Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Lựa chọn nội dung dạy và phương pháp ôn tập cho hsgqg khi giảng dạy phần lịch sử...

Tài liệu Lựa chọn nội dung dạy và phương pháp ôn tập cho hsgqg khi giảng dạy phần lịch sử việt nam từ năm 1945 đến năm 1954.

.DOC
20
1481
77

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ: LỰA CHỌN NỘI DUNG DẠY VÀ PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP CHO HSGQG KHI GIẢNG DẠY PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954. A/ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường THPT chuyên là phát hiện và bồi dưỡng những học sinh giỏi quốc gia. Vì vậy, vấn đề dạy cái gì và dạy như thế nào để bồi dưỡng cho học sinh giỏi là những điều mà các thầy cô giáo dạy chuyên luôn trăn trở, tìm hiểu. Đáp ứng yêu cầu đó, hàng năm các trường THPT Chuyên đã tiến hành các cuộc Hội thảo Khoa học để cho các giáo viên dạy môn chuyên có điều kiện giao lưu, tham khảo, phát hiện ra những nội dung và phương pháp dạy học phù hợp cho mỗi môn chuyên của mình trong đó có môn Lịch Sử. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin có một vài ý kiến đóng góp về việc LỰA CHỌN NỘI DUNG DẠY VÀ PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP CHO HSGQG KHI GIẢNG DẠY PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954. Thực hiện chuyên đề này, chúng tôi thấy, đối với các học sinh chuyên Sử thì nội dung lịch sử Việt Nam thời kì từ năm 1945- 1954 có vị trí và vai trò quan trọng trong các chương trình ôn tập, thi cử. Phần nội dung này vừa rộng, khó lại hay.Nhiều năm, trong các đề thi đại học, thi học sinh giỏi các cấp, phần nội dung trên đã được đề cập đến. Vì vậy, học sinh chuyên Sử không chỉ nắm vững, hiểu toàn diện các kiến thức lịch sử đó mà còn phải biết vận dụng, liên hệ, có kĩ năng tốt khi làm bài kiểm tra liên quan đến lịch sử thời kì này. Mục đích của chuyên đề là giúp cho học sinh hệ thống, khái quát, nắm vững các kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó vận dụng giải quyết các vấn đề chuyên sâu, nắm vững và hiểu rõ cũng như làm được các câu hỏi kiểm tra liên quan đến nội dung chuyên đề. B/ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1. Lựa chọn, hệ thống cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử Việt Nam thời kì 1945-1954. Giáo viên cùng với học sinh hệ thống lại các nội dung cơ bản theo các bài học trong sách giáo khoa nâng cao lớp 12 , từ bài 20 đến bài 23 dựa theo những nội dung sau. Bài 20: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946. 1 + Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945. - Thuận lợi. - Khó khăn + Bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng. - Về chính trị - quân sự. - Về kinh tế - tài chính. - Về văn hóa – giáo dục. + Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng. - Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ - Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc. - Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta. Bài 21: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 1946-1950) + Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ: - Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp - Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng + Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16: - Cuộc chiến đấu ở thủ đô Hà Nội. - Cuộc chiến đấu ở các đô thị khác + Tích cực chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài - Công tác di chuyển, thực hiện tiêu thổ kháng chiến - Xây dựng lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến + Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 - Âm mưu và thủ đoạn của thực dân Pháp - Chủ trương của ta - Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch + Âm mưu của thực dân Pháp sau thất bại ở Việt Bắc + Chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950 - Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến - Mục tiêu của ta, diễn biến. Kết quả , ý nghĩa. Bài 22: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 2 + Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương: Âm mưu, thủ đoạn + Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:Nội dung, mục tiêu + Hoàn cảnh, nội dung , ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng(2/1951) + Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi mặt - Về chính trị - Về kinh tế - Về văn hóa giáo dục, y tế + Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chến trường... Bài 23: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) + Âm mưu mới của Pháp- Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava - Hoàn cảnh Pháp- Mĩ đề ra kế hoạch Nava - Mục tiêu của kế hoạch