MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................
1, Lí do chọn đề tài.............................................................................................................
2, Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................
3, Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................
3, Phương pháp nghiên cứu................................................................................................
4, Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.........................................................................................
1.1 Dịch vụ.....................................................................................................................
1.1.1 Khái niệm dịch vụ.........................................................................................3
1.1.2 Các đặc tính của dịch vụ...............................................................................4
1.1.3 Phân loại dịch vụ...........................................................................................6
1.2 Khái quát về marketing dịch vụ................................................................................
1.2.1 Con người.....................................................................................................9
1.2.2 Sử dụng các yếu tố hữu hình (điều kiện vật chất).........................................9
1.2.3 Quá trình.......................................................................................................9
1.3 Định vị dịch vụ.......................................................................................................
1.4 7P trong marketing dịch vụ....................................................................................
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DU LỊCH YOUNG TRAVEL
.........................................................................................................................................
2.1 Young Travel.........................................................................................................
2.1.1 Giới thiệu chung..........................................................................................13
2.1.2 Mạng lưới quan hệ đối tác...........................................................................13
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh..................................................................................13
2.1.6 Slogan.........................................................................................................14
2.1.7 Cơ cấu công ty............................................................................................14
2.2 Sản phẩm dịch vụ du lịch dành cho giới trẻ............................................................
2.2.1 Who?...........................................................................................................16
2.2.2 What?..........................................................................................................16
2.2.3 When...........................................................................................................17
2.2.4 Why?...........................................................................................................17
2.2.5 How............................................................................................................17
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CHO YOUNG
TRAVEL..........................................................................................................................
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
3.1 Phân tích môi trường vĩ mô....................................................................................
3.1.1 Kinh tế........................................................................................................18
3.1.2 Văn hóa.......................................................................................................18
3.1.3 Pháp luật – Chính trị...................................................................................19
3.1.4 Dân số - Xã hội...........................................................................................20
3.2
Môi trường cạnh tranh........................................................................................
3.2.1 Tình hình thị trường....................................................................................20
3.2.2 Khách hàng.................................................................................................21
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................21
3.3 Phân tích năng lực marketing của doanh nghiệp....................................................
3.3.1 Bản thân doanh nghiệp................................................................................22
3.3.2 Phân tích SWOT.........................................................................................23
3.4 Mục tiêu marketing của young travel.....................................................................
3.5 Xây dựng chiến lược marketing 7P........................................................................
3.5.1 Sản phẩm....................................................................................................25
3.5.2 Giá..............................................................................................................31
3.5.3 Phân phối....................................................................................................33
3.5.4 Chiêu thị, xúc tiến.......................................................................................35
3.5.5 Con người...................................................................................................37
3.5.6 Các yếu tố hữu hình....................................................................................38
3.5.7 Quản lí quy trình.........................................................................................38
3.6 Thực thi chiến lược................................................................................................
3.7 Thanh toán (hình thức thanh toán)..........................................................................
3.7.1 Giao hàng (cách thức giao hàng, những quy định, chi phí).........................42
3.6.2 Nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị.....................42
3.6.3 Chiến lược giá.............................................................................................42
3.6.4 Hoạch định các công cụ Internet Marketing................................................43
3.6.5 Công cụ Internet marketing.........................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lí do chọn đề tài
Bạn ơi hãy đến quê hương chúng tôi,
Ngắm hàng dừa xanh xa tít chân trời.
Việt Nam ta là một nước đẹp, giàu tài nguyên về du lịch. Được trời phú cho nhiều
cảnh đẹp, Việt Nam là điểm đến của nhiều khách du lịch gần xa. Vì thế đã có rất nhiều
công ty du lịch ra đời, phục vụ nhu cầu du lịch cho du khách hang có nhu cầu. Nắm
bắt nhu cầu du lịch – công nghệ không khói là ngành dịch vụ quan trọng đem lại nhiều
lợi ích kinh tế và đồng thời tôn vinh vẻ đẹp Việt Nam, chúng tôi đã mở công ty du lịch
chuyên dành cho sinh viên Young Travel nhằm phục vụ nhu cầu du lịch của các bạn
sinh viên nói chung và giới trẻ nói riêng. Mục đích để các bạn giải trí và thỏa sức
khám phá, tìm hiểu về thiên nhiên trù phú nước nhà. Chúng tôi nhận thấy đây là một
vấn đề đáng quan tâm và hơn hết thị trường du lịch trẻ hiện nay ở Việt Nam còn đang
bỏ ngỏ nên đây sẽ là một cơ hội kinh doanh rất tốt nếu biết tận dụng đúng cách.
2, Mục tiêu nghiên cứu
Là bạn trẻ ai cũng có những ước mơ, hoài bão, muốn thỏa sức khám phá. Để phục vụ
cho việc học và hơn thế nữa là để học hỏi kinh nghiệm quản lí, sự trẻ trung táo bạo
trong công việc kinh doanh của những bạn trẻ và muốn khám phá nét đẹp non sông
nước mình nhóm chúng tôi đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu.
3, Đối tượng nghiên cứu
Cuộc hành trình du lịch, sự táo bạo của các bạn trẻ, các chiến lược kinh doanh cùng sự
quản lí trẻ trung không kém phần quyết đoán của những nhà quản lí trẻ.
Những hành trình, những khám phá và trải nghiệm thú vị.
3, Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu về công ty từ khâu tổ chức tới khâu thực hiện. Các công việc nghiên cứu
được chia cho từng thành viên trong nhóm họp và cùng nhau thực hiện. Sau đó nhóm
trưởng sẽ tổng hợp lại và chỉnh sửa thành bài tiểu luận hoàn chỉnh.
