BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
LẠI ĐỨC TRÍ
thùc tr¹ng vµ hiÖu qu¶ mét sè gi¶i ph¸p qu¶n lý
n©ng cao chÊt l-îng an toµn ng-êi bÖnh
t¹i bÖnh viÖn ®a khoa tØnh th¸i b×nh
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÁI BÌNH – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
LẠI ĐỨC TRÍ
thùc tr¹ng vµ hiÖu qu¶ mét sè gi¶i ph¸p qu¶n lý
n©ng cao chÊt l-îng an toµn ng-êi bÖnh
t¹i bÖnh viÖn ®a khoa tØnh th¸i b×nh
Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
1.PGS.TS. Phạm Văn Trọng
2.GS.TS. Lương Xuân Hiến
THÁI BÌNH – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu và luâ ̣n án , tôi đã nhâ ̣n được
sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào ta ̣o Sau đa ̣i học,
Khoa Y tế Công cô ̣ng Trường Đa ̣i ho ̣c Y Dươ ̣c Thái Biǹ h cùng các thầ y giáo,
cô giáo đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và nghiên
cứu. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài Trường đã giúp
cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân tro ̣ng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Thái
Bình, Ban Giám đố c, các khoa phòng chức năng cùng các đồng nghiệp tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài, thu thâ ̣p xử lý số liệu và hoàn
thành luâ ̣n án.
Tôi xin đươ ̣c bày tỏ lòng kính trọng và biế t ơn tới Nhà giáo Nhân dân,
PGS.TS. Phạm Văn Trọng, Nhà giáo Nhân dân, GS.TS. Lương Xuân Hiến Những người Thầ y đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứu và hoàn thành luâ ̣n án này.
Cuố i cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia điǹ h, ba ̣n bè đồng nghiệp
của tôi - Những người luôn đô ̣ng viên khích lê ̣ tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p
và nghiên cứu.
Thái Bình, tháng 12 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Lại Đức Trí
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lại Đức Trí, nghiên cứu sinh khóa IX Trường Đại học Y Dược
Thái Bình, chuyên ngành Y tế Công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Phạm Văn Trọng và GS.TS. Lương Xuân Hiến.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Bình, tháng 12 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Lại Đức Trí
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh. ............................... 4
1.1.1. An toàn người bệnh và sự cố y khoa.......................................................... 4
1.1.2. Quản lý chất lượng an toàn người bệnh. .................................................... 8
1.1.3. Phòng ngừa sự cố y khoa. ......................................................................... 12
1.2. Giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng an toàn người bệnh. ... 15
1.2.1. Các phương pháp chất lượng cơ bản cấp quốc gia. ................................ 16
1.2.2. Các hoạt động cơ bản về quản lý chất lượng trong khám chữa bệnh. .. 16
1.2.3. Các hoạt động khác trong quản lý chất lượng khám chữa bệnh............ 21
1.2.4. Một số mô hình quản lý chất lượng bệnh viện........................................ 23
1.2.5. Các nghiên cứu về quản lý chất lượng bệnh viện, an toàn người bệnh 30
1.2.6. Tổ chức hệ thống các bệnh viện tại tỉnh Thái Bình. ............................... 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38
2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu.......................................... 38
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 38
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 40
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu cho nghiên cứu...................................................... 42
2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu. .................................................. 47
2.2.4. Cơ sở tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số trong nghiên cứu. ........................ 49
2.2.5. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin. ........................................... 50
2.3. Các bước và tiến trình nghiên cứu. ....................................................... 51
2.3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu. ............................................................... 51
2.3.2. Giải pháp can thiệp. ................................................................................... 52
2.3.3. Tiến trình thực hiện đề tài ......................................................................... 56
2.4. Xử lý số liệu. ......................................................................................... 62
2.5. Biện pháp khắc phục sai số trong nghiên cứu. ..................................... 63
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ........................................................ 63
