Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
A/ §Æt vÊn ®Ò
I/ Lời mở đầu.
Chúng ta đều biết rằng môn ngữ văn là môn học vô cùng quan trọng trong
việc đào tạo con người, bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn và nhân cách cho học sinh.
Nhà văn Nga lỗi lạc M.Go – ro – ki đã từng viết : “Văn học là nhân học”. Giáo
sư Hà Minh Đức từng khẳng định “Văn học không chỉ là một nguồn tri thức mà
còn là nguồn năng lượng tinh thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho con
người trong cuộc sống” (Lý luận văn học trang 50 – NXBGD 1997). Điều này
đã được thực tế chứng minh từ ngàn năm về trước.
Từ tầm quan trọng của văn học đối với việc hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh, mỗi giáo viên dạy văn không chỉ xác định cho mình một
nhiệm vụ đơn giản là cung cấp cho học sinh một lượng tri thức nhất định, mà
quan trọng hơn là người giáo viên thông qua các bài giảng của mình làm cho
học trò “tự cảm thấy môn văn thật sự cần thiết cho sự khôn lớn tinh thần” (Nghĩ
từ công việc dạy văn (Trang 185) – Đỗ Kim Hồi – NXBGD) của các em, làm
cho các em thấy được thấm vào từng trang văn là tâm hồn, là trí tuệ, là những
nghĩ suy, trăn trở, là tâm sự của nhà văn trước cuộc đời, là tấc lòng mà nhà văn
muốn gửi gắm đến các thế hệ độc giả của mình.
Xuất phát từ điều đó, mỗi giáo viên phải biết phát huy tối đa sức mạnh
của mỗi giờ dạy văn của mình, để mỗi giờ văn trôi qua trong niềm vui, sự hứng
khởi và thích thú của học trò và học sinh thật sự cảm thấy khôn lớn sau mỗi giờ
dạy văn. Vậy làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong mỗi giờ dạy văn? Đây cũng
là điều trăn trở của biết bao thầy cô giáo dạy văn.
Từ thực tế dạy học ngữ văn trong trường THPT suốt mười năm qua cùng
với việc tìm hiểu các phương pháp dạy học văn của nhiều nhà nghiên cứu, cộng
với mong muốn góp phần nhỏ công sức của mình trong việc nâng cao chất
lượng của mỗi giờ dạy ngữ văn. Tôi mạnh dạn đề xuất “Một số kinh nghiệm
giúp học sinh tìm hiều tác phẩm thơ văn của Bác từ quan điểm sáng tác của
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
Hồ Chí Minh” tôi mong rằng phương pháp này sẽ là một trong những chiếc chìa
khóa mở ra mọi giá trị thơ văn của Hồ Chí Minh, là một trong những con đường
ngắn nhất, đơn giản nhất và hiệu quả nhất trong quá trình chiếm lĩnh giá trị tác
phẩm thơ văn của Hồ Chí Minh, đặc biệt là các tác phẩm thơ văn của Hồ Chí
Minh được dạy trong chương trình ngữ văn THPT.
II/ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1-Thực trạng.
Xuất phát từ việc tìm hiểu thực tiễn dạy học văn nói chung và dạy học các
tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh trong chương trình ngữ văn THPT.
Về phía học sinh: Môn ngữ văn không phải là môn học được đa số học
sinh lựa chọn để học và để thi vào các trường đại học, cao đẳng. Mà chủ yếu học
sinh lao vào học các môn tự nhiên để thi đại học, cao đẳng để dễ dàng tìm được
việc làm và có mức thu nhập kha khá sau khi ra trường. Xuất phát từ đó, học
sinh thường không có tâm thế trong các giờ học văn (dồn tâm trí vào học các
môn học tự nhiên). Thậm chí các em học văn chỉ là để đối phó với các thầy cô
giáo. Khi tìm hiểu các tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh các em lại kêu khó,
trừu tượng, khô khan, lại thêm tâm lý ngại tìm tòi, ngại khám phá... vì thế các
em chưa hiểu được một cách toàn diện giá trị của tác phẩm văn thơ của Hồ Chí
Minh.
Về phía thầy cô giáo: Nhiều thầy cô chưa khơi được hứng thú học tập từ
học sinh, chưa thật sự say mê với nghề nghiệp của mình, chưa linh hoạt trong
mỗi giờ dạy văn, khai thác giá trị tác phẩm theo công thức, theo lối mòn đã có
sẵn như xuất xứ, chủ đề, bỗ cục, phân tích, tổng hợp ... vì thế chưa tìm được một
phương pháp tối ưu cho giờ dạy văn của mình, dẫn đến mỗi giờ dạy văn trôi qua
trong đơn điệu, nhàm chán và nặng nề.
Vì sao lại có thực tế này? Có nhiều nguyên nhân có thể là do khách quan
(đời sống khó khăn khiến học không có nhiều thời gian để đọc, tìm tòi, suy
ngẫm tác phẩm), hoặc do ý thức nghề nghiệp (chưa xác định đúng vị trí và vai
trò của người giáo viên văn cũng như ý nghĩa của môn văn với đời sống tinh
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
thần trong các em). Vì vậy mà các thầy cô giáo không chịu tìm tòi, nghiên cứu
để lựa chọn phương pháp dạy học tối ưu cho từng tiết dạy mà tiến hành những
giờ dạy “chay” đơn điệu, nhàm chán và khô khan...
