BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
---------- ----------
NGUYỄN HOÀNG QUỲNH
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG,
SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
---------- ----------
NGUYỄN HOÀNG QUỲNH
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG,
SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số
: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phạm Xuân Đà
2. PGS.TS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
THÁI NGUYÊN - NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số liệu
và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, các khoa,
phòng cùng toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi, xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới GS.TS Đỗ Văn Hàm, PGS. TS Phạm Xuân Đà và PGS. TS
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn,
động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Sở Y tế Bắc
Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã, Trạm Y tế xã, nhân viên y tế thôn
bản và nhân dân xã Thanh Hải và xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các đồng chí cán
bộ, giáo viên Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt
tình chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, là nguồn
động viên, khích lệ và truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Hoàng Quỳnh
iii
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng, biểu đồ
vii
Danh mục các hình, hộp, sơ đồ
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
3
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan
3
1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp
4
1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới
4
1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
7
1.3. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động trong sản xuất nông
nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp trên thế giới
11
1.3.2. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp ở Việt Nam
14
1.4. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động
trong sản xuất nông nghiệp
1.5. Một số giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động trong
16
11
20
sản xuất nông nghiệp
1.5.1. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai trên thế giới
20
1.5.2. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai tại Việt Nam
24
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
28
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
30
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
31
2.3.1. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
31
iv
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
31
2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu
35
2.4.1. Biến số, chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu
35
2.4.2. Biến số, chỉ số về điều kiện lao động
35
2.4.3. Biến số, chỉ số về tình trạng sức khỏe, bệnh tật
37
2.4.4. Biến số, chỉ số về các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng
37
bệnh thƣờng gặp ở ngƣời chuyên canh vải
2.4.5. Biến số, chỉ số về hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe
38
2.5. Nội dung can thiệp
39
2.5.1. Đối tƣợng can thiệp
39
2.5.2. Thời gian can thiệp
39
2.5.3. Nội dung can thiệp
39
2.5.4. Giám sát can thiệp
41
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu
41
2.6.1. Thu thập số liệu định lƣợng
41
2.6.2. Thu thập số liệu định tính
43
2.7. Đánh giá chỉ số nghiên cứu
43
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu
44
2.9. Đạo đức nghiên cứu
46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
47
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
47
3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp
58
ở ngƣời chuyên canh vải
3.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên
canh vải
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
67
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
81
4.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
81
81
v
4.2.1. Điều kiện lao động của ngƣời chuyên canh vải
82
4.2.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
88
4.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp
93
ở ngƣời chuyên canh vải
4.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên 103
canh vải
4.5. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp
113
4.6. Một số hạn chế của luận án
114
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
115
117
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
119
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ
:
An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ
:
Bảo hộ lao động
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
CBYT
:
Cán bộ y tế
CSHQ
:
Chỉ số hiệu quả
HCBVTV
:
Hóa chất bảo vệ thực vật
HGĐ
:
Hộ gia đình
HQCT
:
Hiệu quả can thiệp
KAP
:
Knowledge Attiute Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
LĐNN
:
Lao động nông nghiệp
NVYTTB
:
Nhân viên y tế thôn bản
NLĐ
:
Người lao động
SCT
:
Sau can thiệp
SL
:
Số lượng
TYT
:
Trạm y tế
TCT
:
Trước can thiệp
THPT
:
Trung học phổ thông
THCS
:
Trung học cơ sở
THNN
:
Tác hại nghề nghiệp
TNTT
:
Tai nạn thương tích
TNLĐ
:
Tai nạn lao động
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Phân bố nhóm tuổi theo giới của đối tượng nghiên cứu
47
Bảng 3.2.
Thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu
48
Bảng 3.3.
Thời gian làm việc trong ngày của người chuyên canh vải
48
Bảng 3.4.
Thực trạng sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của người
50
chuyên canh vải
Bảng 3.5.
Thực trạng đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của
51
người chuyên canh vải
Bảng 3.6.
Một số chứng và bệnh thường gặp của người chuyên canh
55
vải (Khám toàn diện)
Bảng 3.7.
Các triệu chứng (dấu hiệu) thần kinh, thể chất và thần kinh
55
thực vật của người chuyên canh vải
Bảng 3.8.
Các triệu chứng (dấu hiệu) ở mắt, tiêu hóa và ngoài da của
56
người chuyên canh vải
Bảng 3.9.
Kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong
57
máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc
58
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.11.
Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc bệnh
58
viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc
59
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc
60
bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với
61
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
61
viii
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với
62
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm mũi họng
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với
63
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng
64
HCBVTV với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm
mũi họng
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc đảm bảm ATVSLĐ khi sử dụng
66
HCBVTV với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.20.
KAP về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật trước và sau can
67
thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.21.
Hiệu quả can thiệp cải thiện KAP ở người chuyên canh vải
68
Bảng 3.22.
Kết quả sử dụng phương tiện BHLĐ trước và sau can thiệp
69
của người chuyên canh vải
Bảng 3.23.
Hiệu quả can thiệp đối với việc sử dụng phương tiện BHLĐ
70
của người chuyên canh vải
Bảng 3.24.
Kết quả về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV trước và sau
71
can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.25.
Hiệu quả can thiệp về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của
72
người chuyên canh vải
Bảng 3.26.
Kết quả giảm tai nạn lao động và giảm say nắng, say nóng
73
trước và sau can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.27.
Hiệu quả can thiệp đối với việc cải thiện tai nạn lao động và
73
giảm say nắng, say nóng của người chuyên canh vải
Bảng 3.28.
Kết quả khám phát hiện bệnh trước và sau can thiệp của
74
người chuyên canh vải
Bảng 3.29.
Hiệu quả can thiệp đối với việc khám phát hiện bệnh của
người chuyên canh vải
75
ix
Bảng 3.30.
Tỷ lệ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng trước và sau
75
can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.31.
Bảng 3.32.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da trước và sau can
thiệp của người chuyên canh vải
Hiệu quả can thiệp giảm một số chứng bệnh thường gặp ở
76
76
người chuyên canh vải
Bảng 3.33.
Bảng 3.34.
Phân loại sức khỏe trước và sau can thiệp của người chuyên
canh vải
Hiệu quả can thiệp đối với sức khỏe của người chuyên canh
77
77
vải
Bảng 3.35.
Hoạt tính enzym cholinesterase trong máu trước và sau can
78
thiệp ở người chuyên canh vải
Bảng 3.36.
Hiệu quả can thiệp đối với hoạt tính enzym cholinesterase
79
trong máu ở người chuyên canh vải
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
47
Biểu đồ 3.2.
Nhiệt độ trung bình của huyện Lục Ngạn
49
Biểu đồ 3.3.
Độ ẩm trung bình của huyện Lục Ngạn
49
Biểu đồ 3.4.
Tốc độ gió trung bình tại huyện Lục Ngạn
50
Biểu đồ 3.5.
Thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải
53
Biểu đồ 3.6.
Thực trạng tai nạn lao động và say nắng, say nóng của
54
người chuyên canh vải
Biểu đồ 3.7.
Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
56
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP VÀ SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình các giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 về sức khỏe nghề
nghiệp
21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
30
2. DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1.
Thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người
chuyên canh vải
52
Hộp 3.2.
Điều kiện lao động và sức khỏe của người chuyên canh vải
52
Hộp 3.3.
Cách xử trí khi có triệu chứng nhiễm độc trong khi phun
54
HCBVTV của người chuyên canh vải
Hộp 3.4.
Các giải pháp an toàn và chăm sóc sức khỏe của người
79
chuyên canh vải
Hộp 3.5.
Các giải pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng người chuyên
80
canh vải
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối đối chứng
41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 65,6% dân số sinh sống và
làm việc liên quan đến chăn nuôi, trồng trọt. Cuộc sống và sức khỏe của người
lao động gắn bó với môi trường tự nhiên và các điều kiện lao động. Trong lao
động sản xuất, người dân chịu tác động của phơi nhiễm với các yếu tố tác hại
nghề nghiệp trong sản xuất, chuyên canh. Sản xuất nông nghiệp của nước ta
đang phát triển với tốc độ cao theo hướng công nghiệp, hàng hoá, năng suất,
chất lượng và hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi trường, lao động có
ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội tại trong
quá trình sản xuất nông nghiệp đang đòi hỏi chúng ta cần quan tâm giải quyết.
Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, cây vải nói riêng luôn tồn tại
những ảnh hưởng đối với sức khỏe và môi trường sinh thái. Người lao động
chuyên canh vải không những phải lao động thường xuyên ở ngoài trời, tiếp
xúc với các yếu tố vật lý mà còn phải tiếp xúc thường xuyên với nhiều hóa
chất độc hại do chính họ đưa vào môi trường bởi nhu cầu, mục đích nâng cao
hiệu quả kinh tế. Các sản phẩm như phân bón, HCBVTV và nhiều loại hoá
chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng đều có thể có ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe người lao động [112]. Phần lớn những hợp chất này rất bền vững,
tích lũy lâu dài trong mô mỡ, lipoprotein theo thời gian có thể gây các bệnh
như ung thư, bệnh về mũi họng… [44]. Những bất cập, ảnh hưởng này đang là
vấn đề khó giải quyết đối với các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng đặc
biệt là sự ảnh hưởng xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người [28],
[30], [102]. Điều này đã được nhiều nhà khoa học ghi nhận, đặc biệt là về tỷ lệ
bệnh tật của người nông dân khá cao. Một nghiên cứu của Ratana Sapbamrer
và Sakorn Nata (2014) ở Thái Lan cho thấy các biểu hiện sức khỏe thường gặp
của người nông dân khi tiếp xúc với HCBVTV là đau tức ngực (19,8%), ho
(28%), tê bì (41,2%), đau đầu (30,8%), khô họng (23,6%) [102]. Nghiên cứu
của Trần Văn Sinh (2009) trên người chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn, Bắc
2
Giang cho thấy người nông dân chuyên canh vải thường mắc các chứng bệnh
như đau đầu 32,89%, viêm mũi họng mạn tính 31,35%, mất ngủ 25,65%, viêm
kết mạc mắt 22,14%,... [36].
Ở nước ta, các nghiên cứu về điều kiện lao động, sức khỏe của người lao
động trong sản xuất nông nghiệp nói chung đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm song không thường xuyên và có hệ thống, đặc biệt là các nghiên cứu về
các giải pháp dự phòng [42]. Các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung ở người
canh tác lúa, rau, cà phê, chè. Những nghiên cứu về điều kiện lao động, sức
khỏe của người chuyên canh vải còn rất ít [23], [28]. Kết quả của một số
nghiên cứu trước đây đã cho thấy, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người
lao động trong sản xuất nông nghiệp chưa tốt, đặc biệt là việc tiếp xúc với các
yếu tố nguy hại, không đảm bảo an toàn cũng như không sử dụng hoặc sử dụng
không đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động [35], [110]. Một số nghiên cứu
trước đây đã đưa ra một số giải pháp can thiệp nhằm tạo điều kiện an toàn vệ
sinh lao động và dự phòng bệnh tật ở người nông dân. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu đầy đủ nào được thực hiện trên đối tượng người chuyên canh vải.
Vùng chuyên canh vải tại Bắc Giang chiếm diện tích lớn nhất cả nước.
Năm 2015, với tổng diện tích trồng vải toàn tỉnh là trên 31.000 ha, cho sản
lượng đạt 195.000 tấn quả tươi. Trong đó, huyện Lục Ngạn là vùng chuyên
canh vải lớn nhất tỉnh với trên 17.000 ha, đạt sản lượng 118.000 tấn [36].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng điều kiện lao động,
sức khỏe, một số yếu tố liên quan và hiệu quả giải pháp can thiệp ở người
chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng điều kiện lao động, sức khỏe của người chuyên canh
vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người chuyên canh vải.
3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe người lao
động chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan
An toàn lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động [34].
Vệ sinh lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động
[34].
Môi trường lao động (working environment): là tập hợp các điều kiện và
hiện tượng bên trong và bên ngoài tại nơi sản xuất có ảnh hưởng tới sức khỏe
và khả năng lao động, sản xuất. Theo nghĩa rộng: “Môi trường lao động” là
tổng hợp tất cả các nhân tố như không khí, đất, nước, ánh sáng, âm thanh, nhà
xưởng, máy móc, phương tiện, cảnh quan, các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến
chất lượng lao động và cuộc sống của con người cũng như tài nguyên cần thiết
cho sinh sống, sản xuất của con người. Môi trường lao động nông nghiệp
(LĐNN) được phân loại theo ba lĩnh vực là ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
và ngành sơ chế nông phẩm. Người lao động nông nghiệp có môi trường lao
động chủ yếu làm việc ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố khí hậu
như nắng, mưa, gió và ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều
kiện sống, môi trường lao động độc hại, gánh nặng về thể lực mà chủ yếu là
lao động thủ công.
Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ
thuật được thể hiện bằng các công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao
động, môi trường lao động, quy trình công nghệ ở trong một không gian nhất
định và việc bố trí sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con người,
tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điều
4
kiện lao động cùng với sự xuất hiện lao động của con người và được phát triển
cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật. Điều kiện lao
động còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên của từng nơi và mối quan hệ
của con người trong xã hội [14], [51].
Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử
vong cho con người trong quá trình lao động [34].
Yếu tố có hại: là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người
trong quá trình lao động [34].
Hóa chất bảo vệ thực vật: là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một
hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây
hại kể cả các vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác
hay động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp
thị lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc
hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [16], [32].
Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [6].
Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động đối với người lao động [33, 34].
Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang thiết
bị thiết yếu của mỗi người lao động cần sử dụng trong khi làm việc để cơ thể
không bị tác động xấu các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường [10].
1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nông nghiệp là một trong những
ngành nguy hiểm nhất trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và nhiều lao động nông
nghiệp bị tai nạn lao động và bị bệnh liên quan mỗi năm.
5
Vấn đề sử dụng phương tiện BHLĐ trong lao động nông nghiệp cũng rất
đáng quan tâm. Kết quả nghiên cứu của của Okoffo E D và cộng sự năm 2016
ở Ghana đã chỉ ra rằng tỷ lệ người nông dân sử dụng phương tiện BHLĐ khá
thấp, tỷ lệ sử dụng kính mắt bảo hộ ở người nông dân chỉ chiếm 20,8%, sử
dụng khẩu trang là 35,4% [93]. Một nghiên cứu của Adesuyi A.A và cộng sự
năm 2018 tại Nigeria cho thấy, chỉ có 11% đối tượng nghiên cứu sử dụng đầy
đủ các phương tiện BHLĐ khi làm việc tại nông trại. Có đến 84,6% nông dân
không mang khẩu trang khi làm việc; 59,6% nông dân không mặc quần áo bảo
hộ, 46,1% nông dân không đeo kính bảo hộ khi làm việc [53]. Nghiên cứu của
tác giả Sapbamrer R và cộng sự cho thấy, tỷ lệ người nông dân mặc quần áo
dài chiếm từ 66,1% đến 71,1%, đội mũ 47,3%, đeo kính 24,3%, đeo găng tay
40,5%, khẩu trang 43,2% [103]. Một nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng, tỷ lệ người
nông dân không mặc quần áo dài khi phun HCBVTV chiếm từ 14 đến 37%,
không đeo kính chiếm 70%, không đeo găng tay chiếm 60% [79]. Nghiên cứu
của tác giả Manyilizu W.B và cộng sự tại Tanzania cho thấy, tỷ lệ người nông
dân sử dụng găng tay khi sử dụng HCBVTV chỉ chiếm 8,6%, sử dụng kính
chiếm 3,1%, sử dụng mũ chiếm 1,6%, sử dụng khẩu trang chiếm 3,1%, sử
dụng mũ chiếm 35,2% [88]. Tác giả Priyadharshini, U. K và cộng sự chỉ ra
rằng, có 71% người nông dân sử dụng một hoặc nhiều hơn các phương tiện
bảo hộ cá nhân, như có 65% nông dân sử dụng quần áo bảo hộ, 20% sử dụng
khẩu trang khi phun HCBVTV, 5% sử dụng găng tay, 15% sử dụng ủng khi
phun HCBVTV [95]. Nghiên cứu của tác giả Rakesh P.S và cộng sự cho kết
quả, tỷ lệ người nông dân sử dụng găng tay khi phun HCBVTV là 47,9%, sử
dụng quần áo bảo hộ là 61,2%, sử dụng khẩu trang là 81,6%, mang ủng là
28,6%. Tỷ lệ sử dụng tất cả các phương tiện phòng hộ cá nhân là 27,6%, không
sử dụng bất cứ phương tiện phòng hộ cá nhân nào là 18,4% [97].
Vấn đề sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp cũng là một vấn đề báo
động. Nhiều nghiên cứu cho thấy vấn đề sử dụng, bảo quản HCBVTV của
người nông dân còn nhiều bất cập. Phần lớn người nông dân không tuân thủ
6
nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng, bảo quản của nhà sản xuất, việc sử dụng
các phương tiện bảo hộ lao động khi phun HCBVTV còn chưa được coi trọng,
sử dụng HCBVTV trong điều kiện thời tiết không đúng...[75]. Một nghiên cứu
khác ở Trung Quốc (2014) cũng cho thấy, có từ 55% - 65% người lao động
trong sản xuất nông nghiệp thiếu kiến thức và không sử dụng các thiết bị bảo
hộ khi sử dụng HCBVTV. Ngoài ra, có đến 80% người nông dân trong nghiên
cứu vứt vỏ HCBVTV ngay tại ruộng. Bên cạnh đó, vẫn còn 25% người nông
dân cho rằng HCBVTV không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ và hơn 30%
cho rằng không ảnh hưởng đến môi trường hoặc nguồn nước [110]. Một
nghiên cứu của tác giả Machiria I và cộng sự năm 2012 cho thấy, hầu hết nông
dân trong nghiên cứu (85%) có hành vi sử dụng HCBVTV không đúng, trong
đó, có 23% bảo quản HCBVTV không an toàn, 40% đối tượng nghiên cứu
không xử lý vỏ đựng HCBVTV sau khi phun theo quy định, 68% đối tượng
nghiên cứu không sử dụng các thiết bị BHLĐ cần thiết tối thiểu, 27% đối
tượng nghiên cứu đã phun quá liều HCBVTV [87]. Nghiên cứu của tác giả
Barron Cuenca và cộng sự (2020) cho thấy, chỉ có 73% người nông dân thay
quần áo sau khi phun HCBVTV, có 39% người nông dân cất HCBVTV và
dụng cụ phun trong nhà, có 27% vứt vỏ bao bì HCBVTV xuống sông [56].
Nghiên cứu của tác Santaweesuk S và cộng sự tại Thái Lan năm 2020 cho thấy,
phần lớn nông dân (chiếm 46,6%) không thực hành đúng việc sử dụng
HCBVTV. Hơn một nửa nông dân (chiếm 59,1%) tắm rửa ngay sau khi phun
HCBVTV. Có 20,4% nông dân không cất vỏ HCBVTV đúng nơi quy định. Có
30,6% nông dân không sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân đúng cách. Ngoài
ra, nhiều nông dân sử dụng HCBVTV không phù hợp như pha trộn nhiều loại
HCBVTV với nhau, ăn uống trong khi phun, không thay quần áo sau khi phun
[101].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy điều kiện lao động của
người lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới phần lớn chưa đảm
bảo ATVSLĐ, đặc biệt là vấn đề sử dụng đầy đủ phương tiện BHLĐ chiếm tỷ
7
lệ thấp; hành vi sử dụng, bảo quản HCBVTV chưa an toàn và đây là điều rất
cần được quan tâm giải quyết.
1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề ATVSLĐ trong sản xuất nông nghiệp đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc sử dụng
HCBVTV an toàn sẽ góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cho
người nông dân [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh năm 2012 cho thấy
vấn đề thực hành an toàn máy của người nông dân chưa cao. Có tới 46,6% các
hộ gia đình (HGĐ) không lắp đặt che chắn cho các bộ phận chuyển động có
nguy cơ gây tai nạn; 71,9% các HGĐ không treo các chỉ dẫn an toàn khi vận
hành máy; 65,7% HGĐ không được hướng dẫn về an toàn sử dụng HCBVTV;
23,4% người nông dân không được trang bị BHLĐ đủ khi phun thuốc [35].
Theo báo cáo của Bộ Lao động -Thương Binh và Xã hội, TNLĐ trong nông
nghiệp chiếm 5% số TNLĐ trong nước, với 5,5% số vụ tai nạn chết người và
tần suất tai nạn thương tích (không tử vong) khoảng 0,024. So sánh nguy cơ tai
nạn thương tích trong các ngành nghề khác, lao động nông nghiệp là ngành có
nguy cơ tai nạn thương tích đứng sau ngành xây dựng và khai khoáng và đây là
thực trạng đang rất cần được quan tâm [21].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 trên đối tượng
người dân chuyên canh chè tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ người pha trộn
nhiều loại HCBVTV trong một bình phun cao (chiếm 82,3 %). Tỷ lệ người
thực hành pha HCBVTV đúng thấp (chiếm 17,4%). Vẫn còn 21,8 % số người
sau phun vứt bao bì, chai lọ đựng HCBVTV bừa bãi hoặc sử dụng lại vào việc
khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ người đi phun HCBVTV lần gần đây nhất có sử dụng
khẩu trang hoặc khăn che cao (chiếm 92,2 %), nhưng sử dụng khẩu trang chưa
đúng kỹ thuật. Tỷ lệ thấp nhất là sử dụng kính khi tiếp xúc HCBVTV chỉ
chiếm 11,9 %, tỷ lệ sử dụng đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần
thiết rất thấp (chiếm 6,5%) [23].
- Xem thêm -