Nava - Nội dung và sự triển khai của kế hoach Nava + Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953- 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 - Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954: chủ trương, hành động của ta, ý nghĩa - Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954): diễn biến, kết quả , ý nghĩa + Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh , lập lại hòa bình ở Việt Nam - Hoàn cảnh kí kết Hiệp định - Nội dung - Ý nghĩa + Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp( 1945- 1954) 2. Lựa chọn những vấn đề chuyên sâu Giáo viên đưa ra các vấn đề, yêu cầu cá nhân học sinh hoặc theo nhóm trước hết tự giải quyết các vấn đề trên theo gợi ý sau: tóm tắt nội dung chủ yếu của vấn đề, tự đặt hoặc sưu tầm các câu hỏi, câu trả lời liên quan đến vấn đề, sau đó giáo viên cùng với cả lớp sửa bài. Vấn đề 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 19 - 12 – 1946  Lưu ý nội dung. 3 + Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đứng trước tình thế khó khăn ‘‘ngàn cân treo sợi tóc ”. Nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù vừa đông vừa mạnh.Trong khi đó, chính quyền cách mạng mới thành lập, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, ngân sách nhà nước trống rỗng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, những tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề. Tuy nhiên, chúng ta cũng có nhiều thuận lợi cơ bản. Nhân dân giành được quyền làm chủ nên phấn khởi, gắn bó với chế độ mới. Có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang dần hình thành trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước... + Nhiệm vụ của cách mạng nước ta thời kì sau cách mạng tháng Tám là phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết những khó khăn về kinh tế, tài chính,giáo dục, ổn định đời sống nhân dân, đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến sau này. + Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 6 – 1 – 1946, nhân dân cả nước đi bỏ phiếu bầu được 333 đại biểu Bắc – Trung – Nam vào Quốc hội, làm cơ sở cho sự ra đời của Chính phủ liên hiệp kháng chiến .vào ngày 2 - 3 – 1946. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày 9 – 11 – 1946. + Chính phủ đề ra nhiều biện pháp giải quyết khó khăn về kinh tế, tài chính, giáo dục. Kết quả, nạn đó bị đẩy lùi một bước, chính phủ quyên góp được 370 kilôgam vàng, 60 triệu đồng Đông Dương. Ngày 23 – 11 - 1946, quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương. Có hơn 2,5 triệu người được xóa nạn mù chữ, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu xác định theo tinh thần dân tộc - dân chủ. + Đối với ngoại xâm và nội phản, Đảng đã chỉ rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều lực lượng kẻ thù cùng một lúc, vì vậy, trước ngày 6 – 3 -1946, Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc, đồng ý nhân nhượng cho chúng và tay sai của chúng nhiều quyền lợi về chính trị và kinh tế..., song cũng kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng. Kết quả đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. Với thực dân Pháp, ngay khi chúng nổ súng xâm lược Nam Bộ, quân dân Nam Bộ đã đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược. Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh 4 huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. + Ngày 6 – 3 - 1946, do sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử, Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp bắt tay nhau kí kết Hiệp ước Hoa – Pháp, do đó Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định đối với thực dân Pháp chọn giải pháp ‘‘hòa để tiến”, để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc và có thời gian để chuẩn bị lực lượng kháng chiến. Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh, thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lần lượt kí với đại diện của Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 - 1946) và Tạm ước (14 – 9 - 1946).  