2/ Kết quả của thực trạng trên.
Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết rất hay rằng: Dạy văn, học văn là một niềm
hạnh phúc lớn lao. Vậy mà thực tế trong dạy văn và học văn hiện nay thật đáng
buồn. Học sinh thì ngày càng “bỏ rơi” môn văn. “Năm 1980, tại hội nghị giảng
dạy văn vụ giáo dục phổ thông cấp III đã công bố số liệu điều tra cho thấy trên
80% số học sinh được hỏi ý kiến trả lời là không thích văn và trên 70% số học
sinh được khảo sát thuộc loại kém văn”. Có thể nói rằng dù đã hơn 30 năm trôi
qua nhưng thực tế học văn vẫn chưa được cải thiện bao nhiêu. Tại trường THPT
Thiệu Hóa có tổng số 1.447 học sinh, nhưng chỉ có khoảng 150 học sinh chọn
học và thi văn, điều này có nguyên nhân của nó: Nguyên nhân khách quan (do
cơ chế thị trường, nhu cầu xã hội, thời đại cần nhiều cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ
khoa học ứng dụng ...) và ngay cả nguyên nhân chủ quan từ phía thầy cô giáo
(như đã nêu ở trên).
Vậy làm thế nào để khắc phục được thực trạng đáng buồn trên, trước khi
chờ đợi sự thay đổi của cơ chế... những thầy cô giáo có tâm huyết với học sinh,
với nghề nghiệp của mình đã phải trăn trở, nổ lực suy nghĩ để tìm ra những
phương pháp tiếp cận các tác phẩm văn chương tốt hơn, để khơi gợi hứng thú
học tập ở học sinh, làm thức dậy ở các em lòng yêu đời, yêu người, sự đam mê
với văn chương nghệ thuật.
Để góp phần làm phong phú thêm cho những giờ dạy văn, là một giáo
viên trẻ, tôi mạnh dạn áp dụng “Phương pháp tìm hiểu tác phẩm văn thơ của Hồ
Chí Minh từ quan điểm sáng tác của Người” vào dạy học các tác phẩm văn thơ
của Hồ Chí Minh trong chương trình ngữ văn THPT với hy vọng góp thêm một
phần nhỏ công sức của mình để mang lại sự thành công cho mỗi giờ dạy văn.
Phương pháp dạy học này đã được các thầy cô giáo trong tổ văn của trường
THPT Thiệu Hóa đóng góp ý kiến, xây dựng. Tôi mong muốn tiếp tục nhận
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
được ý kiến góp ý của đông đảo bạn bè, đồng nghiệp để tôi có được phương
pháp tốt nhất khi dạy học các tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh.
B/ Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò
I/ Vị trí thơ văn của Hồ Chí Minh trong chương trình ngữ văn THPT.
Hồ Chí Minh chưa từng có ý định xây dựng cho mình một sự nghiệp văn
chương nghệ thuật. Tuy nhiên bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại Người đã để
lại một di sản văn học lớn lao. Văn thơ Hồ Chí Minh là sự hội tụ kết tinh tâm
hồn trí tuệ của Người. Vì thế những tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh không
chỉ có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam mà còn có ý nghĩa
trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, trí tuệ cho học sinh, làm thức dậy ở các
em lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
Có lẽ, cũng vì lý do đó mà thơ văn của Hồ Chí Minh đã được đưa vào
chương trình ngữ văn THPT với nhiều tác phẩm và ở cả ba thể loại : Thơ,
truyện, văn chính luận. Trong sách giáo khoa ngữ văn cơ bản lớp 11: Dạy học
tác phẩm “Nhật ký trong tù”, “Chiều tối” của Hồ Chí Minh, đọc thêm tác phẩm
“Lai Tân” của Hồ Chí Minh; sách giáo khoa ngữ văn nâng cao lớp 11: Dạy tác
phẩm “Chiều tối” của Hồ Chí Minh, “Lai Tân” của Hồ Chí Minh. Đọc thêm tác
phẩm “Vi hành” của Hồ Chí Minh và “Giải đi sớm” của Hồ Chí Minh. Trong
sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 (cả sách cơ bản và sách nâng cao) dạy học
“Tuyên ngôn độc lập” (tác giả - tác phẩm)
Như vậy, với việc đưa nhiều tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh vào
chương trình ngữ văn THPT, các nhà soạn giả đã một lần nữa khẳng định vai trò
to lớn của văn thơ Hồ Chí Minh trong lịch sử văn học dân tộc và trong việc bồi
dưỡng tâm hồn trí tuệ cho học sinh: Những tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh
đã thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm, tâm hồn và trí tuệ cao cả của
Người. Hiểu thấu đáo mọi giá trị thơ văn của Hồ Chí Minh học sinh sẽ tìm thấy
những bài học cao quý.
Khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ của chủ nghĩa thực dân đã
thu hút phần lớn tâm huyết của Hồ Chí Minh vào thể loại văn chính luận. Các
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
tác phẩm thuộc thể loại này được viết với mục đích đấu tranh chính trị, tiến công
trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng thể hiện những nhiệm vụ
cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử. Tiêu biểu cho văn chính
luận của Hồ Chí Minh trong những thập niên đầu của thế kỷ XX là “Bản án chế
độ thức dân Pháp” xuất bản lần đầu ở Pa ri năm 1925, cuốn sách đã tố cáo một
cách đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
Tác phẩm lay động tâm tư người đọc không chỉ ở những sự việc được mô tả
chân thực, ở những bằng chứng không thể chối cải được mà còn ở thái độ tình
cảm sâu sắc, mãnh liệt của tác giả và nghệ thuật châm biếm, đã kích sắc sảo,
giàu chất trí tuệ. Tác phẩm tiêu biểu cho văn chính luận của Hồ Chí Minh còn là
“Tuyên ngôn độc lập” (Tác phẩm được đưa vào chương trình ngữ văn 12
THPT). Đó là một văn kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đồng thời là
một áng văn chính luận mẫu mực, bố cục ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,
lý lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn giàu tính biểu cảm
“Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn thể hiện những tình cảm cao đẹp của Người
đối với dân tộc và nhân loại. Tiếp theo “Tuyên ngôn độc lập” là những áng văn
chính luận nổi tiếng như “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), “Không
có gì quý hơn độc lập tự do” (1966). Học văn chính luận của Hồ Chí Minh học
sinh không chỉ được tiếp xúc với một trí tuệ sắc sảo, một tâm hồn cao đẹp mà
còn biết đến một nghệ thuật viết văn chính luận bậc thầy.
Truyện và ký viết những năm 20 của thế kỷ XX trên đất Pháp là vũ khí
đấu tranh chính trị, tấn công trực diện kẻ thù, vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá,
bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm một cách thâm thúy, sâu cay, vua
quan phong kiến ôm chân thực dân. Tiêu biểu là tác phẩm “Vi hành” tác phẩm
được biết với bút pháp mới mang màu sắc hiện đại trong lối viết nhẹ nhàng và
đầy tính trào lộng.
Cùng với văn chính luận, truyện và ký là thơ ca của Hồ Chí Minh. Trong
mảng thơ ca của Người tác phẩm được chú ý nhiều nhất là tập thơ “Nhật ký
trong tù” (được viết năm 1942 – 1943) có nhiều tác phẩm trong tập “Nhật ký
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
trong tù” được đưa vào chương trình ngữ văn THPT. “Nhật ký trong tù” chủ yếu
ghi lại tâm trạng cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân
cách cao đẹp của người chiến sỹ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề
của chốn lao tù. Qua tập thơ, học sinh có thể nhận ra bức chân dung tự họa của
Hồ Chí Minh. Đó là con người có nghị lực phi thường, tâm hồn luôn khát khao
tự do, hướng về tổ quốc, vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, dễ xúc động
trước nổi đau của con người, vừa có con mắt sắc sảo, phát hiện những mâu
thuẫn hài hước của một xã hội mục nát để tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
“Nhật ký trong tù” là tập thơ sâu sắc về tư tưởng, độc đáo, đa dạng về bút
pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của Hồ Chí Minh, tìm hiểu
những tác phẩm trong tập thơ “Nhật ký trong tù”, học sinh sẽ có được những bài
học quý giá trong cuộc đời.
Như vậy, thơ văn của Hồ Chí Minh không chỉ có tác dụng to lớn đối với
sự phát triển của cách mạng Việt Nam mà còn có vị trí đặc biệt trong lịch sử văn
học và đời sống tinh thần của dân tộc Việt Nam.
II/ Một số định hướng cụ thể về phương pháp tìm hiểu các tác phẩm thơ
văn của Hồ Chí Minh.
1-Quan điểm sáng tác thơ văn của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc Việt Nam bên cạnh sự nghiệp cách
mạng là những sáng tạo văn chương quý báu. Muốn hiểu được đúng đắn tác
phẩm văn chương của Hồ Chí Minh trước hết học sinh phải nắm chắc quan điểm
sáng tác nghệ thuật của Người. Lưu ý rằng, đây không phải là quan điểm của Hồ
Chí Minh về nghệ thuật nói chung mà chỉ nói đến quan điểm của Người đối với
những sáng tác văn học của chính mình.
Hồ Chí Minh chưa bao giờ có ý định xây dựng cho mình một sự nghiệp
văn chương và chưa bao giờ nhận mình là văn nghệ sĩ. Người viết văn làm thơ
chẳng qua vì nhận thấy thơ văn có thể là một thứ vũ khí sắc bén giúp người
trong đấu tranh cách mạng. Vậy đối với Người, sáng tác văn học trước hết là
một hành vi cách mạng. Mỗi bài viết của Người đều trước hết nhằm vào một
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
mục đích chính trị nào đấy rất cụ thể. Vì thế khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ
cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình
thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi “Viết cho ai ?” (đối tượng) “Viết
làm gì?” (mục đích), sau đó mới quyết định “viết cái gì?” (nội dung) và viết như
thế nào? (hình thức). Và tùy từng trường hợp cụ thể. Người đã vận dụng phương
châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế những tác phẩm của Người chẳng
những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật
sinh động, đa dạng.