2.7. Phạm vi và một số hạn chế trong nghiên cứu ....................................... 64
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 65
3.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.............................................................. 65
3.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng ATNB.............................. 65
3.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB. ................................ 68
3.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S. .................................................................... 70
3.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S......................................................... 71
3.1.5. Thực trạng sự cố y khoa tại bệnh viện năm 2015 ................................... 73
3.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người
bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017......................... 77
3.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB 77
3.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB .... 82
3.2.3. Hiệu quả thay đổi kiến thức của NVYT đối với 5S .............................. 85
3.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S ............................................. 86
3.2.5. Thực trạng và hiệu quả thực hiện báo cáo SCYK tại bệnh viện
trước, sau can thiệp ........................................................................................ 88
3.2.6. Hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn bệnh viện. .............................. 93
3.2.7. Kết quả nghiên cứu định tính hiệu quả của các giải pháp can thiệp ..... 98
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 101
4.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thái Bình năm 2015............................................................ 101
4.1.1. Kiến thức của NVYT về quản lý chất lượng an toàn người bệnh.......101
4.1.2. Thái độ của NVYT về quản lý chất lượng ATNB................................109
4.1.3. Kiến thức của NVYT về 5S ....................................................................111
4.1.4. Thái độ của NVYT về thực hiện 5S .......................................................112
4.1.5. Thực trạng về báo cáo SCYK, NKBV tại bệnh viện năm 2015 ..113
4.2. Hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người
bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017....................... 115
4.2.1. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB115
4.2.2. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với quản lý chất lượng ATNB ...121
4.2.3. Hiệu quả về kiến thức của NVYT đối với 5S .......................................124
4.2.4. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với 5S............................................125
4.2.5. Hiệu quả cải thiện về tình hình sự cố y khoa tại bệnh viện..................127
4.2.6. Hiệu quả cải thiện tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện ...........................131
4.3. Tính bền vững của các giải pháp can thiệp. ........................................ 135
KẾT LUẬN .................................................................................................. 138
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 140
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
: Adverse Drug Reaction (Tác hại không mong muốn của thuốc)
ATNB
: An toàn người bệnh
ATPT
: An toàn phẫu thuật
BV
: Bệnh viện
BYT
: Bộ Y tế
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CTCH
: Chấn thương chỉnh hình
HSBA
: Hồ sơ bệnh án
HSTC- CĐ
: Hồi sức tích cực chống độc
KTV
: Kỹ thuật viên
LASA
: Look-Alike, Sound-Alike (Trông giống nhau, nghe giống nhau)
NB
: Người bệnh
NKBV
: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN
: Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKVM
: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVCM
: Nhân viên chuyên môn
NVQL
: Nhân viên quản lý
NVYT
: Nhân viên y tế
PVS
: Phỏng vấn sâu
SCYK
: Sự cố y khoa
VPBV
: Viêm phổi bệnh viện
WHO
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về đặc điểm của SCYK. .......... 65
Bảng 3.2.
Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong sử dụng thuốc... 65
Bảng 3.3.
Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về SCYK trong phẫu thuật. ..... 66
Bảng 3.4.
Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn bệnh viện. ...... 67
Bảng 3.5.
Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về quản lý và trao đổi .............. 67
Bảng 3.6.
Kiến thức của NVYT về văn hóa an toàn người bệnh. .............. 68
Bảng 3.7.
Thái độ của NVYT về sự cần thiết thực hiện đảm bảo .............. 68
Bảng 3.8.
Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện đảm bảo............... 69
Bảng 3.9.