Câu hỏi, bài tập kiểm tra Câu 1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì? Khó khăn nào là lớn nhất? Tại sao? Câu 2. Khó khăn về chính trị, kinh tế - tài chính, văn hóa – giáo dục của nước ta sau cách mạng tháng Tám được Đảng và chính phủ giải quyết như thế nào? Nêu ý nghĩa của những kết quả đạt được. Câu 3. Chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản qua hai thời kì trước và từ ngày 6 – 3 -1946 có gì khác nhau ? Tại sao có sự khác nhau đó? Câu 4. Vì sao, sau ngày cách mạng tháng Tám thành công đến trước ngày 6 – 3 - 1946, Đảng và Chính phủ phải hòa hoãn, nhân nhượng với quân Trung Hoa Dân Quốc? Kết quả của việc thực hiện chủ trương, sách lược trên? Câu 5. Tại sao Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc kí với thực dân Pháp Hiệp ước Hoa - Pháp (28 – 2 - 1946)? Hiệp ước Hoa – Pháp chứng tỏ điều gì? Câu 6. Nêu chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng đối với thực dân Pháp từ sau ngày cách mạng tháng Tám thành công đến trước ngày 19-12-1946. Tác dụng của việc thực hiện những chủ trương, sách lược trên? Câu 7. Vai trò của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi giải quyết khó khăn của đất nước thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 19 – 12 - 1946? Vấn đề 2: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.  Lưu ý nội dung + Chính phủ Pháp không thành thật trong việc kí Hiệp định Sơ bộ 6 – 3 1946 và Tạm ước 14 - 9 - 1946 với Việt Nam, nên kí xong, chúng tìm mọi cách phá hoại....trắng trợn hơn trong các ngày 18 và 19 – 12 - 1946, chúng gửi tối hậu thư đòi ta phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên các đường phố, giải tán lực 5 lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự ở Hà Nội, nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất vào sáng 20 – 12 - 1946 chúng sẽ hành động. + Trước tình thế khẩn cấp ta đã có hành động kịp thời: Ngày 12 – 12 - 1946, Ban Thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, Hội nghị bất thường mở rộng Ban Thường vụ trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Vạn Phúc quyết định phát động cả nước kháng chiến. Tối 19 – 12 - 1946, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Tháng 3 - 1947, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương Trường Chinh viết một loạt bài báo giải thích về đường lối kháng chiến, đến tháng 9 - 1947 in thành tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi + Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.  Câu hỏi, bài tập kiểm tra Câu 1. Đảng đề ra đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. Câu 2. Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. Câu 3. Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. Câu 4. Vì sao ta phải kháng chiến toàn dân, toàn diện? Kháng chiến toàn dân , toàn diện đã được thể hiện như thế nào trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của dân tộc ta từ năm 1946 – 1954? Câu 5. Vì sao khi chống thực dân Pháp, chúng ta phải kháng chiến lâu dài? Chúng ta đã chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài như thế nào từ sau khi cách mạng tháng Tám thành công đến năm 1947? Vấn đề 3. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên mặt trận quân sự.  Lưu ý nội dung + Ngay khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Nam Bộ đêm 22 rạng ngay 23 – 9 -1945, nhân dân Nam Bộ đã cầm vũ khí đứng lên kháng chiến chống Pháp, giáng đòn phủ đầu mạnh mẽ vào ý chí xâm lược của chúng. 6 + Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ bắt đầu diễn ra ở các đô thị, bước đầu làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch. Ở Hà Nội, nhân dân khiêng bàn ghế, chặt cây...làm thành những chướng ngại vật hoặc chiến lũy chiến đấu. Lực lượng vũ trang tự vệ chiến đấu, giành nhau với địch từng khu nhà, góc phố. Kết quả, từ ngày 19 đến ngày 29 – 12 - 1946, quân dân ta đã đánh gần 40 trận, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm tên địch, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng và Chính phủ về căn cứ kháng chiến. Ở các đô thị khác thuộc phía Bắc vĩ tuyến 16, quân dân ta đứng lên chiến đấu như ở Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, bao vây tiến công địch tạo điều kiện cho cả nước chuyển vào cuộc kháng chiến lâu dài... + Thu - Đông năm 1947, thực dân Pháp tấn công Việt Bắc, nhằm đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta. Âm mưu giành thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Trước âm mưu của địch, Đảng đã có chỉ thị “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”. Trên khắp các mặt trận, quân ta anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của địch. Kết quả, ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp, đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược chuyển sang giai đoạn mới. + Bước sang năm 1950, sau khi cách mạng Trung Quốc thành công, Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến của ta. Tuy nhiên, sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang “đánh lâu dài ”, thực hiện chính sách ‘‘dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh ”. Tháng 5/1949, chúng thực hiện kế hoạch Rơve, đưa nhiều vũ khí mới vào Việt Nam, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập ‘‘Hành lang Đông – Tây”, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai. Đồng thời, từ giữa năm 1949, Mĩ từng bước can thiệp, và ‘‘dính líu trực tiếp” vào cuộc chiến tranh Đông Dương, gây cho cuộc kháng chiến của ta nhiều khó khăn. Nhằm phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực 7 địch. Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. Từ ngày 16 đến ngày 22 - 10 - 1950, quân ta mở chiến dịch Biên giới, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên địch, giải phóng tuyến biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân; chọc thủng ‘‘Hành lang Đông – Tây” của Pháp.Thế bao vây của địch cả trong và ngoài đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ. Kế hoạch Rơve bị phá sản. Chiến thắng đã làm cho con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông; quân đội ta trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính , mở ra bước ngoặt phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Sau thắng lợi của chiến dịch Biên giới, quân ta mở những chiến dịch tiến công ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951), chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 - 1952, chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952, chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953 giữ vững quyền chủ động trên chiến trường. + Sang năm 1953, quân Pháp ngày càng lâm vào thế bị động, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp. Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Nava với hi vọng trong vòng 18 tháng giành một thắng lợi quyết định để‘‘ kết thúc chiến tranh trong danh dự”. Tuy nhiên, trong đông – xuân 1953 – 1954, thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở hầu khắp chiến trường Đông Dương: tiến công thị xã Lai Châu (10 - 12 - 1953), phối hợp với bộ đội Lào tiến công địch ở Trung Lào (đầu tháng 12 năm 1953), ở Thượng Lào (cuối tháng 1 năm 1954), tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên (đầu tháng 2 năm 1954), buộc địch phải phân tán lực lượng..., bước đầu làm thất bại kế hoạch Nava, chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân dân ta mở cuộc tiến công quết định vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Đứng trước nguy cơ kế hoạch Nava bị phá sản, thực dân Pháp quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, thành địa điểm quyết chiến chiến lược với ta, Điện Biên Phủ thành trung tâm của kế hoạch Nava. Do vị trí chiến lược của Điện Biên Phủ, nhận ra được âm mưu của Pháp Mĩ, Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. 8 Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra từ ngày 13 – 3 đến ngày 7 – 5 – 1954, qua 3 đợt tiến công, kết quả ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16200 tên địch, thu toàn bộ vũ khí và phương tiên chiến tranh, đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.  Câu hỏi, bài tập kiểm tra Câu 1. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ở phía Bắc vĩ tuyến 16 mở đầu là ở các đô thị? Tóm tắt diễn biến và nêu ý nghĩa của những cuộc chiến đấu đó. Câu 2. Âm mưu và thủ đoạn của thực dân Pháp khi tấn công Việt Bắc tháng 10 năm 1947? Nhận xét về sự thất bại của thực dân Pháp trong cuộc tiến công này. Câu 3. Chủ trương, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 của quân dân ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)? Câu 4. Chiến dịch chủ động tiến công đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) là chiến dịch nào? Nêu hoàn cảnh lịch sử, mục tiêu, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch đó. Câu 5. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản của kế hoạch Nava. Nêu âm mưu của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Nava. Câu 6. Bộ chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra phương hướng chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 – 1954 như thế nào? Tóm tắt diễn biến chính cuộc tiến công chiến lược đó. Câu 7. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), thắng lợi quân sự nào của quân dân ta đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của ta giành thắng lợi? Nêu hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của thắng lợi đó. Câu 8. Âm mưu của Pháp và Mĩ trong việc chiếm đóng, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ? Thất bại ở Điện Biên Phủ ảnh hưởng thế nào đến kết cục của cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ở Đông Dương? Câu 9. Hãy chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương. Vấn đề 4: Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954). 