2-Tính thống nhất giữa quan điểm sáng tác và thực tiễn sáng tác văn thơ của
Hồ Chí Minh.
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh được thể hiện nhất quán trong toàn
bộ sự nghiệp thơ văn của Người. Trong cuộc đời cách mạng hơn nửa thế kỷ của
Hồ Chí Minh lúc ở trong nước, lúc ở ngoài nước, trải qua vô vàn tình huống
khác nhau, nhiệm vụ chính trị mỗi lúc một khác, những đối tượng cần thuyết
phục cũng muôn màu sắc. Người phải tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định
mục đích và đối tượng của mỗi bài viết cho thích hợp. Để đáp ứng những mục
đích và đối tượng khác nhau như thế văn thơ Hồ Chí Minh phải luôn thay đổi từ
nội dung đến hình thức, từ tư tưởng đến phong cách viết.
* Tính thống nhất thể hiện trong truyện, ký: Chẳng hạn những truyện ngắn
như “Vi hành”, “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu”, “Lời than vãn
của bà Trưng Trắc”... ra đời đầu những năm 20, người viết bằng tiếng Pháp và
theo một bút pháp rất hiện đại của Châu Âu, đó là vì các sáng tác ấy nhằm tố cáo
những âm mưu xảo quệt của bọn thực dân Pháp, trước hết nhằm tác động vào
nhân dân Pháp và những người biết tiếng Pháp ở Pa ri.
* Tính thống nhất thể hiện trong thơ ca: Trong những bài thơ như “Ca dân
cày”, “ca binh lính”, “Ca công nhân”, “Ca sợi chỉ”, “Hòn đá” ra đời khi Người
trở về nước, tại Pắc Bó (1941) cho tới cách mạng tháng 8/ 1945, thì từ nội dung
đến hình thức lại rất đơn giản, dễ dãi, giống như những bài vè dân gian. Đó là vì
Người nhằm tuyên truyền đường lối chính sách của mặt trận Việt Minh vào đối
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
tượng là nhân dân lao động ở Việt Bắc phần lớn là văn hóa thấp kém, thậm chí
mù chữ.
Việt Nam độc lập đồng Minh
Có bản chương trình đánh Nhật đuổi Tây
...Thương thay những bạn dân cày
Chân tay bùn lấm suốt ngày gian lao.
Mục đích ấy, đối tượng ấy thì phải viết như vậy mới có thể đưa được
chính trị vào lòng đại chúng hồi bấy giờ.
Tuy nhiên khi viết những bài như “Tặng Võ Công” (tặng cụ Võ Liêm
Sơn), “Tặng Bùi Công”, (tặng Bùi Bằng Đoàn) thì lại viết khác hẳn với những
bài “ca dân cày”, “ca binh lính”... Thơ viết bằng chữ Hán, lời hay ý đẹp mang
màu sắc cổ điển của thơ Đường, thơ Tống. Đó là vì thơ đó nhằm động viên cụ
Võ Liêm Sơn, cụ Bùi Bằng Đoàn là những nhân sĩ trí thức thuộc thế hệ am hiểu
thơ chữ Hán và ham thích thơ Đường, thơ Tống.
“Khán thư sơn điểu thê song hãn
Phê trát xuân hoa chiếu nghiễn trì
Tiệp báo tần lai lao dịch mã
Tư công tức cảnh tặng thân thi.”
Dịch:
Xem sách chim rừng vào cửa đậu
Phê văn, hoa núi ghé nghiên soi
Tin vui thắng trận dồn chân ngựa
Nhớ cụ, thơ xuân tặng một bài.
Mục đích viết bài thơ này của Hồ Chí Minh là để động viên chính trị,
động viên những người trí thức nên Bác phải viết như thế mới thích hợp.
Tính thống nhất giữa quan điểm sáng tác và thực tiễn sáng tác thể hiện
trong tập thơ “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh. Trong tập thơ “Nhật ký
trong tù” ta thấy có nhiều bài ý tứ rất sâu sắc, khó lòng đọc vài lần mà hiểu thấu
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
được như “Chiều Tối”, “Lai Tân”, “Giải đi sớm”, đặc biệt là bài “Cảnh chiều
hôm”...
Muốn hiểu vì sao Hồ Chí Minh viết như vậy lại phải xem Người viết để
làm gì ? Viết cho ai? Câu trả lời có trong những vần thơ mở đầu tập thơ “Nhật
ký trong tù”.
“Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm, vừa đợi đến ngày tự do”
Vậy là Hồ Chí Minh viết cho mình. Mục đích để đỡ nóng lòng sốt ruột
trong thời gian bị giam hãm giữa lúc tổ quốc, nhân dân đang ngóng đợi người
từng giây, từng phút. Mục đích ấy, đối tượng ấy, nên nội dung thơ hết sức sâu
sắc, phong phú độc đáo. Vì đó là tiếng nói tâm hồn Hồ Chí Minh, là tài năng độc
đáo Hồ Chí Minh.
* Tính thống nhất thể hiện trong văn chính luận.
Về thể loại văn chính luận mà tiêu biểu là tác phẩm “Tuyên ngôn độc
lập”, ở tác phẩm này tác giả viết với lý lẽ rất chặt chẽ, đanh thép, mở đầu dẫn lời
văn bản “Tuyên ngôn độc lập” và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của
Mỹ và của Pháp. Đó là vì khi Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” thì ở
hai đầu đất nước bọ đế quốc Mỹ và Pháp đang lăm le theo gót quân Anh và quân
Tưởng Giới Thạch – Trung Quốc sang xâm lược nước ta. Chúng lấy lý do Việt
Nam vốn là thuộc địa của Pháp đã được nước Pháp “khai hóa, bảo hộ” bấy lâu
nay phải thuộc về chúng. Đối tượng của “Bản tuyên ngôn độc lập” đâu chỉ mình
quốc dân đồng bào Việt Nam mà cả công luận thế giới và các thế lực thù địch
đang muốn quay trở lại xâm lược Việt Nam. Với đối tượng như vậy nên bản
“Tuyên ngôn” phải có lý lẽ đanh thép, bác bỏ luận điệu xảo trá của bọn cướp
nước. Và để lại bác bỏ luận điệu xảo trá của Pháp và Mỹ thì không gì hơn là dẫn
lý lẽ của chính tổ tiên họ.
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
Cũng văn chính luận, nhưng khi Người viết cho đồng bào mình thì lời lẽ
cũng hết sức nôm na, giọng văn thân mật, lý và tình kết hợp với nhau như tác
phẩm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” ...
Như vậy, qua việc tìm hiểu một cách khái quát về tính nhất quán giữa
quan điểm sáng tác và thực tiễn sáng tác văn thơ của Hồ Chí Minh, học sinh dễ
dàng hiểu được giá trị nhiều mặt trong thơ văn của Hồ Chí Minh, giúp học sinh
nhận thức được giá trị to lớn của văn thơ Hồ Chí Minh trong mọi thời đại.
Cuối cùng tôi xin lưu ý lần nữa rằng: Quan điểm sáng tác của Hồ Chí
Minh không phải là quan điểm nghệ thuật nói chung mà Hồ Chí Minh chỉ nói
đến quan điểm sáng tác văn học của của riêng mình, quan điểm sáng tác văn học
của Hồ Chí Minh rất phù hợp trong một giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc,
đáp ứng được những đòi hỏi cơ bản của thời đại và đã trở thành những gợi ý
quan trọng cho một thế hệ văn nghệ sĩ trong giai đoạn văn học 1945 – 1975.
Trong thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa (1951), Người khẳng định
“Văn học nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ, trên mặt trận
ấy”.
Sau đây tôi xin được trình bày giáo án thể nghiệm soạn theo áp dụng Sáng
kiến kinh nghiệm. Rất mong được anh chị em đồng nghiệp tham khảo góp ý.
III/ Thể nghiệm việc vận dụng quan điểm sáng tác văn thơ của Hồ Chí
Minh vào dạy tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh.
1- Thiết kế thể nghiệm bài giảng tác phẩm “Tuyên ngôn độc độc lập” cuả Hồ
Chí Minh theo quan điểm sáng tác của Người.
A-Mục tiêu bài học.
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Hiểu được vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản “Tuyên ngôn
độc lập”
B-Phương thức thực hiện.
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 12 (tập 1)
- Sách tham khảo:
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
+ Sách giáo viên ngữ văn 12 ( tập I)
+ Phan Trọng Luận: Thiết kế bài học Ngữ văn 12: Tập một (Nhà xuất bản giáo
dục)
+ Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử và các tác giả khác: Hướng dẫn thực hiện
chương trình SGK lớp 12 môn Ngữ văn (Nhà xuất bản giáo dục 2000).
+ Gợi ý của giáo viên và sự tham gia của học sinh trong các thao tác đọc, phân
tích, khái quát, luyện tập.
C-Phương pháp dạy học.
Giáo viên tổ chức giờ học theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm,
thầy đóng vai trò chủ đạo, người thiết kế, trò là người thi công. Thầy là người tổ
chức hướng dẫn để học sinh chiếm lĩnh giá trị tác phẩm, thông qua phương pháp
đọc sáng tạo, kết hợp với phương pháp gợi mở đặt câu hỏi...
D-Tiến trình giờ học.
Lời dẫn vào bài của giáo viên: Cùng với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của
mình, Hồ Chí Minh còn để lại cho dân tộc Việt Nam một di sản văn học vô giá.
Trong di sản văn học ấy có tác phẩm văn học khi đọc lên đã làm triệu triệu trái
tim Việt Nam phải rơi nước mắt. Tác phẩm ấy không chỉ đánh dấu bước ngoặt to
lớn trong lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt Nam mà còn là một áng
văn tâm huyết của Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng tình cảm, trí tuệ của
Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam. Đó là tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh, một tác phẩm
văn chính luận mẫu mực. Để hiểu rõ giá trị mọi mặt của “Tuyên ngôn độc lập”
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm này.
* Triển khai bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I/ Tìm hiểu chung.
tìm hiểu chung về bản “Tuyên ngôn 1-Hoàn cảnh sáng tác.
độc lập”
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
tác của bản “Tuyên ngôn”
+ GV: Bản “Tuyên ngôn” ra đời trong - Thế giới.
hoàn cảnh của Việt Nam và thế giới + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết
như thế nào ?
thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công sào
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả huyệt của Phát Xít Đức.
lời.
+ Nhật đầu hàng đồng minh.
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn đề.
-Trong nước:
+ Cách mạng Tháng Tám thành công,
cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26/ 8/ 1945: Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà
Nội.
+ Ngày 26/ 8/ 1945 : Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà
Nội.
+ Ngày 28/ 8/ 1945 : Bác soạn thảo
+ GV nói thêm: Sự kiện lịch sử trọng “Tuyên ngôn độc lập”
đại này đã trở thành nguồn cảm hứng + Ngày 2/ 9/ 1945: Bác đọc bản
dạt dào cho thơ ca.
“Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra
“Hôm nay sáng mùng hai tháng chín nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Thủ Đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình”
(Tố Hữu)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác 2-Đối tượng và mục đích sáng tác của
định đối tượng và mục đích hướng đến “Tuyên ngôn độc lập”
của bản Tuyên ngôn.
a- Đối tượng.
+ GV: Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập - Tất cả đồng bào Việt Nam (những
hướng tới những đối tượng nào? (viết người hơn 80 năm qua rên xiết dưới
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
cho ai ?)
ách xâm lược của Thực dân Pháp và
+ HS: Căn cứ vào phần tiểu dẫn để trả phát xít Nhật, nay khi chiến tranh thế
lời.
giới thứ hai kết thúc, Phát xít Nhật đã
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn đầu hàng đồng minh, dưới sự lãnh đạo
đề.
của Việt Minh, đứng đầu là Hồ Chí
+ GV: Nói thêm về hoàn cảnh ra đời Minh, họ đã đứng dậy giành chính
của bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc quyền).
lập ra đời giữa lúc hai đầu đất nước - Nhân dân trên toàn thế giới: (Phần
đều có kẻ thù ngoại bang đe dọa, phía cuối tác phẩm, Bác đã viết” “Vì những
Bắc là 20 vạn quân Tưởng đang ngấp lẽ trên chúng tôi chính phủ lâm thời
nghé ở cửa biên giới, chuẩn bị kéo vào của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
miền bắc nước ta, thay mặt quân đồng tuyên bố với thế giới rằng...”
minh vào giải giáp quân đội Nhật, phía - Các thế lực thù địch và cơ hội quốc tế
sau đội quân này là sự nhòm ngó muốn đang có dã tâm tái nô dịch nước ta, đặc
can thiệp vào Đông Dương của đế biệt là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
quốc Mỹ.
- Ở phía Nam thực dân Anh được giao
nhiệm vụ của phe đồng minh vào giải
giáp quân đội Nhật, đằng sau quân Anh
là quân Pháp đang lăm le muốn quay
trở lại xâm lược đất nước ta. Nhà cầm
quyền Pháp lúc này tuyên bố: Đông
Dương là thuộc địa của Pháp bị quân
Nhật chiếm, đương nhiên Đông Dương
phải thuộc quyền bảo hộ của người
Pháp.
+ GV: Mục đích hướng đến của bản b- Mục đích.
“Tuyên ngôn độc lập” ? (Viết để làm - Tuyên ngôn xóa bỏ chế độ thực dân
gì?)
phong kiến, tuyên bố nền độc lập của
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
+ HS: Căn cứ vào tiểu dẫn và hoàn dân tộc, khẳng định vị thế bình đẳng
cảnh ra đời của bản tuyên ngôn để trả của dân tộc ta trên thế giới.
lời.
- Cương quyết bác bỏ những luận điệu
+ GV định hướng, khái quát lại vấn đề. xảo trá và âm mưu xâm lược trở lại của
các thế lực thực dân đế quốc.
- Thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc
lập dân tộc.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh II/ Đọc hiểu văn bản.
đọc hiểu văn bản.
-Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc 1. Đọc.
văn bản.
+ GV: Gọi học sinh đọc và yêu cầu đọc
với giọng rõ ràng, có âm vang.
- Phần mở đầu đọc với giọng trang
trọng.
- Phần nội dung đọc với giọng hùng
hồn, đanh thép.
- Phần cuối cùng: Lời tuyên ngôn và
tuyên bố cuối cùng đọc với giọng trang
trọng, hùng biện.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác 2-Bố cục và mạch lập luận của tác
định bố cục, mạch lập luận của tác phẩm.
phẩm.
a- Bố cục: 3 phần
+ GV: Một bản tuyên ngôn thường có - Phần mở đầu (từ đầu đến “không ai
3 phần, căn cứ vào văn bản hãy đánh chối cải được”): Mọi người, mọi dân
dấu vị trí từng phần, và phát biểu nội tộc trên thế giới đều bình đẳng, có
dung của mỗi phần đó ? (viết cái gì ?)
quyền sống, quyền sung sướng và
+ HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm quyền tự do.
bàn và trả lời câu hỏi.
- Phần nội dung (“thế mà ... phải được
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn độc lập”): Tội ác của thực dân Pháp và
đề.
quá trình nhân dân ta nổi dậy giành
chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Việt
Minh.
- Phần kết luận: (còn lại): Lời tuyên
ngôn độc lập và tuyên bố giữ vững nền
độc lập dân tộc bằng tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh chỉ b- Mạch lập luận của tác phẩm.
ra mạch lập luận của tác phẩm.
+ GV: Từ việc xác định nội dung từng
phần của bản Tuyên ngôn, em hãy chỉ
ra mạch lập luận của tác phẩm (từ mục
đích, đối tượng sáng tác đến nội dung
và hình thức sáng tác)
+ Học sinh căn cứ vào tác phẩm để trả - Mục đích của bản “Tuyên ngôn độc
lời câu hỏi.
lập” không chỉ để tuyên bố độc lập mà
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn đề.
còn phải đánh địch, bẻ gãy luận điệu
xảo trá của kẻ thù. Vì vậy bản tuyên
ngôn phải xác định cơ sở pháp lí, điểm
tựa vững chắc, thuyết phục cho mạch
lập luận ngay từ phần mở đầu.
- Đây là căn cứ thống nhất để vạch tội
kẻ thù chỉ ra tính chất phi nghĩa của
chúng, là cơ sở để khẳng định tính
chính nghĩa theo “lẽ phải” của ta (phần
nội dung)
- Từ đó mới đanh thép hùng hồn khẳng
định xóa bỏ hết chế độ quân chủ ở Việt
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
Nam.
+ GV: Nêu nhận xét về lập luận của tác
Mạch lập luận thuyết phục người
phẩm ?
đọc ở tính lô gic chặt chẽ: Từ cơ sở lý
+ HS: Nêu nhận xét
luận, đối chiếu vào thực tiễn, rút ra kết
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn luận phù hợp, đích đáng không thể
đề.
không công nhận.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh 3-Tìm hiểu văn bản.
tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm a- Phần mở đầu: (cơ sở pháp lý của bản
hiểu phần mở đầu của văn bản,
tuyên ngôn)
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu nội dung + Nội dung: Mọi người, mọi dân tộc
của phần mở đầu ? (viết cái gì ?)
trên thế giới đều bình đẳng, có quyền
+ HS: Căn cứ vào bố cục trả lời.
sống, quyền sung sướng, quyền tự do.
+ GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu cách + Cách thức thể hiện nội dung.
viết phần mở đầu ? (viết như thế nào ?) - Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập của
Chỉ ra hiệu quả của cách viết này ?
Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân
+ HS : Suy nghĩ, trả lời.
quyền và Dân quyền của Pháp” năm
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn 1791, làm cơ sở pháp lí.
đề.
- Tiếp theo đó là phép suy luận tương
đồng “Suy rộng ra”... Từ quyền bình
đẳng tự do, mưu cầu hạnh phúc của
con người, Bác suy rộng, nâng lên
thành quyền bình đẳng, tự do của các
dân tộc trên thế giới. Đó là những suy
luận hợp lý, sáng tạo.
GV: Cách trích dẫn thể hiện sự khôn - Khép lại phần mở đầu là câu văn
khéo mà kiên quyết của Hồ Chí Minh.
khẳng định : “Đó là những lẽ phải
Khôn khéo vì tỏ ra tôn trọng những không ai chối cải được”.
tuyên ngôn bất hủ của chính kẻ xâm + Hiệu quả.
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
lược.
- Cách viết ngắn gọn, súc tích, khôn
Kiên quyết vì dùng lập luận “gậy ông khéo, thông minh, sáng tạo và đầy sức
đập lưng ông” lấy lí lẽ thiêng liêng của thuyết phục.
chúng để phê phán và ngăn chặn âm
mưu xâm lược của chúng.
Ngầm thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân
tộc: Đặt ba cuộc cách mạng, ba bản
tuyên ngôn, ba dân tộc ngang nhau.
Câu văn khép lại phần mở đầu thật
đanh thép, kiên quyết. Đây là câu chốt
quan trọng trong mạch lập luận. Nó
khẳng định những điều được trích dẫn
và suy rộng ra ở trên là “lẽ phải”, là
“chân lí” và nó trở thành một tường
thành vững chắc sừng sững được dựng
lên, những điều được nói phía sau mới
có sức nặng thuyết phục và giá trị pháp
lý.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm b- Phần nội dung: (Cơ sở thực tiễn của
hiểu phẩn nội dung của bản tuyên bản tuyên ngôn)
ngôn.
+ GV: Trong phần nội dung của bản - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
tuyên ngôn tác giả đã viết cái gì ? và
- Quá trình nhân dân ta nổi dậy giành
+ HS: Căn cứ vào phần bố cục và văn chính quyền.
bản để trả lời.
* Tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu khái quát mọi phương diện.
tội ác của thực dân Pháp? cách thức thể - Về kinh tế.
hiện? (viết cái gì ? viết như thế nào”
- Về chính trị.
+ HS: Căn cứ vào văn bản trả lời.
- Về văn hóa – xã hội – giáo dục.
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
+ GV: Định hướng, khái quát lại vấn
đề.
- Về những luận điệu xảo trá của kẻ thù
kẻ thù (chúng chẳng những không “bảo
hộ”, không “khai hóa” mà còn gây ra
thảm họa đói kém năm 1945.
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu dẫn chứng + Cách thức tố cáo những tội ác của
minh ? (SGK ngữ văn, trang 39, 40). thực dân Pháp.
Hiệu quả của cách viết trên ?
- Nghệ thuật đối lập: Giữa phần mở
đầu và phần nội dung (lí lẽ tốt đẹp với
những hành động trắng trợn, dã man.
- Phát huy một cách tối đa hiệu quả của
nghệ thuật liệt kê, thủ pháp so sánh, ẩn
dụ, điệp từ ...
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng văn
hùng hồn đanh thép, câu văn dài ngắn
linh hoạt.
Tất cả những thủ pháp nghệ thuật
nói trên đã góp phần làm nổi bật những
tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc
+ GV: Yêu cầu HS nêu khái quát quá của thực dân Pháp tạo được mối xúc
trình nhân dân ta nổi dậy.
động lớn cho độc giả.
+ HS: Căn cứ vào tác phẩm trả lời.
* Quá trình nhân dân ta nổi dậy giàn
+ GV: Định hướng khái quát lại vấn chính quyền.
đề.
+ Khái quát quá trình nhân dân ta nổi
dậy.
- Trước ngày 9/ 3/ 1945, Việt Minh đã
nhiều lần kêu gọi người Pháp liên minh
chống Nhật. Như vậy, Việt Minh quả
thực đã cùng chiến tuyến với phe Đồng
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
minh đẩy lùi thảm họa Phát xít trong
cuộc chiến tranh thế giới thứ 2.
- Việt Minh giữ thái độ khoan hồng
nhân đạo đối với người Pháp, giúp cho
họ chạy qua biên giới, cứu họ ra khỏi
nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng, tài
sản cho họ.
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả
nước giành chính quyền, lập nên nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, khi Nhật
+ GV: Nhận xét về cách tái hiện nội đầu hàng đồng minh.
dung trên của Hồ Chí Minh (viết như + Cách thức thể hiện.
thế nào ?) có dẫn chứng cụ thể.
- Câu văn rõ ràng, với những mốc thời
+ GV: Trong từng phần nội dung, tác gian cụ thể tạo nên những chứng cớ
giả, Tuyên ngôn độc lập đã nhấn mạnh xác thực.
đến một sự thật, đó là sự thật là từ mùa - Phát huy tối đa hiệu quả của nghệ
thu năm 1940, nước ta là thuộc địa của thuật điệp ngữ: “Sự thật ...” sự thật này
Nhật chứ không phải thuộc địa của có ý nghĩa, bẻ gãy mọi luận điệu, xảo
Pháp, sự thật là dân ta lấy lại nước Việt trá của kẻ thù trước dư luận thế giới,
Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay thuyết phục phe đồng minh và nhân
Pháp.
dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới
ủng hộ nền độc lập của Việt Minh
khẳng định vai trò của cách mạng vô
sản Việt Nam và lập trường chính
nghĩa của dân tộc.
- Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ,
song hành cú pháp ... tạo nên âm
hưởng hào hùng trang trọng của đoản
khúc anh hùng ca, góp phần vào thành
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
[email protected]
công của tác phẩm.
-Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm C/ Phần cuối cùng: (Đoạn còn lại)
hiểu phần cuối cùng của bản Tuyên + Nội dung:
ngôn.
- Tuyên bố với thế giới nền độc lập của
+ GV: Nêu nội dung chính của phần dân tộc Việt Nam.
cuối cùng ? (viết cái gì)
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập
Nội dung ấy được viết như thế nào ?
của dân tộc Việt Nam.
+ HS: Căn cứ vào tác phẩm.
+ Cách thức thể hiện nội dung.
Trả lời:
- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ trang
-Giáo vien định hướng, khái quát lại trọng “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền
vấn đề.
hưởng” chắc nịch, như lời khẳng định
một chân lí thể hiện ý chí, quyết tâm
của cả một dân tộc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh III/ Tổng kết:
tổng kết tác phẩm.
* Khái quát giá trị nội dung và nghệ
+ GV: Yêu cầu học sinh khái quát giá thuật.
trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm + Đối tượng :
trên cơ sở trả lời 4 câu hỏi:
- Nhân dân Việt Nam
- Viết cho ai ? (Đối tượng)
- Nhân dân thế giới
- Viết để làm gì ? (Mục đích viết)
- Các thế lực thù địch và cơ hội
- Viết như thế nào ? (Hình thức viết)
quốc tế.
+ Mục đích:
- Tuyên bố nền độc lập của dân tộc.
- Cương quyết bác bỏ những luận
điệu xảo trá và âm mưu xâm
lược trở lại của các thế lực thù
địch.
- Thể hiện quyết tâm bảo vệ nền
độc lập của dân tộc.