4, Phạm vi nghiên cứu
Sự hướng dẫn của thầy bộ môn cùng sự tìm hiểu thông tin trong trang web công ty,
sách báo, internet và các phương tiện truyền thông.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Dịch vụ
1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong
tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công... Công việc của
tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra".
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên
tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát
triển".
Ngoài ra kiểu định nghĩa hiện đại hơn thì cho rằng dịch vụ là những hoạt động và
kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu
là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với
một sản phẩm vật chất.
Bởi vì có nhiều định nghĩa, nhiều lý thuyết khác nhau, chúng ta cũng chưa thống
nhất cách định nghĩa nào là đúng, là đầy đủ nhất nhưng tựu chung lại chỉ cần hiểu về
bản chất và các tính năng của dịch vụ là đủ.
Trong thực tế, sản phẩm chào bán của một doanh nghiệp có thể trải rộng từ một
mặt hàng thuần túy cho đến một dịch vụ thuần túy. Với mặt hàng cụ thể thuần túy như
xà phòng, kem đánh răng hay muối ăn, thì không cần có dịch vụ đi kèm. Một mặt hàng
cụ thể kèm dịch vụ là mặt hàng cộng thêm một hay nhiều dịch vụ để tăng khả năng thu
hút khách mua, nhất là đối với các sản phẩm hữu hình có công nghệ chế tạo và sử
dụng phức tạp. Ví dụ, nhà sản xuất xe hơi bán xe hơi kèm theo dịch vụ bảo hành, chỉ
dẫn sử dụng và bảo trì, giao hàng theo ý khách mua.
Các dịch vụ này có thể do nhà sản xuất cung cấp hay thuê qua một trung gian
chuyên kinh doanh dịch vụ đó. Một mặt hàng gồm một dịch vụ chính kèm theo những
mặt hàng và dịch vụ nhỏ hơn. Ví dụ, khách đi máy bay là mua một dịch vụ chuyên
chở. Nhưng chuyến đi còn bao hàm một số món hàng cụ thể, như thức ăn, đồ uống và
một tạp chí của hãng hàng không.
Sau cùng một mặt hàng có thể là một dịch vụ thuần túy. Ví dụ một cuộc tâm lý
trị liệu hay uốn tóc. Nhà tâm lý trị liệu chỉ cung cấp một dịch vụ đơn thuần, và những
thứ cụ thể duy nhất là phòng mạch hay một cái máy xoa bóp. Như vậy sản phẩm của
một doanh nghiệp có thể là mặt hàng cụ thể hay dịch vụ, có thể có cả những dịch vụ
bổ sung.
1.1.2 Các đặc tính của dịch vụ
Dịch vụ có nhiều đặc tính. Theo các giáo trình tài liệu mà tôi từng tham khảo thì
mỗi nguồn mỗi khác nhau. Nhưng xin lấy bài giảng của thầy Phan Trọng Nhân làm
gốc. Tiểu luận này xin bổ sung thêm 3 đặc tính là: hàm lượng tri thức trong dịch vụ
chiếm tỷ lệ lớn, sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của
công nghệ và tính không mất đi. Chúng đều là những đặc điểm theo cá nhân tôi nghĩ
nên đưa vào trong tiểu luận.
1.1.2.1 Tính vô hình hay phi vật chất
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể
"sờ mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các
phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Bệnh nhân không thể
biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh, khách du lịch không biết trước
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
tác động của những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và tiếp
nhận. Như vậy dịch vụ mang tính chất vô hình, phi vật chất.
Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là thông tin,
đặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư vấn, pháp lý, dịch vụ
nghe nhìn, viễn thông, máy tính... Quá trình sản xuất và tiêu thụ gắn với các hoạt động
dịch vụ này có thể diễn ra không đồng thời như thường thấy ở những dịch vụ thông
thường khác như phân phối, y tế, vận tải hay du lịch...mà vốn đòi hỏi sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
1.1.2.2 Tính không đồng nhất
Dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hoá. Do
vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng theo một tiêu chuẩn thống nhất. Mặt khác,
sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu tác động mạnh bởi kỹ
năng, thái độ của người cung cấp dịch vụ. Sức khoẻ, sự nhiệt tình của nhân viên cung
cấp dịch vụ vào buổi sáng và buổi chiều có thể khác nhau. Do vậy, khó có thể đạt được
sự đồng đều về chất lượng dịch vụ ngay trong một ngày. Dịch vụ càng nhiều người
phục vụ thì càng khó đảm bảo tính đồng đều về chất lượng.
Để khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp có thể thực hiện cơ giới hoá, tự
động hoá trong khâu cung cấp dịch vụ, đồng thời có chính sách quản lý nhân sự đặc
thù đối với các nhân viên cung cấp dịch vụ . Tuy nhiên, việc tiếp xúc với nhân viên
cung cấp dịch vụ lịch sự, niềm nở cũng là một yếu tố hấp dẫn khách hàng. Mặt khác,
không phải bất kỳ dịch vụ nào cũng có thể tự động hoá quá trình cung cấp được.
1.1.2.3 Tính dễ phân hủy
Có thể gọi là tính không lưu giữ được.
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ không
thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ chứ
không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đông hành khách có nhu
cầu bay tuyến đường bay.
Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào các
giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phải tính khấu hao, tính chi phí điện và nhân công
trực để vận hành tổng đài.
Một số các quầy giao dịch bưu điện vẫn phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù
không có khách, trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm. Nếu tăng công suất
máy móc (ví dụ dung lượng tổng đài) để đáp ứng vào giờ cao điểm thì lại lãng phí vào
các giờ vắng khách.