9  Lưu ý nội dung + Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), đấu tranh ngoại giao đóng vai trò quan trọng tới quá trình phát triển và thắng lợi của cuộc kháng chiến. Nó góp phần giữ vững và bảo vệ chính quyền cách mạng, thành quả cách mạng, phân lập, cô lập kể thù. Làm rõ tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Kết hợp với mặt trận quân sự, chính trị đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từng bước giành thắng lợi , phát huy hiệu quả chủ trương kháng chiến toàn diện của Đảng. + Sau khi cách mạng tháng Tám thành công , nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối phó với nhiều kẻ thù trong đó có quân Trung Hoa Dân quốc âm mưu lật đỏ chính quyền cách mạng và thực dân Pháp quay lại tìm cách xâm lược nước ta. Trước ngày 6 – 3 - 1946, để tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều lực lượng kẻ thù cùng một lúc, Đảng và Chính phủ đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc, nhân nhượng cho chúng và tay sai của chúng nhiều quyền lợi về chính trị, kinh tế. Đối với thực dân Pháp, ngày 23 – 9 - 1945, chúng nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Ngay lập tức nhân dân Nam Bộ đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngày 6 – 3 - 1946, do sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử, nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện của chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ. Kí Hiệp định Sơ bộ, hòa hoãn với Pháp, ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta, có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp. + Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang, vi phạm Hiệp định, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp tổ chức tại Phôngtennơblô bị thất bại, quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng. Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh, bấy giờ đang thăm nước Pháp đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14-9-1946, nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam. Tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc. + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta, tạo ra một bước phát triển mới của cuộc 10 kháng chiến chống thực dân Pháp. Trên thực tế, ta nhận được sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế cả về tinh thần và vật chất. Hậu phương kháng chiến được mở rộng sang các nước XHCN. Thế bao vây của Pháp phía bên ngoài đối với cuộc kháng chiến của ta bị phá bỏ. + Bước vào đông- xuân 1953-1954, đồng thời với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao, mở ra khả năng giải quyết bằng con đường hòa bình cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Sau khi ta giành thắng lợi rực rỡ trong chiến dịch Điện Biên Phủ, ngày 8 – 5 -1954, Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta với Pháp và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã kí Hiệp định Giơnevơ ngày 21 – 7 - 1954, buộc các nước tham dự Hội nghị cam kết các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, mặc dù còn hạn chế, song Hiệp định đã đánh dấu sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.  Câu hỏi, bài tập kiểm tra Câu 1. Nêu những thắng lợi có tính bước ngoặt trên mặt trận đấu tranh ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) Câu 2. Chủ trương, sách lược của Đảng nhằm đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp thời kì 1945 - 1946? Kết quả của việc thực hiện chủ trương, sách lược đó? Câu 3. Những thắng lợi và hạn chế cơ bản của Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 1946)? Giải thích vì sao Hiệp định Sơ bộ có những hạn chế trên. Câu 4. Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh phải kí kết với đại diện của Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 - 1946) và bản Tạm ước (14 – 9 - 1946)? Câu 5. Vì sao trong đông xuân 1953 - 1954, đồng thời với cuộc tiến công quân sự, Đảng và Chính phủ quyết định đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ. Câu 6. Trong Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản nào của Việt Nam? Từ năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Việt Nam phải làm như thế nào để giành được thắng lợi đó? Câu 7. Hạn chế của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương? Vì sao có những hạn chế đó? 11 Câu 8. Sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao được thể hiện như thế nào trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 1954) của nhân dân ta? Câu 9. Nêu những nét chính về hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. Vấn đề 5. Lập bảng thống kê, khái quát những nội dung chính liên quan đến thời kì lịch sử 1945-1954. Học sinh ôn tập, nắm vững nội dung cơ bản thông qua việc lập bảng thống kê. Câu 1. Lập bảng niên biểu những sự kiện về xây dựng chính quyền, đấu tranh chống thù trong và giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng trong năm đầu sau cách mạng tháng Tám (1945 - 1946) theo ý sau: nội dung, sự kiện, ý nghĩa. Câu 2. Lập bảng thống kê các thắng lợi trên mặt trận quân sự của quân dân ta trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954) theo nội dung: âm mưu của địch, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả - ý nghĩa. Câu 3. Lập bảng thống kê những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao. Vấn đề 6. Những vấn đề liên quan đến các nội dung khác. Câu 1. Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến trước đông – xuân 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến của ta đã phát triển như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế? Nêu ý nghĩa của sự phát triển đó. Câu 2. Vấn đề ruộng đất đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào trong thời kì 1945 – 1954? Câu 3. Hoàn cảnh , nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2 – 1951)? Câu 4. Nêu những sự kiện thể hiện tình đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp (1945 – 1954). Câu 5. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) của nhân dân ta. 3. Ôn tập, củng cố, rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh thông qua các bài kiểm tra và chữa, rút kinh nghiệm bài kiểm tra. Sau khi nắm những nội dung chủ yếu của các vấn đề chuyên sâu, giải các dạng bài tập lịch sử, giáo viên cần thiết phải tiến hành các bài kiểm tra để đánh giá năng lực nhận thức và cách giải quyết vấn đề của học sinh. 12 Đề kiểm tra cần phải căn cứ vào xu hướng ra đề thi của Bộ Giáo Dục là hiện nay theo hình thức tự luận, có nhiều câu, trong thời gian có hạn là 180 phút, vì vậy, thời gian làm bài của một câu hỏi khoảng từ 20 – 25 phút. Cho nên, giáo viên phải giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng cơ bản trong việc nhận thức đề, phân phối thời gian, giải quyết và trình bày bài. Sau khi giải các dạng bài tập lịch sử trong quá trình học, sau mỗi bài kiểm tra, dựa vào sự giúp đỡ của thầy cô, sự góp ý bổ sung của các bạn, học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá phần kiến thức mà mình nắm vững được, đồng thời tự rút ra kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, các cách giải quyết vấn đề của mình, hình thành phương pháp khoa học khi tìm hiểu, học bài, làm bài tập môn lịch sử. Khi lựa chọn nội dung dạy và ôn tập cho HSGQG phần lịch sử Việt Nam thời kì 1945 – 1954, thì những câu hỏi trong đề kiểm tra cũng nằm trong thời kì này. Đề kiểm tra tham khảo cho phần lịch sử Việt Nam thời kì 1945 – 1954. Đề kiểm tra- thời gian làm bài 120 phút. Đề 01. Câu 1 (2,0 điểm). Hãy nêu những kết quả đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước ta trong lĩnh vực đối nội sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946? Câu 2 (2.0 điểm) ‘‘Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ” ngày 19 – 12 – 1946 của chủ tịch Hố Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn kiện đó. Câu 3 (2,0 điểm). Chiến dịch chủ động tiến công đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp (1945 – 1954) là chiến dịch nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch đó. Câu 4 (2,0 điểm). Sự can thiệp của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương (1945 – 1954) được thể hiện như thế nào và kết quả của sự can thiệp đó? Câu 5 (2,0 điểm). Phân tích những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị và kí kết Hiệp định Giownevo 1954 về Đông Dương. 13 Đề 02. Câu 1 (2,0 điểm). Vì sao nói, ngay sau khi thành lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở vào thế ‘‘ngàn cân treo sợi tóc”? Câu 2 (2,0 điểm). Nêu những sự kiện thể hiện sự cấu kết giữa thực dân Pháp với Anh và Trung Hoa Dân Quốc trong việc xâm lược Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ hai? Câu 3 (2,0 điểm). Vì sao Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 19 – 12 – 1946)? Câu 4 (2,0 điểm). Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), thắng lợi quân sự nào của quân dân ta đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của ta giành thắng lợi? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của thắng lợi đó. Câu 5 (2,0 điểm). Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954). Hướng dẫn đáp án Đề 01 Câu 1 Nội dung Điểm Những kết quả đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước ta trong lĩnh vực đối nội sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946. a/ Về chính trị - quân sự: + Ngày 6 - 1- 1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu 0,25 Quốc hội, bầu được 333 đại biểu Bắc – Trung – Nam vào Quốc hội. Quốc hội họp phiên đầu tiên (3 - 1946) đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch hồ Chí Minh đứng đầu. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày 9 – 11 – 1946. Ở các địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ, Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban hành chính các cấp được thành lập. + Lực lượng vũ trang được xây dựng. Quân đội Quốc gia 0,25 Việt Nam ra đời (5/1946). 14 + Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử đã giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế. b/ về kinh tế - tài chính. + Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước ‘‘Nhường cơn sẻ áo ”, kết quả trên kháp cả nước nhân dân ta lập ‘‘Hũ gạo cứu đói”... + Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ kêu gọi nhân dân tăng gia sản xuất, ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác của chế độ cũ, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%... kết quả phong trào thi đua tăng gia sản xuất dấy lên khắp cả nước, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi một bước. + Đối với vấn đề tài chính, Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước, kết quả, trong thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370kg vàng, 60 triệu đồng Đông Dương. Ngày 23 – 11 – 1946,Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương. c/ Về văn hóa - giáo dục + Chủ tịch hồ chí minh kí sắc lệnh lập nha Bình dân học vụ (9 – 1945), kêu gọi cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Kết quả, đến cuối năm 1946, có 2,5 triệu người được xóa nạn mù chữ. + Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học được khai giảng. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu xác định theo tinh thần dân tộc – dân chủ. 2 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 ‘‘Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ” ngày 19 – 12 – 1946 của chủ tịch Hố Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu nhận xét về nội dung của văn kiện đó. a/ Hoàn cảnh. + Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước 0,25 14/9/1946, song thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị 15 chiến tranh xâm lược nước ta lần nữa. + Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp mở các cuộc tấn công ta. Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn. Chúng chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương (12/1946). + Ở Hà Nội, quân Pháp chiếm đóng Bộ tài chính, gây ra vụ thảm sát đẫm máu ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh. Ngày 18 và ngày 19 – 12 – 1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ mọi công sự, giait tàn lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ hành động vào sáng ngày 20 – 12 – 1946. + Tình thế khẩn cấp buộc Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. Ngày 18 và 19 – 12 – 1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. + Tối 19 – 12 – 1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. b/ Nhận xét về nội dung... + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đã lí giải vì sao chúng ta phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vì ‘‘ chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa“, vì nhân dân Việt Nam mong muốn có hòa bình....khẳng định quyết tâm của nhân dân Việt Nam chiến đấu đến cùng để bảo vệ nền độc lập dân tộc... + Là lời hiệu triệu, kêu gọi nhân dân ta đứng lên kháng chiến chống kẻ thù, thực hiện cuộc kháng chiến Toàn dân.. Khẳng định niềm tin tất thắng của cuộc kháng chiến. + Là văn kiện lịch sử quan trọng, phác họa những nét cơ bản đường lối chiến tranh nhân dân, góp phần hình thành nên đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. 3 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Chiến dịch chủ động tiến công đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) là chiến dịch nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch đó. a/ Chiến dịch lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong 0,5 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là chiến dịch Biên Giới 16 Thu – Đông năm 1950. b/ Kết quả và ý nghĩa của chiến dịch. + Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên địch. Giải phóng 0,75 tuyến biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ địa Việt Bắc bị phá vỡ. Kế hoạch Rơve bị phá sản. +Với chiến thắng, con đường liên lạc của ta với các nước 0,75 XHCN được khai thông, quân đội ta trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. 