Thái độ của NVYT về việc tham gia đảm bảo chất lượng ATNB 69
Bảng 3.10. Thái độ của NVYT về ý nghĩa hoạt động đảm bảo .................... 70
Bảng 3.11. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về 5S. ....................................... 70
Bảng 3.12. Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về điều kiện thực hiện ............. 71
Bảng 3.13. Thái độ của NVYT về tính cần thiết thực hiện 5S. .................... 71
Bảng 3.14. Thái độ của NVYT về tính khả thi thực hiện 5S. ....................... 72
Bảng 3.15. Thái độ của NVYT về việc tham gia thực hiện 5S. .................... 72
Bảng 3.16. Phân bố báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện báo cáo ........ 73
Bảng 3.17. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm sự cố.......................... 74
Bảng 3.18. Phân bố SCYK được báo cáo theo hậu quả sự cố ...................... 75
Bảng 3.19. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với đặc điểm của
SCYK .......................................................................................... 77
Bảng 3.20. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong sử
dụng thuốc................................................................................... 78
Bảng 3.21. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK trong
phẫu thuật. .................................................................................. 78
Bảng 3.22. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với nhiễm khuẩn BV . 79
Bảng 3.23. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với SCYK người
bệnh té ngã .................................................................................. 80
Bảng 3.24. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với quản lý và trao
đổi thông tin chuyên môn ........................................................... 81
Bảng 3.25. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với văn hóa ATNB 81
Bảng 3.26. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với sự cần thiết thực hiện
chất lượng ATNB........................................................................ 82
Bảng 3.27. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện chất
lượng ATNB ............................................................................... 83
Bảng 3.28. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia đảm bảo
chất lượng ATNB........................................................................ 84
Bảng 3.29. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với ý nghĩa hoạt động đảm
bảo chất lượng ATNB ................................................................. 84
Bảng 3.30. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với 5S .................... 85
Bảng 3.31. Hiệu quả về kiến thức đúng của NVYT đối với điều kiện thực
hiện và lợi ích của 5S .................................................................. 86
Bảng 3.32. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính cần thiết thực hiện 5S. 86
Bảng 3.33. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với tính khả thi thực hiện 5S .. 87
Bảng 3.34. Hiệu quả về thái độ của NVYT đối với việc tham gia thực hiện 5S. .. 88
Bảng 3.35. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo hình thức báo cáo ...... 88
Bảng 3.36. Hiệu quả về phân loại sự cố y khoa theo nhóm khoa báo cáo.... 89
Bảng 3.37. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK theo đối tượng thực hiện
báo cáo ........................................................................................ 89
Bảng 3.38. Hiệu quả về phân loại báo cáo SCYK khoa theo nhóm sự cố .... 90
Bảng 3.39. Hiệu quả về phân loại SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố ..... 91
Bảng 3.40. Hiệu quả về phân loại nguyên nhân gây SCYK do NVYT ........ 91
Bảng 3.41. Hiệu quả về phân loại SCYK theo hậu quả sự cố. ..................... 92
Bảng 3.42. Hiệu quả về nội dung ghi chép trong báo cáo SCYK................. 93
Bảng 3.43. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện .............................. 94
Bảng 3.44. Hiệu quả can thiệp với VPBV ở NB có thực hiện thủ thuật....... 94
Bảng 3.45. Hiệu quả can thiệp với NKTN ở các khoa NB điều trị. ............. 95
Bảng 3.46. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu ............................ 96
Bảng 3.47. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ .............................. 97
Bảng 3.48. Hiệu quả can thiệp với NKVM theo loại phẫu thuật. ................. 97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố SCYK được báo cáo theo nhóm khoa chuyên môn ..... 73
Biểu đồ 3.2. Phân bố SCYK theo nhóm đối tượng gây ra sự cố .................... 74
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh bị viêm phổi bệnh viện................................... 75
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn tiết niệu................................. 76
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ................................... 76
Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp với viêm phổi bệnh viện .............................. 93
Biểu đồ 3.7. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện ........... 95
Biểu đồ 3.8. Hiệu quả can thiệp với nhiễm khuẩn vết mổ .............................. 96
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quản lý bệnh viện theo hệ thống ................................................... 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .............................................................. 41
DANH MỤC HỘP THOẠI
Hộp 3.1.
Ý kiến về hiệu quả can thiệp......................................................... 98
Hộp 3.2.
Những khó khăn trong việc thực hiện báo cáo sự cố y khoa và 5S ... 98
Hộp 3.3.
Thái độ và giải pháp duy trì tổ chức thực hiện báo cáo SCYK và
5S trong bệnh viện ........................................................................ 99
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các chuyên gia y tế quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh phức
tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều quy trình. Trong quá trình điều trị,
người bệnh có thể phải sử dụng nhiều loại thuốc, xét nghiệm hoặc được phẫu
thuật, thủ thuật... nên nguy cơ xảy ra các sai sót, sự cố y khoa là khó tránh
khỏi [1]. Vì vậy bệnh viện không là nơi an toàn cho người bệnh như mong
muốn nên hoạt động đảm bảo an toàn cho người bệnh luôn có tính cấp thiết.
Năm 2002 các nước thành viên của Tổ chức Y tế thế giới đã thông qua Nghị
quyết về An toàn người bệnh và xác định an toàn người bệnh là một trong 10
vấn đề toàn cầu phải quan tâm [2], ngày 17/9/2019 đã được Tổ chức Y tế thế
giới chọn là Ngày An toàn người bệnh thế giới [3].
Trên thế giới, sự cố y khoa cũng thường xảy ra, theo các báo cáo tại Mỹ
hàng năm số người tử vong do sự cố y khoa từ 44.000 đến 98.000 người. Tỷ
lệ sự cố y khoa xảy ra ở Mỹ, Australia, Anh, Đan mạch từ 3,2% – 16,6% [4],
[5]. Các nghiên cứu ghi nhận tử vong liên quan trực tiếp đến phẫu thuật từ
0,4% - 0,8% và biến chứng do phẫu thuật từ 3-16% [6], [7], [8]. Theo Viện
nghiên cứu y học Mỹ và Australia, gần 50% sự cố y khoa không mong muốn
liên quan đến người bệnh có phẫu thuật [4], [9], [10]. Tuy nhiên tại các nước
phát triển đó, ngành y tế đã chủ động nghiên cứu về an toàn người bệnh và sự
cố y khoa. Tại các nước này đã thiết lập các công cụ ghi nhận và báo cáo sự
cố y khoa, lập báo cáo hàng năm, từ đó đưa ra các khuyến nghị để đối phó
khắc phục và cải tiến nên liên tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Ở Việt Nam trong thời gian qua liên tiếp xảy ra các sự cố y khoa
nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
Khi sự cố xảy ra không chỉ người bệnh, gia đình người bệnh trở thành nạn
2
nhân mà các nhân viên y tế liên quan trực tiếp cũng là nạn nhân. Các sự cố y
khoa xảy ra tại bệnh viện đã tạo ra sự quan tâm theo dõi đặc biệt của toàn xã
hội đối với ngành y tế [11].
Mặc dù số lượng sự cố y khoa xảy ra khá nhiều, gây nên những ảnh
hưởng tiêu cực, nhưng ở nước ta các nghiên cứu về an toàn người bệnh, sự cố
y khoa chưa nhiều [11]. Trong báo cáo của ngành y tế hàng năm chưa thông
báo công khai, cụ thể về sự cố y khoa, thiếu thông tin đầy đủ dịch tễ về sự cố
y khoa, như sự cố trong phẫu thuật, thủ thuật, sử dụng thuốc... Điều đó đã làm
giảm sự hợp tác của người bệnh, người nhà người bệnh với thầy thuốc, làm
tăng sự hoài nghi, hoang mang trong xã hội và gán tội, đổ lỗi khi có sự cố y
khoa xảy ra [1], [12], [13].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là cơ sở khám chữa bệnh đa khoa
tuyến cao nhất của tỉnh Thái Bình, năm 2007 được xếp hạng I, trực thuộc Sở
Y tế [14]. Bệnh viện đã triển khai được nhiều kỹ thuật cao của tuyến trung
ương. Tuy nhiên cũng giống như một số cơ sở y tế khác, tại bệnh viện vẫn
còn xảy ra một số sự cố y khoa không mong muốn gây ảnh hưởng tiêu cực tới
người bệnh cũng như ảnh hưởng tới uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh
của bệnh viện. Mặc dù Bệnh viện đã tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực
và thực hiện một số giải pháp quản lý để tăng cường, cải thiện an toàn cho
người bệnh nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn. Câu hỏi đặt ra là
thực trạng sự cố y khoa và báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình như thế nào, kiến thức, thái độ của nhân viên y tế
về đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh ra sao, làm thế nào để nâng cao
được chất lượng an toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đang là
những câu hỏi cần được trả lời cấp bách. Trước thực tế đó chúng tôi nhận thấy
cần phải có những nghiên cứu áp dụng một số giải pháp quản lý mới vào hoạt
động khám chữa bệnh nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng an toàn người bệnh.
3
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và hiệu quả một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thái Bình” với 2 mục tiêu:
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Mô tả thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2015.
2.
Đánh giá hiệu quả một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng an
toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2017.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng quản lý chất lượng an toàn người bệnh.
1.1.1. An toàn người bệnh và sự cố y khoa.
1.1.1.1. An toàn người bệnh.
Khái niệm an toàn người bệnh được nhiều tài liệu y khoa đề cập đến
với những cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau, một số khái niệm được sử
dụng phổ biến.
An toàn người bệnh được hiểu là sự bảo đảm cho người bệnh không bị
tổn thương thêm trong suốt thời gian điều trị tại bệnh viện [15], hoặc tránh
hoặc giảm thiểu được mức độ nguy cơ tiềm ẩn và kết quả không mong muốn
trong quá trình người bệnh điều trị tại bệnh viện [2], hoặc làm giảm hết mức
có thể nguy cơ gây tổn hại không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế [16].
1.1.1.2. Sự cố y khoa.
Để đảm bảo chất lượng an toàn người bệnh thì phải giảm sự cố y khoa
và ngược lại, 2 vấn đề này có liên quan hữu cơ với nhau, chính vì vậy cần
hiểu rõ về sự cố y khoa. Trong y văn đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để
mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa như bệnh do thầy thuốc gây nên,
sai sót y khoa, tai biến y khoa, sự cố y khoa … Hiện nay thuật ngữ sự cố y
khoa được sử dụng ngày càng phổ biến.
Sự cố y khoa là: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan
tới người bệnh [4],[11].
Khái niệm sự cố y khoa không mong muốn: Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác
với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế [4],[11].
5
1.1.1.3. Phân loại sự cố y khoa.
Với những khái niệm về sự cố y khoa được nêu ở trên thì tùy theo mục
đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau. Các cách
phân loại hiện đang sử dụng, bao gồm:
+ Phân loại theo tính chất chuyên môn, bao gồm: Sự cố y khoa do
nhầm tên người bệnh, thông tin bàn giao của nhân viên y tế không đầy đủ, sai
sót dùng thuốc, nhầm lẫn liên quan đến phẫu thuật, nhiễm khuẩn bệnh viện,
người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế [11], [17].
+ Phân loại theo lỗi cá nhân và hệ thống: Về lý thuyết cũng như thực
tiễn đã chỉ ra rằng trong y tế các quy trình chuyên môn, các hoạt động của
thầy thuốc như khám bệnh, điều trị…. kể cả các hoạt động hành chính đều
có thể gây rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp trên người bệnh [11].
- Các lỗi do cá nhân người hành nghề: Theo một số nghiên cứu chỉ có
30% lỗi là do cá nhân người hành nghề [11].
- Các lỗi do hệ thống: Liên quan tới các sự cố y khoa có thể là các
chính sách không phù hợp, các quy định chưa lấy người bệnh làm trung tâm,
thiếu nhân lực, thiếu phương tiện phục vụ người bệnh [11].
+ Phân loại theo các yếu tố liên quan, gồm 4 yếu tố sau:
- Yếu tố người hành nghề: Bao gồm sự cố không chủ định như do thói
quen công việc, dựa vào trí nhớ của thầy thuốc, do kiến thức kinh nghiệm của
người hành nghề, sự cố do cố ý như cắt xén hoặc làm tắt quy trình chuyên
môn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp [11].
- Yếu tố chuyên môn: Y học mang tính xác suất và bất định cao. Người
bệnh thường phải trải qua nhiều can thiệp phẫu thuật, thủ thuật, được đưa
thuốc, hóa chất vào cơ thể nên dễ gây phản ứng dẫn đến sự cố bất khả kháng.
- Yếu tố môi trường chăm sóc y tế: Môi trường chăm sóc y tế có nhiều
áp lực do quá tải, làm ca kíp trái với sinh lý bình thường, nơi làm việc chật
6
chội, nhiều tiếng ồn, bệnh viện phải làm việc với cường độ cao, áp lực tâm lý
luôn căng thẳng [18], [19], [20].
- Yếu tố chính sách, quản lý và điều hành: Một số chính sách quản lý
điều hành còn bất cập tác động tới sự an toàn của người bệnh như quy định
cho thuốc 2-3 ngày/01 lần (vào các ngày nghỉ), vấn đề chuyển tuyến chưa phù
hợp dẫn đến tình trạng giữ bệnh nhân, chuyển muộn. Tổ chức cung cấp dịch
vụ chưa thực sự hợp lý như hoạt động bệnh viện tập trung nhiều vào buổi
sáng, ca kíp kéo dài 24giờ/01 ngày, nhân lực trực đêm và ngày nghỉ chưa thực
hiện được nguyên tắc “Bệnh viện hoạt động 24 giờ/ngày và 7 ngày/1 tuần”.
+ Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh:
- Sự cố không nguy hại cho người bệnh [11]: Đó là sự cố đã xảy ra
nhưng chưa thực hiện trên người bệnh hoặc sự cố đã xảy ra trên người bệnh
nhưng không gây hại hoặc chỉ đòi hỏi phải theo dõi.
- Sự cố nguy hại cho người bệnh gồm: Sự cố xảy ra trên người bệnh
gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn hoặc sự cố xảy ra
trên người bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện, sự cố
xảy ra dẫn đến tàn tật vĩnh viễn, hoặc gây tử vong.
+ Phân loại sự cố y khoa mà cơ sở y tế phải báo cáo (đó là các sự cố y
khoa nghiêm trọng).
Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật: Phẫu thuật, thủ thuật nhầm vị trí trên
người bệnh; phẫu thuật, thủ thuật nhầm người bệnh; phẫu thuật, thủ thuật sai
phương pháp trên người bệnh; sót gạc dụng cụ: panh, kéo..; tử vong trong
hoặc ngay sau khi phẫu thuật, thủ thuật thường quy [6], [11], [21].
Sự cố do môi trường: Bị shock do điện giật, bị bỏng trong khi điều trị
tại bệnh viện, cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại…
Sự cố liên quan tới chăm sóc: Do dùng nhầm thuốc; truyền nhầm nhóm
máu/ sản phẩm của máu; người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện; loét do
tỳ đè trong khi nằm viện; thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng;
7
không chỉ định xét nghiệm dẫn đến xử lý không kịp thời; hạ đường huyết;
vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu; tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống.
Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh: Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất
viện, người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế, người bệnh chết do tự
tử, tự sát hoặc tự gây hại.
Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị: Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn,
thiết bị và chất sinh học; sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều
trị và chăm sóc; đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí.
Sự cố liên quan tới tội phạm: Do thầy thuốc, nhân viên y tế chủ định
gây sai phạm; bắt cóc người bệnh; lạm dụng tình dục đối với người bệnh
trong cơ sở y tế.
1.1.1.4. Hậu quả của sự cố y khoa
Tùy thuộc vào tính chất của sự cố y khoa mà khi sự cố y khoa xảy ra
sẽ để lại những hậu quả ở các mức độ khác nhau, như làm tăng gánh nặng
bệnh tật thậm chí có thể gây tử vong, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng
chi phí điều trị, làm giảm chất lượng chăm sóc y tế và ảnh hưởng đến uy
tín, niềm tin đối với nhân viên y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ [11].
Tại Mỹ (Utah- Colorado): Các sự cố y khoa không mong muốn đã làm
tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2.262
Dollar và tăng 1,9 ngày điều trị/người bệnh [4].
Ở Australia hàng năm: 470.000 người bệnh nhập viện gặp sự cố y khoa,
tăng 8% ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18.000
trường hợp tử vong, 17.000 trường hợp tàn tật vĩnh viễn và 280.000 người
bệnh mất khả năng tạm thời [4], [22], [23].
Tại Anh chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 01 tỷ Bảng
Anh hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38.000 trường hợp đối với lĩnh vực
chăm sóc y tế gia đình và 28.000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện [24].
- Xem thêm -