Đặc tính này sẽ ảnh hưởng đến các chính sách của Marketing dịch vụ như chính
sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính sách dự báo nhu cầu, kế hoạch bố
trí nhân lực…
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
1.1.2.4 Tính bất khả phân
Còn gọi là tính không thể phân chia hay nhiều cái tên khác. Trong đó, quá trình
sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất vật chất, sản xuất
dịch vụ không thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới đem tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách
rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất thì ngược lại.
1.1.2.5 Tính không mất đi
Kỹ năng dịch vụ không mất đi sau khi đã cung ứng. Người ca sĩ không hề mất đi
giọng hát sau một buổi trình diễn thành công, sau một ca phẫu thuật thành công, bác sĩ
không hề mất đi khả năng kỹ thuật của mình.
1.1.2.6 Hàm lượng tri thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn
Người ta không cần các nguyên vật liệu đầu vào hữu hình như dây chuyền sản
xuất hay nhà máy để sản xuất ra dịch vụ, mà giữ vai trò quan trọng nhất trong hoạt
động dịch vụ là yếu tố con người, thể hiện qua quá trình sử dụng chất xám và các kỹ
năng chuyên biệt với sự hỗ trợ của các dụng cụ, trang thiết bị chứ không phải ở sức
mạnh cơ bắp hay các hoạt động gắn liền với các dây chuyền sản xuất đồ sộ. Ðối với
những ngành dịch vụ có tính truyền thống như phân phối, vận tải hay du lịch thì tầm
quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật cũng rất đáng kể, tuy thế, vai trò của tri thức
vẫn là chủ yếu và không thể thiếu được. Điều này nhắc tới yếu tố con người (people)
trong marketing dịch vụ.
1.1.2.7 Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công
nghệ
Ðây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của dịch vụ, thể hiện ở chất lượng
dịch vụ không ngừng được tinh vi hoá, chuyên nghiệp hóa và quan trọng hơn là sự
xuất hiện liên tục những dịch vụ mới. Thể hiện rõ nét nhất ở dịch vụ điện thoại di
động, từ thế hệ thứ nhất theo kỹ thuật anolog sang đầu thập niên 90 đã chuyển sang thế
hệ thứ hai là kỹ thuật số, hiện nay trong những năm đầu của thế kỷ 21 người ta đang
nói đến thế hệ điện thoại di động thứ ba có thể truy cập internet hết sức dễ dàng, mọi
lúc mọi nơi.
1.1.3 Phân loại dịch vụ
Có nhiều cách phân loại dịch vụ. Mỗi cách theo một tiêu chí khác nhau, thể hiện
quan điểm và cái nhìn riêng về bản chất dịch vụ.
1.1.3.1 Theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng
Ngày nay hầu hết các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều bao gồm 2 thành
phần cấu thành là hàng hóa và dịch vụ. Tuỳ vào vai trò của yếu tố dịch vụ mà ta có thể
chia dịch vụ thành 2 loại chính.
a) Dịch vụ thuần tuý:
Là loại dịch vụ có vai trò cốt lõi trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng, không
có hoặc hầu như không có sự tham gia của hàng hóa hữu hình kèm theo.
Ví dụ:
• Dịch vụ bảo hiểm
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
• Dịch vụ đào tạo
• Dịch vụ tư vấn pháp luật, quản lý, hôn nhân ...
b) Dịch vụ bổ sung thêm:
Dịch vụ bổ sung (Additional Services) là các dịch vụ cung cấp thêm cho khách
hàng (ngoài dịch vụ chính hoặc hàng hóa chính) làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp dịch vụ.
Ví dụ:
• Dịch vụ tư vấn cho khách hàng lựa chọn khi bán hàng
• Dịch vụ khách hàng (Customer Service)
1.1.3.2 Theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ
Theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ, ta có 4 loại dịch vụ như trên hình sau:
Đối với các dịch vụ tác động vào con người, cần có sự tham gia của con người
(khách hàng) trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Do đó, mối quan hệ giữa người
cung cấp và người hưởng thụ dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự
thành bại của dịch vụ. Đây là loại dịch vụ tiếp xúc cao (high contact services).
1.1.3.3 Theo mức độ hữu hình của sản phẩm dành cho khách hàng
• Những vật phẩm hữu hình kèm theo cung cấp cho khách hàng
• Môi trường vật lý trong đó quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra (nơi chốn, trang
thiết bị, người cung cấp dịch vụ)
• Các yếu tố hữu hình khác hiện diện trong quá trình cung cấp dịch vụ (Ví dụ như
quá trình tạo ra dịch vụ...)
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
Dịch vụ ăn uống bao gồm thức ăn là các vật phẩm cung cấp cho thực khách. Đây
là loại sản phẩm hỗn hợp cả yếu tố vô hình và hữu hình. Do vậy, cần sử dụng lợi thế
của yếu tố hữu hình để tác động tích cực tới tâm lý khách hàng.
Môi trường vật lý ở đây là phòng ăn, dụng cụ ăn uống, sự sạch sẽ, trang phục thái
độ của nhân viên phục vụ, âm nhạc... Yếu tố môi trường cũng tác động tích cực tới
tâm lý của thực khách.
Quá trình tạo ra dịch vụ mà khách hàng có thể quan sát thấy cũng là yếu tố tác
động tới giác quan của khách hàng. Nhà hàng ăn nhanh Mc Donald’s đã bỗ trí các
vách ngăn bằng kính trong suốt để khách hàng có thể nhìn thấy quá trình chế biễn thức
ăn rất sạch sẽ trong khu bếp của các nhà hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo mức độ sử dụng lao động cung cấp dịch vụ
Có các dịch vụ cần nhiều lao động cung cấp dịch vụ như ca nhạc, bưu chính, y tế,
giáo dục. Ngược lại, có các dịch vụ có thể dùng máy móc thiết bị để cung cấp dịch vụ
cho khách hàng hàng như bán vé tự động, soát vé tự động, rút tiền tự động, điện thoại
thẻ. Các dịch vụ bưu chính sử dụng nhiều nhân lực, trong khi đó các dịch vụ viễn
thông sử dụng nhiều thiết bị.
Quản lý hai loại dịch vụ này đòi hỏi các cách tiếp cận khác nhau vì đối tượng
quản lý khác nhau. Đối với con người cách quản lý khó khăn và phức tạp hơn nhiều so
với quản lý .
1.1.3.5 Phân loại theo tần suất mua và sử dụng
Có những dịch vụ được tiêu dùng thường xuyên, nhanh chóng, thường là có giá
trị thấp. Người tiêu dùng hầu như không cân nhắc khi mua. Ví dụ: dịch vụ ô tô buýt
công cộng, dịch vụ điện thoại thẻ. Loại dịch vụ này tương ứng với hàng hoá tiêu thụ
nhanh. Mặt khác, có các dịch vụ mua không thường xuyên, có giá trị. Do vậy, quá
trình mua kéo dài và được cân nhắc cẩn thận Ví dụ: đi du lịch nước ngoài, đăng ký
một đường kênh Internet thuê riêng…
1.2 Khái quát về marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của
Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống
Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch
vụ. “Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa
mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được
tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này.
Một khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử
dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
Như vậy chúng ta nhận thấy sự khác nhau cơ bản của marketing dịch vụ và
marketing hỗn hợp (marketing truyền thống) là ở độ dài của quy trình thực hiện. Có
thế nói đối với dịch vụ - một hình thái khác biệt với sản phẩm hàng hóa thông thường
thì điều đó là có thế xảy ra được. Điểm đặc biệt cần nhấn mạnh ở đây là 3P cuối cùng
trong chuỗi quy trình marketing dịch vụ.
7P's trong marketing cho sản phẩm dịch vụ:
Product: sản phẩm dịch vụ mang đến cho khách hàng là gì?
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
Price: giá cả như thế nào?
Place: hệ thống phân phối, điểm bán sản phẩm dịch vụ như thế nào?
Promotion: sử dụng các công cụ tiếp thị như thế nào?
People: con người trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ như thế nào?
Physical evidence: những dẫn chứng xác thực là gì?
Process: quy trình như thế nào?
Chúng ta đi vào phần cụ thể với 3P cuối cùng:
1.2.1 Con người
Con người là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ và nó là nhân
tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng. Bởi vì con
người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ của công ty.
Do vậy chất lượng dịch vụ cũng như sự thành công của một công ty, Marketing dịch
vụ phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển chọn đào tạo con người. Chính vì thế khả năng
lựa chọn, tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp với những năng lực và
kỹ năng tốt để hoàn thành công việc được giao phó là rất quan trọng.
Con người ở đây còn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ. Sự tham gia của
khách hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ, mối quan hệ giữa khách hàng với nhau
cũng được quan tâm trong Marketing dịch vụ.
1.2.2 Sử dụng các yếu tố hữu hình (điều kiện vật chất)
Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi
khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu
hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình
cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà Marketing phải cố gắng cung cấp các đầu
mối vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt
tính vô hình của dịch vụ. Do vậy có thể khẳng định bằng chứng vật chất của công ty
cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và
trợ giúp hữu hình cho dịch vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã phải chi ra những
khoản tiền lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục
cho nhân viên… nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
1.2.3 Quá trình
Đối với các ngành dịch vụ, quá trình (Process) cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy
ra đồng thời, và trong nhiều loại dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra
dịch vụ. Khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả của dịch vụ, mà còn quan tâm
đến quá trình cung cấp dịch vụ, vì quá trình đó diễn ra trước mắt khách hàng. Quá
trình này tác động mạnh tới tâm lý, cảm nhận của khách hàng.
Vì cũng do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản
phẩm dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn
xác. Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế
được đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
3P cuối cùng này có vai trò quan trọng trong marketing dịch vụ.
1.3 Định vị dịch vụ
Dịch vụ một mặt có thế xem như một loại sản phẩm nhưng có tính vô hình không
xác định, cụ thể một mặt cũng có những tính chất rất riêng biệt của nó. Muốn kinh
doanh dịch vụ thành công doanh nghiệp tất yếu phải lập quy trình định vị cho nó thích
hợp. Tương tự như định vị sản phẩm quy trình định vị định vụ cần nhấn mạnh được
điểm khác biệt của loại hình dịch vụ doanh nghiệp đang sở hữu.
Khi tiến hành định vị dịch vụ có thể làm khác với định vị sản phẩm nhưng ý
tưởng không nằm ngoài những bước chính sau đây:
- Xác định các lợi thế cạnh tranh có thể làm nền tảng cho việc định vị,
- Lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp, và
- Lựa chọn chiến lược định vị tổng thể.
1.4 7P trong marketing dịch vụ
Các nguyên lý tiếp thị sử dụng cho sản phẩm không thể phù hợp hoàn toàn với
lĩnh vực dịch vụ, do đó marketing dịch vụ cần phải có mô hình phối thức tiếp thị riêng.
Các loại hình doanh nghiệp dịch vụ rất đa dạng và bao trùm toàn bộ nền kinh tế
như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phần mềm, nhà hàng, bệnh viện, giáo dục, du lịch,
nghỉ dưỡng… Mô hình phối thức tiếp thị dịch vụ bao gồm 7P: Sản phẩm (product);
Giá (price); Địa điểm (place); Truyền thông (promotion); Con người (People); Quy
trình (process) và Môi trường dịch vụ (Physical). Trong 7P này thì 4P đầu xuất phát từ
phối thức tiếp thị sản phẩm và 3P được mở rộng cho phù hợp với đặc điểm của lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ. Xin được tóm gọn lại như sau:
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
Sản phẩm: là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản
phẩm không tốt thì mọi nổ lực của các phối thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại.
Giá: cách định giá của dịch vụ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hài lòng của
khác hàng. Thông thường giá cao sẽ tạo tâm lý hài lòng cao ở khách hàng vì mọi
người đều nghĩ “tiền nào của nấy”.
Địa điểm: là một yếu tố khác tạo ra giá trị cho khách hàng. Không ai lại đi hàng
chục cây số để đến một nhà hàng dùng bữa, vì vậy địa điểm phù hợp sẽ tạo sự tiện lợi
và giúp khách hàng tiết kiệm thời gian. Một nguyên tắc là vị trí càng gần khách hàng
thì khả năng khách hàng đến sử dụng dịch vụ càng cao.
Truyền thông: nhằm tạo sự nhận biết cũng như cảm nhận ban đầu của khách
hàng về các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Để đảm bảo sự nhất quán và gia tăng
tính hiệu quả của truyền thông thì mọi thông điệp truyền tải cần phải bám sát với định
vị thương hiệu.
Con người: là phần mấu chốt trong việc thực hiện dịch vụ. Nếu nhà hàng có
những món ăn ngon mà người phục vụ quá kém thì cũng không tạo được sự hài lòng
của khách hàng. Sự ân cần và tươi cười luôn được đánh giá cao bởi khách hàng.
Quy trình: là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính của
dịch vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết giữa các
công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, quy trình dịch vụ còn giúp
doanh nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều này tạo ra giá
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
trị lớn, chẳng hạn một khách hàng không thể đời hàng chục phút để mua được phần
thức ăn nhanh…
Môi trường dịch vụ: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng. Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu
tố “hữu hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Ví dụ, khi một bệnh nhận tìm
đến một nha sĩ thì yếu tố phòng khám sạch sẽ, trang nhã, yên tĩnh hay trên tường treo
nhiều giấy chứng nhận, bằng khen, bằng cấp, bài báo viết về vị nha sĩ này sẽ tạo ra
một niềm tin rất lớn từ bệnh nhân.
Marketing dịch vụ là một mô hình hoàn toàn khác với sản phẩm vì vậy với loại
hình dịch vụ thì bạn cầu thấu hiểu 7P để mang đến chất lượng dịch vụ như mong đợi
của khách hàng.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DU LỊCH YOUNG
TRAVEL
2.1 Young Travel
2.1.1 Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Du Lịch Young Travel
- Trụ sở chính: 58 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh
- Văn Phòng Du Lịch: 48 Quang Trung, Phường 10, Gò Vấp.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh lữ hành khu vực miền Đông Nam Bộ
+ Kinh doanh du lịch lữ hành khu vực Tây Nam Bộ
2.1.2 Mạng lưới quan hệ đối tác
Young Travel phát triển quan hệ chặt chẽ với hơn 500 đối tác trong nước và nước
ngoài, là thành viên chính thức của các Hiệp hội du lịch quốc tế:
+ Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VTA)
+ Hiệp hội Du lịch TP. Hồ Chí Minh (HTA)
+ Hiệp hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA)
+ Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ (ASTA)
+ Hiệp hội du lịch Nhật Bản (JATA)
+ Hiệp hội Hàng không Quốc tế ( IATA)
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
Young Travel cố gắng là công ty du lịch chuyên cung cấp các chuyến du lịch dành cho
sinh viên với mức giá ưu đãi nhất, phục vụ tốt nhất, ngày càng mở rộng phạm vi hoạt
động.
Là doanh nghiệp mới, chủ yếu phục vụ phân khúc sinh viên nên nguồn lực của doanh
nghiệp còn hạn chế. Nhưng Young Travel sẽ luôn không ngừng cải tiến để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.4. Triết lý kinh doanh
Young Travel luôn coi trọng ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng
và môi trường, phát triển các sản phẩm và hoạt động kinh doanh trên tiêu chí hài hòa
lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng xã hội, thân thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp
với khách hàng mục tiêu.
2.1.5. Giá trị cốt lõi
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
- Luôn tuân thủ các quy chuẩn và cam kết chất lượng đã công bố với khách hàng.
- Xem chất lượng dịch vụ và sự tiện ích của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các
định hướng và hoạt động kinh doanh của Young Travel.
- Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách
hàng để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ chỉ có thể tìm
thấy ở Young Travel.
2.1.6 Slogan
Với thị trường mục tiêu là đối tượng sinh viên nên công ty có câu slogan “Young
Travel - du lịch trẻ - du lịch rẻ - du lịch khỏe”.
Ý nghĩa của các chuyến đi sẽ nâng cao các kĩ năng mềm và nhiều kinh nghiệm sống
cho các bạn sinh viên. Vì sinh viên là đối tượng có nguồn thu nhập thấp nên chi phí là
điều rất quan trọng, để đáp lại nỗi lo đó công ty sẽ đưa ra mức giá ưu đãi nhất.
2.1.7 Cơ cấu công ty
1. Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng - Giám Đốc
Điện thoại: 016655.1234.2
2. Hoàng Thị Hồng Ngọc - Phó Giám đốc
ĐT: 0982017356.
3. Đỗ Thị Quỳnh Như - Phó Trưởng phòng Xúc tiến và Tư vấn du lịch
Điện thoại : 0986 658 222.
4. Nguyễn Thị Tố Loan - Phó trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp
Điện thoại: 01659181979
5. Đặng Thị Ngọc - Phòng Xúc tiến và Tư vấn Du lịch
Điện thoại: 0986637428
6. Nguyễn Thị Thảo - phòng Hành chính - Tổng hợp
Điện thoại : 0979 746 078
Phân công nhiệm vụ
Lãnh đạo trung tâm
Ông Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng - Giám đốc
- Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Quản lý tổ chức nhân sự, tài chính, tài sản của doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các chương trình về xúc tiến du lịch;
- Quản lý điều hành, kiểm tra. đôn đốc cán bộ, viên chức và người lao động thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được giao; trực tiếp phụ trách phòng Hành chính tổng hợp.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
- Ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Giám đốc Sở
VHTT&DL phân công.
Bà Hoàng Thị Hồng Ngọc - Phó Giám đốc
- Điều hành phòng Xúc tiến- Tư vấn du lịch.
+ Điều tra, khảo sát khu, điểm du lịch, tuyến du lịch địa phương;
+ Nghiên cứu khảo sát thị trường, thí điểm, xây dựng các sản phẩm du lịch của địa
phương.
+ Các hoạt động thông tin xúc tiến, quảng bá tại hội chợ, hội thảo, liên hoan, du lịch.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về thông tin thị trường và sản phẩm du
lịch, tư vấn cho các doanh nghiệp đi khảo sát nghiên cứu thị trường và việc đặt chi
nhánh, đại diện về chương trình hợp tác du lịch;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công và điều hành công việc
khi được Giám đốc ủy quyền.
Các phòng chuyên môn
Phòng Hành chính - Tổng hợp
Nguyễn Thị Tố Loan - Phó Trưởng Phòng Hành chính Tổng hợp
Chịu trách nhiệm nhận tin bài qua hòm thư điện tử, giúp Giám đốc quản lý, biên tập
trang thông tin điện tử.
- Phối hợp xây dựng phim, chuyên trang, chuyên mục du lịch trên các Báo, Đài Phát
thanh - Truyền hình của tỉnh và Trung ương.
- Tham gia nghiên cứu khảo sát thị trường, thí điểm, xây dựng các sản phẩm du lịch.
- Phụ trách phát hành các ấn phẩm nhằm giới thiệu, tuyên truyền quảng bá về tiềm
năng Du lịch trên địa bàn tỉnh; tham gia phát hành bản tin du lịch của ngành.
Bà Phạm Thị Ngoan - Viên chức
- Chịu trách nhiệm về công tác Tài chính - Kế toán cơ quan;
- Phụ trách công nghệ thông tin; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị thông tin.
- Cập nhật, khai thác, thông tin liên quan ngành VHTTDL
Bà Nguyễn Thị Thảo - Cán bộ
- Chịu trách nhiệm về công tác Văn thư - Hành chính như: Đánh máy, photo, nhận, gửi
công văn đến, công văn đi
- Công tác báo cáo Thống kê - Tổng hợp theo công việc hàng ngày;
- Công tác trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm du lịch địa phương;
- Giới thiệu và cung cấp các thông tin về khu điểm du lịch tại Bắc Giang;
Phòng Xúc tiến và Tư vấn du lịch
Ông Dương Thành Sang - Phó Trưởng Phòng Xúc tiến và Tư vấn Du lịch
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
- Cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về thông tin thị trường và sản phẩm du
lịch; tư vấn cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường và việc đặt chi nhánh, đại diện
về chương trình hợp tác du lịch;
- Theo dõi khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh bao gồm: Việc điều tra, khảo
sát khu, điểm du lịch, tuyến du lịch địa phương.
- Tham mưu, tư vấn, tổ chức trong các lớp tập huấn về tuyên truyền, quảng bá tiếp thị
du lịch. Hướng dẫn ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và lĩnh vực du lịch ở địa
phương.
- Tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm cung cấp tin bài phục vụ cho công tác phát triển
du lịch.
- Khai thác tin bài trên mạng, các phương tiện tuyên truyền khác phục vụ cho trang
thông tin điện tử.
Bà Trần Ánh Ngọc - Viên chức
- Tham mưu đề xuất xây dựng sản phẩm du lịch
- Cập nhật thông tin lên website
- Khai thác tin bài trên mạng, các phương tiện truyên truyền khác phục vụi cho trang
thông tin điện tử
- Giới thiệu và cung cấp các thông tin về khu điểm du lịch tại tỉnh Bắc Giang
2.2 Sản phẩm dịch vụ du lịch dành cho giới trẻ
Với việc hướng tới đối tượng là sinh viên trong ngành du lịch nên đây là thị trường
mới, sản phẩm cũ. Sau đây là chiến lược phát triển thị trường của chúng tôi đề ra.
Dự án được thực hiện dựa trên tiêu chí 4W, 1W nhằm xây dựng một dự án mang
tính toàn diện và hiệu quả, không bỏ sót các phần phần quan trọng cũng như mang lại
lợi ích thiết thực nhất. Dự án cụ thể như sau:
2.2.1 Who?
Đối tượng hướng đến của chúng tôi là các bạn học sinh, sinh viên – những người
thường học tập, làm việc ở không gian kín như lớp học, văn phòng, muốn được vui
chơi nghỉ ngơi và tham gia các hoạt động bên ngoài với chi phí sinh viên.. Ðây là
những tour có mục đích kết hợp giữa du lịch và học tập, tìm hiểu thiên nhiên và sinh
hoạt tập thể và cung cấp một số kỹ năng sống cho các bạn.
2.2.2 What?
Dự án của chúng tôi hoạt động trên tiêu chí mang lại cho khách hàng sự thoải
mái, thư giãn, tiện lợi, thỏa mãn những mong muốn của khách hàng và phù hợp với túi
tiền của du khách, giúp các quý khách có thể thưởng thức hết những danh lam thắng
cảnh của khu vực du lịch, du khách sẽ cảm thấy được không khí yên bình, tĩnh lặng
của cuộc sống, đi ngang qua các cánh đồng bát ngát, được nhìn sông nước miền Tây,
đến với các di tích lịch sử văn hóa, các thắng cảnh tự nhiên. Bạn sẽ đắm chìm trong
các cảnh đẹp, các lễ hội hằng năm, các cây trái sum suê vẫn còn ở trên cành cây, ngắm
các loài chim quý hiếm, du lịch trên ghe xuồng đặc trưng của các tỉnh miền Tây và còn
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
nhiều điểm tuyệt đẹp mà chúng ta không thể bỏ qua.
Không chỉ đơn thuần là du lịch, du khách sẽ được cung cấp và trau dồi thêm một
số kỹ năng mềm, kỹ năng sống – những gì mà còn thiếu ở học sinh, sinh viên Việt
Nam nói chung.
2.2.3 When
Du lịch có rất nhiều tour, có tour ngắn, tour dài tùy theo nhu cầu của khách hàng. Vào
các dịp cuối tuần, tết, lễ hoặc ngay cả trong tuần… thời gian mà sinh viên rảnh và
muốn nghỉ ngơi. Dự án được xây dựng nhằm cung cấp những chuyến du lịch liên hồi.
2.2.4 Why?
Các bạn sinh viên, học sinh thuộc dạng khách ít tiền nhưng đầy tính “hiếu động” và
thích khám phá. Do đó, làm các loại tour này thường không có lời bao nhiêu nhưng lại
nặng lo về trách nhiệm nhưng vì đều là sinh viên nên chúng tối thấu hiểu khó khăn
muốn được đi, học hỏi và đáp ứng kỹ năng sống của các bạn nhiều như thế nào? Tuy
vậy, công ty chúng tôi vẫn muốn mình là cầu nối đưa lối và bù đắp các thiếu sót cho
các bạn trẻ.
Chuyến du lịch của chúng tôi không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà điều quan trọng là
chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn học sinh - sinh viên các kỹ năng sống, kỹ năng
tổ chức, kỹ năng mềm…. Những kỹ năng mà sinh viên Việt Nam còn yếu, tuy thời
gian ngắn ngủi nhưng hứa hẹn sẽ trau dồi và cung cấp cho các bạn nhiều thông tin bổ
ích không chỉ cho cuôc sống, học tập mà còn cho cả công việc tương lai sau này
2.2.5 How
Khi muốn tham gia chuyến du lịch của công ty khách hàng có thể trực tiếp tới văn
phòng của công ty để mua vé, hay cũng có thể đặt vé qua mạng, gọi điện thoại
Tới ngày khởi hành hành khách sẽ tới văn phòng của công ty để lên xe và bắt đầu
chuyến du lịch.
Công ty sẽ liên lạc trước với các điạ điểm mà hành trình sẽ dừng lại như khách sạn,
nhà hàng, quán ăn hay nhà dân để hành khách có thể ở chung với những người dân để
tìm hiểu thêm về phong tục, tập quán, văn hóa của các vùng miền.
Trong chuyến du lịch hành khách có thể khám phá những điều mới là chưa bao giờ
biết đến, ăn những món ăn đặc sản của các vùng miền, tìm hiểu những nền văn hóa
đặc trưng.
Ngoài ra còn tăng thêm kĩ năng mềm khi làm quen với nhau để tham gia các trò chơi,
hòa đồng trong chuyến di
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CHO
YOUNG TRAVEL
3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
3.1.1 Kinh tế
Năm 2012 là một năm đầy khó khăn với ngành du lịch do ảnh hưởng
chung của suy thoái kinh tế toàn cầu và bất ổn chính trị ở một số nước. Dự báo
năm 2013 kinh tế thế giới tiếp tục gặp khó khăn và sẽ tác động đến ngành du
lịch, vì vậy, cần thiết phải đề ra chương trình kích cầu du lịch để thúc đẩy tăng
trưởng khách du lịch và thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ.
Theo Tổng cục Du lịch tháng 2/2013, lượng khách quốc tế đến Việt Nam
đạt trên 570.000 lượt, giảm 11,2% so với tháng 1/2013 và giảm 18,3% so với
tháng 2/2012. Như vậy, trong 2 tháng đầu năm 2013 tổng số khách quốc tế đến
Việt Nam ước đạt hơn 1.213.000 lượt khách, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm
2012.
Cũng theo Tổng cục Du lịch, mặc dù thời gian này chưa phải là mùa thấp
điểm của thị trường du lịch quốc tế thì đây là dấu hiệu giảm bất thường và đáng
lo ngại vì trong tháng 1/2013 lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng nhẹ
(2,2%) so với cùng kỳ năm 2012 và tăng trung bình 10-15% vào dịp Tết
Nguyên đán ở các trung tâm du lịch lớn.
3.1.2 Văn hóa
Mỗi khu vực trên thế giới có đặc điểm văn hóa khác nhau như gốc văn
hóa phương Đông là nông nghiệp ưa tĩnh, ứng xử với tự nhiên hài hòa, đề cao
lối sống cộng đồng, trọng tình nghĩa thì gốc văn hóa phương Tây là du mục ưa
động, thích chinh phục tự nhiên, đề cao vai trò cá nhân, trọng lý chí. Mỗi quốc
gia, dân tộc hình thành trên khu vực đó vừa mang đặc điểm văn hóa bao trùm
của khu vực nhưng lại có những bản sắc riêng theo quá trình hình thành, sinh
sôi, nảy nở. Việt Nam là một quốc gia mang dấu ấn rõ nét của nền văn hóa
phương Đông nông nghiệp. Nhưng với bản chất của một đất nước nằm giữa ngã
ba đường của nhiều luồng tư tưởng văn hóa nên bản sắc của nền văn hóa Việt là
sự tiếp biến, giao lưu, dung hòa những yếu tố ngoại lai với yếu tố bản địa. Theo
diễn trình lịch sử, các yếu tố văn hóa kết tinh ở những giá trị vật thể như những
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
công trình kiến trúc nghệ thuật cung vua, phủ chúa, lăng tẩm, chùa chiền, đền
đài, miếu mạo, những di tích khảo cổ học,… và những giá trị phi vật thể như
ngôn ngữ, nghệ thuật thanh sắc, lễ hội, ẩm thực, trang phục truyền thống, phong
cách ứng xử, giao tiếp,… Các giá trị đó tồn tại rộng khắp trên đất nước Việt
Nam, trong mỗi con người Việt Nam. Đó là lý do Việt Nam sở hữu một con số
rất đáng tự hào, 1/34 nền văn hóa của thế giới.
Du lịch kể từ khi hình thành đã được coi là “sự mở rộng không gian văn
hóa của con người”. Con người ở những nền văn hóa khác nhau có nhu cầu di
chuyển để tìm kiếm, trao đổi, học hỏi những cái mới lạ, trau dồi những cái tốt,
bổ sung những cái thiếu, làm giàu vốn tri thức của mình sau khi những giá trị
vật chất đã được thỏa mãn. Đó là một trong những lý do chính yếu để hoạt động
du lịch hình thành và phát triển nhanh chóng. Các quốc gia phương Đông, trong
đó có Việt Nam với nền văn hóa huyền bí, đầy màu sắc là điểm đến thu hút rất
nhiều khách du lịch phương Tây. Những di tích lịch sử, công trình kiến trúc tôn
giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội,… ngay lập tức trở thành sản phẩm
du lịch. Các trung tâm du lịch văn hóa nổi tiếng của Việt Nam như Hà Nội,
Huế, Hội An,… luôn có tên trên các chương trình du lịch quảng bá rộng khắp
cho khách du lịch nước ngoài. Tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta
không những cần hiểu mà còn thích thú được đắm mình vào nền văn hóa ấy để
tự khám phá. Ðiều đó lý giải tại sao du khách phương Tây không chỉ thấy hứng
thú khi ở trong căn phòng như chiếc "chuồng chim" vắt vẻo trên ngọn phi lao
ven biển Nha Trang, họ còn say sưa tìm đến những bản làng vùng cao heo hút,
để được ở nhà sàn, uống rượu ngô, ăn mèn mén, nhiệt tình múa hát trong những
đêm "xòe", và thích thú khoác lên mình chiếc khăn, tấm áo thổ cẩm...
3.1.3 Pháp luật – Chính trị
Có thể nói không một ngành kinh tế nào có thể nhạy cảm với tình hình
pháp luật – chính trị như ngành du lịch. Xét cho cùng, đi du lịch không phải thử
thách lòng dũng cảm mà là đi du lịch để nghỉ ngơi, tham quan tìm hiểu cuộc
sống. Chính vì vậy chỉ cần một sự bất ổn nhỏ của pháp luật – chính trị cũng sẽ
có ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện
qua các Nghị quyết các kỳ Đại hội đảng lần thứ VII, VIII, IX, X và XI, Chỉ thị
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45
của Ban Bí Thư, Nghị quyết của Chính phủ. Qua đó du lịch được nhận thức
đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đặc biệt từ 1999
với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc
sống.
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước là những yếu tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch
phát triển.
Chính vì do pháp luật – chính trị là nhân tốt rất nhạy cảm với du lịch nên
việc đoán bắt nhu cầu du lịch trở nên rất khó khăn, chỉ một biến động nhỏ nào
đó trong các yếu tố này cũng làm cho nhu cầu du lịch lập tức bị biến đổi. Dự
đoán trước sự biến đổi du lịch là không thể chính xác do pháp luật - chính trị là
những yếu tố khách quan, ngoài tầm kiểm soát của các nhà kinh doanh du lịch.
Chính vì vậy những gì mà các nhà kinh doanh du lịch cần làm là chuẩn bị tốt
nhất những điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách, xây dựng những chương trình du
lịch hấp dẫn và hợp lý nhất.
3.1.4 Dân số - Xã hội
Các cuộc xung đột giữa dân bản xứ và khách du lịch cũng là vấn đề rất
nhạy cảm. Chính quyền địa phương và các nhà kinh doanh du lịch cần quan tâm
hiện nay là vẫn cón một bộ phận không nhỏ dân cư bản xứ, do chưa hiểu được ý
nghĩa của du lịch với sự phát triển kinh tế hay đơn giản do những suy nghĩ lạc
hậu mà có thái độ không hợp tác với hoạt động du lịch cũng như khách du lịch.
Tâm lý này tạo ra một bầu không khí rất khó chịu cho du lịch và làm giảm đi rất
nhiều tính hấp dẫn cho điểm đến đó.
Vấn đề nữa là bảo đảm tình hình an ninh trật tự tại các điểm du lịch.
Hiện nay đây là vấn đề rất phổ biến và nhức nhối mà chính quyền địa phương
khó có thể tìm ra một giải pháp hợp lý, ở đâu cũng thấy xuất hiện đội ngũ ăn
xin, móc túi, lôi kéo khách để bán hàng… Đầu tiên, nó gây ra cho khách tâm lý
khó chịu do bị xâm phạm lúc nghỉ ngơi, riêng tư sau đó ảnh hưởng đến khả
năng quản lý, đón tiếp, đến hình ảnh con người Việt Nam trong suy nghĩ của
khách du lịch mà chắc chắn sẽ không giữ chân được khách hay họ sẽ trở lại lần
nữa.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân
- Xem thêm -