4 Sự can thiệp của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương (1945 – 1954) được thể hiện như thế nào và kết quả của sự can thiệp đó? a/ Sự can thiệp của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương... + Từ tháng 5/ 1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Ngày 13 – 15 – 1949, có sự đồng ý của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve. + Ngày 7 – 2 -1950, Mĩ công nhận Chính phủ Bảo Đại. Ngày 8 – 5 – 1950, Mĩ đồng ý viện trợ kinh tế và quân sự cho Pháp nhằm nắm quyền điều khiển cuộc chiến tranh ở Đông Dương. + Ngày 23 – 12 – 1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế- tài chính cho Pháp. Tháng 9/ 1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ. Các phái đoàn viện trợ kinh tế, quân sự... của Mĩ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau khi kí các hiệp định, viện trợ của Mĩ cho cuộc chiến tranh Đông Dương chiếm tỉ lệ ngày càng cao, các trung tâm và các trường huấn luyện của Mĩ bắt đầu tuyển chọn và đưa người Việt Nam sang học ở Mĩ. + Cuối năm 1950, có sự hợp tác của Mĩ, Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Đơ Látđơ Tátxinhi. + Đến năm 1953, trước tình thế bị sa lầy và thất bại của Pháp, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực thay thế 17 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Pháp. Pháp – Mĩ thực hiện kế hoạch quân sự Nava nhằm giành thắng lợi quân sự trên chiến trường Đông Dương. + Năm 1954, Mĩ tiếp tay cho Pháp trong việc xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ và can thiệp vào Hội nghị 0,25 Giownevow về Đông Dương... b/ Kết quả của sự can thiệp + Viện trợ của Mĩ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đông Dương, năm 1954 chiếm 73% 0,25 ngân sách. Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đã đề ra và thực hiện nhiều kế hoạch chiến tranh, đỉnh cao là kế hoạch Nava. + Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ và trong Hội nghị Giơnevơ đã buộc Pháp và các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và sự 0,25 can thiệp của Mĩ ở Đông Dương. Làm thất bại âm mưu kéo dài cuộc chiến tranh Đông Dương của Mĩ. Tuy nhiên, trong Hội nghị Giơnevơ, đại diện Mĩ không kí vào Bản tuyên bố cuối cùng về việc lập lại hòa bình ở Đông Dương mà ra tuyên bố riêng cam kết tôn trọng Hiệp định, nhưng không chịu sự ràng buộc của Hiệp định, chuẩn bị trực tiếp nhảy vào xâm lược miền Nam nước ta. 5 Phân tích những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị và kí kết Hiệp định Giownevo 1954 về Đông Dương. + Thắng lợi quân sự của nhân dân Việt Nam tạo cơ sở cho 0,5 cuộc đấu tranh ngoại giao: Trên mặt trận quân sự ta liên tiếp giành được những thắng lợi (kể tên), thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan mọi cố gắng quân sự cao nhất và cũng là cố gắng cuối cùng của thực dân Pháp với sự giúp sức của Mĩ, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh và tạo cơ sở về thực lực cho cuộc đấu tranh ngoại giao trong Hội nghị Giơnevơ. + Về phía Pháp: cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương trở thành một gánh nặng về kinh tế và xã hội đối với nước Pháp. Họ 0,5 muốn đi đến một giải pháp thương lượng trên thế mạnh, vì vậy quyết định tranh thủ viện trợ của Mĩ thực hiện kế hoạch quân sự 18 Nava nhằm kết thúc chiến tranh trong danh dự. Song nỗ lực cuối cùng bị thất bại, Pháp phải đến bàn đàm phán, bàn và kí hiệp định kết thúc chiến tranh. + Về mặt quốc tế, nguyện vọng của nhân dân thế giới là hòa bình, xuất hiện xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng, cho nên tháng 1/1954, Hội nghị 0,5 ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp tại Béclin đã thỏa thuận về việc triệu tập một Hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương... + Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng 0,5 như so sánh lực lượng giữa ta với Pháp và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã kí Hiệp định Giơnevơ ngày 21-7-1954. C/ KẾT LUẬN: Để công tác ôn luyên học sinh giỏi nhất là HSG Quốc gia đạt kết quả cao đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực rất lớn của thầy và trò. Trong đó, vai trò của người thầy là rất lớn. Người thầy phải tạo được động cơ, khơi gợi được hứng thú học tập, niềm khát khao tìm hiểu kiến thức của học sinh. Để làm được điều đó người thầy phải căn cứ vào từng đối tượng học sinh cụ thể, biết lựa chọn nội dung kiến thức và có phương pháp ôn luyện hiệu quả. Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi trong quá trình giảng dạy học sinh giỏi quốc gia phần lịch sử Việt Nam thời kì từ năm 1945 đến năm 1954. Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đạt kết quả cao. Xin chân thành cám ơn! 19 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan