được từ vay ở ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, cho nên việc tăng giảm lãi suất sẽ được Vinamilk theo dõi, xem xét khi mở rộng hoạt động kinh doanh. d, Xu hướng tỷ giá: Sự biến động tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội, rủi ro khác nhau đối với doanh nghiệp, đặc biệt, nó có tác động đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. 3.3.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế: Theo dữ liệu từ báo cáo tài chính của công ty, doanh số tăng trưởng gộp bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 của Vinamilk đạt khoảng 25%, với lợi nhuận sau thuế trong năm 2010 là 3,616 tỷ VND. Đây là con số cực kì ấn tượng, trong 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan