i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VŨ THỊ MAI DUYÊN
MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN VÀ ỨNG DỤNG
TRONG DẪN ĐƯỜNG THEO NGỮ CẢNH
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60480101
Luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Việt Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả các kết quả được trình bày trong luận văn: “Một số
kỹ thuật định vị vô tuyến và ứng dụng trong dẫn đường theo ngữ cảnh” là công
trình nghiên cứu của riêng em, không sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn được sử dụng là trung thực, đã
được kiểm chứng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào
khác.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Học viên
Vũ Thị Mai Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Phạm
Việt Bình –Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông – Đại học Thái Nguyên là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
hết lòng giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo trường Đại học Công
nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên đã chia sẻ và động viên giúp em vượt
qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người đã luôn ủng hộ,
quan tâm, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất và là chỗ dựa vững chắc giúp
em có thể hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công tới tất cả quý thầy
cô và gia đình cùng toàn thể các bạn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Học viên
Vũ Thị Mai Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
vii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN
3
1.1. Giới thiệu
3
1.2. Các thành phần của hệ thống GPS [1]
3
1.2.1. Trạm không gian
4
1.2.2. Trung tâm điều khiển
4
1.2.3. Máy thu GPS
5
1.2.4. Quỹ đạo vệ tinh GPS
5
1.3. Nguyên tắc hoạt động của GPS
6
1.4. Độ chính xác của hệ thống GPS
7
1.5. Đặc điểm tín hiệu GPS
8
1.6. Một số hệ thống định vị khác
13
1.6.1. Hệ thống định vị toàn cầu Glonass
13
1.6.2. Galileo của Châu Âu
15
1.6.3. Hệ thống định vị Beidou
16
1.6.4. IRNSS
18
1.7. Định vị vô tuyến dựa vào cường độ tín hiệuRFID[7]
19
1.8. Một số phương pháp định vị vô tuyến trong nhà
21
1.9. Ứng dụng của hệ thống định vị
22
1.9.1. Ứng dụng định vị trong quản lý giao thông
22
1.9.2. Ứng dụng định vị trong trợ giúp người thân
22
1.9.3. Ứng dụng định vị quản lý kho hàng và hỗ trợ mua sắm
22
1.9.4. Ứng dụng định vị quản lý động vật hoang dã
22
CHƯƠNG 2:MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
2.1. Giới thiệu
24
2.2. Kỹ thuật định vị vô tuyến dựa vào tín hiệu GPS
24
2.2.1. Phân tích bản tin định vị NMEA 0183
24
2.2.2. Nguyên tắc định vị của hệ thống định vị GPS
30
2.3. Kỹ thuật định vị vô tuyến sử dụng tín hiệu Wi-Fi
35
2.3.1. Một số khái niệm
35
2.3.2. Kỹ thuật định vị dựa vào khoảng cách
36
2.3.3. Kỹ thuật định vị K-Nearest Neighbor
41
2.3.4. Kỹ thuật định vị SVM (Support Vector Machine) [9]
43
2.3.5. Kỹ thuật định vị sử dụng mạng neural
44
2.3.6. Thách thức của hệ thống định vị không dây
45
2.3.6.1. Thách thức của kỹ thuật định vị bằng GPS.
45
2.3.6.2. Thách thức của kỹ thuật định vị vô tuyến trong nhà.
45
CHƯƠNG 3:ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐỊNH VỊ GPS XÂY DỰNG HỆ
THỐNG DẪN ĐƯỜNG THEO NGỮ CẢNH
47
3.1. Đặt vấn đề
47
3.2. Cài đặt hệ thống
48
3.2.1. Mô hình hệ thống
48
Hình 3.1: Mô hình hệ thống dẫn đường theo ngữ cảnh
48
3.2.2. Lập bản đồ 2D của trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
49
3.2.3. Cài đặt thuật toán phần mềm trên smartphone
52
3.3. Kết quả cài đặt
58
3.4. Đánh giá kết quả cài đặt
61
KẾT LUẬN
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ gốc
Nghĩa tiếng việt
GPS
Global Posintioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
WAAS
Wide Area Augmentation
System
Hệ thống bổ sung diện rộng
IRNSS
Indian Regional Navigational
Satellite System
Hệ thống vệ tinh dẫn đường
khu vực Ấn Độ
RFID
Radio Frequency Identification
Nhận dạng tần số vô tuyến điện
NMEA
National Marine Electronics
Association
Hiệp hội Hàng hải điện tử quốc
gia
TOA
Time of Arrival
Thời gian đến
TDOA
Time Difference of Arrival
Sai khác thời gian đến
RSS
Received Signal Strength
Cường độ tín hiệu thu được
SVM
Support Vector Machine
Máy vector hỗ trợ
SRM
Structural Risk Minimization
Cấu hình giảm thiểu rủi ro
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình quỹ đạo hệ thống định vị GPS[1]
4
Hình 1.2: Phân bố các trạm điều khiển mặt đất. [1]
5
Hình 1.3: Mô hình hoạt động GPS. [1]
7
Hình 1.4: Phổ tín hiệu GPS. [1]
8
Hình 1.5: Nguyên lý hoạt động của hệ thống. [1]
9
Hình 1.6: Sơ đồ khối điều chế tín hiệu GPS. [1]
11
Hình 1.7: Sơ đồ giải điều chế tín hiệu GPS.[1]
12
Hình 1.8: Phương pháp tạo mã C/A.
13
Hình 1.9: Các nhóm phương pháp định vị vô tuyến trong nhà[3]
21
Hình 2.1. Cấu trúc dữ liệu GPS. [1]
28
Hình 2.2: Vị trí các vật thể được xác định qua 4 phép đo.[1]
30
Hình 2.3: Định vị điểm bằng vệ tinh. [1]
31
Hình 2.4: Kỹ thuật định vị TOA với 2 thiết bị phát sóng [8]
37
Hình 2.5: Kỹ thuật định vị TOA với 3 thiết bị phát sóng [8]
38
Hình 2.6: Minh họa định vị bằng kỹ thuật TDOA[3]
40
Hình 2.7: Phương pháp Neural Network với hàm xử lý phi tuyến tính.[9] 45
Hình 3.1: Mô hình hệ thống dẫn đường theo ngữ cảnh
48
Hình 3.2: Mô hình hệ thống dẫn đường theo ngữ cảnh
50
Hình 3.3: Bản đồ xác định điểm GPS
52
Hình 3.4: Thuật toán đọc vị trí hiện tại của thiết bị
53
Hình 3.5: Thuật toán đọc vị trí đối tượng tiếp cận
55
Hình 3.6: Thuật toán xác định thông tin ngữ cảnh
57
Hình 3.7: Thuật toán dấn đường
58
Hình 3.8: Kết quả định vị khi ở giảng đường C5
59
Hình 3.9: Kết quả định vị khi ở giảng đường C1
60
Hình 3.10: Kết quả định vị khi ở giảng đường C3
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt
là trong lĩnh vực công nghệ điện tử và công nghệ thông tin đã tạo động lực thúc
đẩy sản xuất, nghiên cứu và ứng dụng trên thiết bị di động trở lên ngày càng phổ
biến trên thế giới, cũng như ở Việt Nam. Bởi vậy, hàng loạt các hướng nghiên cứu
trên thiết bị di động đang được triển khai, trong đó có hướng nghiên cứu phát triển
kỹ thuật định vị vô tuyến cho thiết bị đi động ở môi trường khác nhau (ngoài trời,
trong nhà, hầm lò,…).
Bài toán định vị hay xác định vị trí thiết bị di động được xem là bài toán rất
quan trọng trong hệ thống truyền thông di động. Thông qua kết quả định vị sẽ cho
phép chúng ta có thể xác định vị trí, tính khoảng cách để thực hiện các ứng dụng
và phát triển dịch vụ mới như xác định vị trí sản phẩm trong kho hàng, phát hiện
vị trí nhân viên y tế, bệnh nhân trong bệnh viện, phát hiện vị trí đối tượng thất lạc,
hay dựa theo vị trí đáp ứng ngữ cảnh phù hợp, hay ứng dụng dò đường, cứu nạn,...
Nhờ đó, chúng ta tiết kiệm thời gian và chi phí trong cuộc sống hiện đại khi mà
nhu cầu định vị ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của thế giới. Bởi thế,
trong nhiều năm qua, hệ thống định vị được phát triển và độ chính xác ngày càng
cao thông qua việc phát triển hệ thống định vị toàn cầu (GPS - Global Postioning
System) hay hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS - Global Navigation Satellite
System). Trong nhiều năm qua, hệ thống định vị vô tuyến được phát triển rất đa
dạng và việc nghiên cứu nâng cao độ chính xác trong kỹ thuật định vị luôn được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Tuy nhiên, khi ở phạm vi nhỏ hay đối tượng cụ thể (tòa nhà, địa điểm lịch
sử) thì độ chính xác vị trí của thiết bị di động so với đối tượng nhỏ này sẽ không
xác định được hoặc thiếu chính xác. Đặc biệt là khi ở môi trường trong nhà thì tín
hiệu của hệ thống GPS gần như mất do bị che khuất. Do đó, việc xác định vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
hay định vị thiết bị di động trong phạm vi hẹp hay ở môi trường trong nhà đang
là bài toán cần thiết được nghiên cứu nhằm nâng cao độ chính xác cho việc định
vị thiết bị di động trong nhà với môi trườngvô tuyến.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số kỹ thuật định vị vô tuyến như định vị
dựa hệ thống định vị toàn cầu (GPS - Global Postioning System), định vị dựa vào
hệ thống wifi và ứng dụng trong hệ thống dẫn đường theo ngữ cảnh là vấn đề
nghiên cứu có tính khoa học và ý nghĩa thực tiễn. Do đó, em lựa chọn đề tài của
luận văn là “Một số kỹ thuật định vị vô tuyến và ứng dụng trong dẫn đường theo
ngữ cảnh”. Đề tài tập trung nghiên cứu về một số kỹ thuật định tuyến vô tuyến và
từ đó làm nền tảng cơ sở cho việc cài đặt thử nghiệm hệ thống định vị ứng dụng
cho dẫn đường theo ngữ cảnh.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về định vị vô tuyến. Chương này tìm hiểu tổng
quan về khái niệm, kiến trúc, đặc điểm, những vấn đề và ứng dụng của hệ thống
định vị vô tuyến.
Chương 2. Một số kỹ thuật định vị vô tuyến. Chương này trình bày một
số kỹ thuật định vị vô tuyến, phân tích, đánh giá các kỹ thuật đó. Trên cơ sở đó
lựa chọn một kỹ thuật để cài đặt ở chương 3.
Chương 3. Ứng dụng kỹ thuật định vị xây dựng hệ thống dẫn đường
theo ngữ cảnh. Chương này trình bày về quá trình cài đặt thuật toán định vị bằng
GPS, kết quả thử nghiệm và đánh giá.
Cuối cùng là phần kết luận về kết quả thực hiện và hướng phát triển của
luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN
1.1. Giới thiệu
Sự ra đời của nhiều loại phương tiện tiên tiến như máy bay, tàu vũ trụ đòi
hỏi 1 kỹ thuật mà các hệ thống cũ không thể đáp ứng được đó là định vị trong
không gian 3 chiều, đứng trước sự đòi hỏi đó chính phủ Mỹ đã tài trợ 1 chương
trình nghiên cứu hệ thống định vị và dẫn đường trong vũ trụ. Với Bộ quốc phòng
Mỹ là cơ quan thiết kế và điều khiển hệ thống định vị toàn cầu. Trong nhóm tham
gia điều hành dự án GPS cần phải kể đến Phd. Ivan Getting và Bradford Parkinson
đã góp phần đáng kể trong dự án. GPS là hệ thống bao gồm các vệ tinh bay trên
quỹ đạo, thu thập thông tin toàn cầu và được xử lý bởi các trạm điều khiển trên
mặt đất. Ngày nay, khó hình dung rằng có một máy bay, một con tàu hay phương
tiện thám hiểm trên bộ nào lại không lắp đặt thiết bị nhận tín hiệu từ vệ tinh. Hệ
GPS là hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh do Hoa Kỳ kiểm soát và duy trì hoạt
động, ngoài ra Nga và Trung Quốc cũng phát triển mở rộng có hệ thống định vị
riêng cho mình.
1.2. Các thành phần của hệ thống GPS [1]
Hệ thống GPS bao gồm ba thành phần: Trạm không gian (Space Segment),
trung tâm điều khiển (Control Segment), và máy thu tín hiệu GPS (User Segment).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Hình 1.1: Mô hình quỹ đạo hệ thống định vị GPS[1]
1.2.1. Trạm không gian
Trạm không gian bao gồm 24 vệ tinh nhân tạo liên tục phát tín hiệu quảng
bá khắp toàn cầu và được ví như trái tim của toàn hệ thống. Các vệ tinh được cấp
nguồn hoạt động bởi các tấm pin mặt trời và được thiết kế để hoạt động trong
vòng gần 8 năm. Nếu các tấm pin mặt trời bị hỏng thì vệ tinh sẽ hoạt động nhờ
các ắc quy dự phòng được gắn sẵn trên vệ tinh. Ngoài ra trên vệ tinh còn có một
hệ thống tên lửa nhỏ để hiệu chỉnh quỹ đạo bay của vệ tinh. Mỹ đã phóng vệ tinh
GPS đầu tiên vào những năm 1978 và tiếp tục hoàn thiện việc phóng 24 vệ tinh
lên quỹ đạo vào năm 1994.
1.2.2. Trung tâm điều khiển
Gồm có 4 trạm thu tín hiệu phát đi từ vệ tinh (Monitor Station) và một trạm
chủ (Master Control) để phát tín hiệu lên vệ tinh. Bốn trạm thu được đặt ở các địa
điểm khác nhau trên khắp thế giới: Một được đặt tại đảo Hawaii, một trên đảo
Kwajalein (Thái Bình Dương); một được đặt trên đảo Diego Garcia (Ấn Độ
Dương) và một trạm được đặt ở đảo Ascension (Đại Tây Dương). Trạm chủ được
đặt tại trại Falcon của Không Lực Hoa Kỳ tại Bang Colorado. Bốn trạm thu tín
hiệu có nhiệm vụ thu tín hiệu chứa thông tin về quỹ đạo và thời gian từ vệ tinh
gửi về sau đó gửi nhưng thông tin này cho trạm chủ. Trạm chủ sẽ hiệu chỉnh
những thông tin nhận được và gửi lại những thông tin đã được hiệu chỉnh lên vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
tinh để điều chỉnh quỹ đạo bay và đồng bộ thời gian cho các vệ tinh cùng với
thông tin về sự suy hao đường truyền.
Hệ thống điều khiển mặt đất bao gồm các trạm trên mặt đất, chia thành trạm
trung tâm và trạm con. Các trạm con vận hành tự động, nhận thông tin từ vệ tinh,
gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi thông tin đã được hiệu chỉnh trở
lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên quỹ đạo và thời gian truyền tín
hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin chính xác tuyệt
đối vào bất kỳ thời điểm nào.
Hình 1.2: Phân bố các trạm điều khiển mặt đất. [1]
1.2.3. Máy thu GPS
Đây là thành phần cuối cùng trong hệ thống GPS. Vì tín hiệu từ vệ tinh
GPS được phát quảng bá trên toàn bộ trái đất nên số lượng máy thu GPS là không
giới hạn. Máy thu GPS sẽ thu các tín hiệu mang thông tin về cự ly, thời gian, trễ
truyền sóng được phát xuống từ 4 vệ tinh để xác định vị trí cũng như tốc độ của
mình.
1.2.4. Quỹ đạo vệ tinh GPS
Hệ thống GPS bao gồm 24 vệ tinh địa tĩnh, trong đó có 03 vệ tinh dành cho
dự phòng, trong tương lai Mỹ sẽ tiếp tục phóng thêm 04 vệ tinh GPS nữa lên quỹ
đạo để bảo đảm dự phòng 1:3 cho toàn bộ hệ thống. Vệ tinh GPS bay theo sáu
quỹ đạo, mỗi quỹ đạo có 04 vệ tinh, mặt phẳng quỹ đạo bay nghiêng 550 so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
mặt phẳng xích đạo trái đất và các góc xuân phân của quỹ đạo lệch nhau số lần
nguyên của 600. Vệ tinh GPS bay quanh trái đất với quỹ đạo tròn, có tâm trùng
với tâm của trái đất với bán kính 26.500km (các bề mặt trái đất khoảng 20.200
km) và quay hết một vòng quanh trái đất trong nửa ngày thiên văn (tương đương
11,96 giờ).
1.3. Nguyên tắc hoạt động của GPS
Trong một ngày, các vệ tinh GPS di chuyển 2 vòng trái đất với quỹ đạo đã
được lập sẵn và liên tục quảng bá tín hiệu vô tuyến (các thông tin đã được mã hóa)
tới các máy thu GPS bao gồm thông tin thiên văn, mã giả ngẫu nhiên… Thông tin
này có giá trị trong vài giờ cung cấp thông tin quỹ đạo của vệ tinh. Với các thông
tin trên máy thu GPS tính toán vị trí của vệ tinh tại mọi thời điểm.
Mỗi một vệ tinh có mã giả ngẫu nhiên riêng biệt, mã này kết hợp với thông
tin được mã hóa. Cả vệ tinh lẫn máy thu đều tạo ra cùng một mã tại cùng thời
điểm, và sử dung nó để tái cấu trúc dữ liệu. Tuy nhiên do sự trễ truyền tín hiệu
nên tin hiệu vệ tinh sẽ chậm sau tín hiệu máy thu khi nó tới trái đất.Thời gian này
gọi là thời gian truyền. Do đó, khoảng cách giữa vệ tinh và máy thu có thể được
tính theo công thức như sau:
- Distance = speed x (Travel time ).
- Speed = speed of light (3 x 108 (m/s)).
Máy thu GPS là thành phần thứ 3 của hệ thống GPS. Nó có thể được bổ
sung các phần mềm như máy tính cá nhân mà không cần cấu tạo lại phần cứng.
Khái niệm SDR không mới thể hiện khả năng có thể thực hiện nhiều quá trình của
thiết bị điện tử số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Hình 1.3: Mô hình hoạt động GPS. [1]
1.4. Độ chính xác của hệ thống GPS
Các máy thu GPS ngày nay cực kì chính xác, nhờ vào thiết kế nhiều kênh
hoạt động song song của chúng. Các máy thu 12 kênh song song (của Garmin)
nhanh chóng khóa vào các quả vệ tinh khi mới bật lên và chúng duy trì kết nối
bền vững, thậm chí trong tán lá rậm rạp hoặc thành phố với các toà nhà cao tầng.
Trạng thái của khí quyển và các nguồn gây sai số khác có thể ảnh hưởng tới độ
chính xác của máy thu GPS. Các máy thu GPS trong các ứng dụng dân sự như
điện thoại di động có độ chính xác trung bình khoảng 15 mét. Các máy thu mới
hơn với khả năng WAAS (Wide Area Augmentation System) có thể tăng độ chính
xác trung bình tới dưới 3 mét. Người dùng cũng có thể có độ chính xác tốt hơn
với GPS vi sai (DGPS) sửa lỗi các tín hiệu GPS để có độ chính xác trong khoảng
3 đến 5 mét. Cục phòng vệ bờ biển Mỹ vận hành dịch vụ sửa lỗi này. Hệ thống
bao gồm một mạng các đài thu tín hiệu GPS và phát tín hiệu đã sửa lỗi bằng các
máy phát hiệu. Để thu được tín hiệu đã sửa lỗi, người dùng phải có máy thu tín
hiệu vi sai bao gồm cả ăn-ten để dùng với máy thu GPS của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống GPS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
- Khi các vệ tinh ở quá gần nhau, chúng sẽ khiến việc xác định vị trí chính
xác trở nên khó khăn hơn.
- Vì tín hiệu radio đi từ vệ tinh xuyên qua tầng điện ly và tầng đối lưu, tốc
độ cần thiết để tín hiệu truyền tới thiết bị nhận sẽ bị chậm đi.
- Chướng ngại vật lớn như các dãy núi hay các tòa nhà cao tầng cũng làm
cho thông tin sai lệch. Dưới các tầng hầm hoặc đường hầm, tín hiệu nhận được sẽ
rất yếu hoặc thậm chí không thu được tín hiệu từ vệ tinh.
- Giữa thiết bị thu tín hiệu GPS của người dùng với vệ tinh có thể không
hoàn toàn trùng khớp về mặt thời gian, và các vệ tinh đôi khi chạy lệch khỏi quỹ
đạo.
1.5. Đặc điểm tín hiệu GPS
Tín hiệu GPS được truyền ở 2 tần số trên băng UHF từ tần số cơ bản
f0=10,23 MHz. Hai tần số truyền tín hiệu của GPS là L1=154f0=1575,42 MHz
và L2=120f0=1227.60 MHz, với các bước sóng tương ứng lần lượt là ~19 cm và
~24.4 cm. Tất cả những vệ tinh GPS đều phát cùng một cặp tần số sóng mang L1
và L2. Tuy nhiên, điều chế mã thì khác nhau đối với từng vệ tinh, do đó tối thiểu
hóa một cách đáng kể can nhiễu vệ tinh.
Hình 1.4: Phổ tín hiệu GPS. [1]
Một vệ tinh có thể truyền tín hiệu radio ở nhiều mức tần số thấp khác nhau,
được gọi là L1, L2. Những thiết bị nhận tín hiệu GPS bắt sóng L1, ở dải tần số
UHF 1575,42Mhz, bắt sóng L2 ở tần số 1227.6 Mhz. Một đài phát thanh FM
thường cần có công suất chừng 100.000 watt để phát sóng, nhưng một vệ tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
định vị toàn cầu chỉ đòi hỏi 20-50 watt để đưa tín hiệu đi xa 20.200 km.Các vệ
tinh GPS phát hai tín hiệu vô tuyến công suất thấp giải L1 và L2.(Giải L là phần
sóng cực ngắn của phổ điện từ trải rộng từ 0,39 tới 1,55 GHz). GPS dân sự dùng
tần số L1 575,42 MHz trong giải UHF. Tín hiệu truyền trực thị, có nghĩa là chúng
sẽ xuyên qua mây, thuỷ tinh và nhựa nhưng không qua phần lớn các đối tượng
cứng như núi và nhà.Tín hiệu GPS chứa ba mẩu thông tin khác nhau – mã giả
ngẫu nhiên, dữ liệu thiên văn và dữ liệu lịch:
- Mã giả ngẫu nhiên đơn giản chỉ là mã định danh để xác định được quả vệ
tinh nào là phát thông tin nào. Có thể nhìn số hiệu của các quả vệ tinh trên trang
vệ tinh của máy thu Garmin để biết nó nhận được tín hiệu của quả nào.
- Dữ liệu thiên văn cho máy thu GPS biết quả vệ tinh ở đâu trên quỹ đạo ở
mỗi thời điểm trong ngày. Mỗi quả vệ tinh phát dữ liệu thiên văn chỉ ra thông tin
quỹ đạo cho vệ tinh đó và mỗi vệ tinh khác trong hệ thống.
- Dữ liệu lịch được phát đều đặn bởi mỗi quả vệ tinh, chứa thông tin quan
trọng về trạng thái của vệ tinh (lành mạnh hay không), ngày giờ hiện tại. Phần này
của tín hiệu là cốt lõi để phát hiện ra vị trí.
Hình 1.5: Nguyên lý hoạt động của hệ thống. [1]
Nguyên lý hoạt động thể hiện qua hình 1.6 .Với GPS, các tín hiệu từ các vệ
tinh sẽ đi tới các vị trí chính xác của người dùng và được đo theo phép tam giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
đạc. Để thực hiện phép tam giác đạc, GPS đo khoảng cách thông qua thời gian
hành trình của bản tin vô tuyến từ vệ tinh tới một máy thu mặt đất. Để đo thời
gian hành trình, GPS sử dụng các đồng hồ rất chính xác trên các vệ tinh. Một khi
khoảng cách tới vệ tinh đã được đo thì việc biết trước về vị trí vệ tinh trong không
gian sẽ được sử dụng để hoàn thành tính toán. Các máy thu GPS trên mặt đất có
một “cuốn niên giám” được lưu trữ trong bộ nhớ máy tính của chúng để chỉ thị
mỗi vệ tinh sẽ có mặt nơi nào trên bầu trời vào bất kỳ thời điểm nào. Các máy thu
GPS sẽ tính toán các thời gian trễ qua tầng đối lưu và khí quyển để tiếp tục làm
chính xác hơn phép đo vị trí. Để bảo đảm chắc chắn vệ tinh và máy thu đồng bộ
với nhau, mỗi vệ tinh có bốn đồng hồ nguyên tử chỉ thời gian chính xác tới 3 ns,
tức ba phần tỷ giây. Nhằm tiết kiệm chi phí, các đồng hồ trong các máy thu dưới
đất được làm ít chính xác hơn đôi chút. Bù lại, một phép đo tầm hoạt động vệ tinh
được trang bị thêm. Phép đo lượng giác chỉ ra rằng, nếu ba số đo chính xác định
vị được vị trí một điểm trong không gian ba chiều thì một phép đo thứ tư có thể
loại bỏ mọi độ chênh lệch thời gian nào đó. Phép đo thứ tư này chỉnh lại sự đồng
bộ hoá không hoàn hảo của máy thu. Khối mặt đất thu nhận tín hiệu vệ tinh đi tới
với tốc độ bằng tốc độ ánh sáng. Ngay như tại tốc độ như vậy tín hiệu cũng phải
mất một lượng thời gian đáng kể mới tới được máy thu. Sự chênh lệch giữa thời
điểm tín hiệu được gửi đi và thời điểm tín hiệu được thu nhận với tốc độ ánh sáng
cho phép máy thu tính được khoảng cách tới vệ tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Hình 1.6: Sơ đồ khối điều chế tín hiệu GPS. [1]
Các mã được điều biến trên song mang theo phương thức điều chế BPSK:
- Với Tần số sóng mang L1 : 1.575,42 Mhz ( băng L ).
- Mức công suất tối thiểu : - 160 dBw tại bề mặt trái đất.
- Mã nhiễu giả ngẫu nhiên PRN C/A có tần số 1.203 Mhz, chu kỳ 1ms.
- Sóng mang L1 được điều biến bằng cả hai mã ( mã C/A và P hoặc Y ).
- Sóng mang L2 được điều biến bằng mã P hoặc mã Y.
- Các mã được điều biến trên sóng mang theo phương thức điều chế BPSK.
Thông điệp vệ tinh dưới dạng dữ liệu số tốc độ 50b/s được cộng mô-đun 2
với mã C/A để điều chế trên sóng mang L1. Thông điệp vệ tinh sẽ được các máy
thu giải mã và dùng để xác định vị trí theo thời gian thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Hình 1.7: Sơ đồ giải điều chế tín hiệu GPS.[1]
Tín hiệu sóng mang GPS đi đến 2 bộ nhân, 2 bộ nhân để thực hiện giải điều
chế. Lọc vòng: lọc điện áp từ ngỏ của bộ nhân để đưa vào điều chỉnh tần số và pha
của bộ dao dộng VCO.
Bộ nhân thứ 3 mục đích để tìm kiếm sai pha giữa sóng mang 2 BPSK và
sóng mang khôi phục. Kết quả sai pha sẽ thể hiện bằng điện áp lỗi.
Tốc độ đồng hồ (Clock rate): Mọi thành phần của tín hiệu GPS đều dựa trên
tốc độ cơ bản của đồng hồ là 10.23 Mhz. Trên thực tế, tốc độ đồng hồ vệ tinh được
cố ý đặt thấp hơn 4.45 10-10 so với giá trị danh nghĩa nói trên ( tức là
10.299.999,99545 Hz) để bù trừ các hiệu ứng tương quan trung bình bao gồm
chênh lệch trung bình thế trọng trường giữa vệ tinh và người sử dụng.
- Tần số Chip mã C/A là 1,023 Mhz.
- Các chuỗi nhị phân giả ngẫu nhiên ( PRN ) của mã C/A đều được tạo bởi
bộ ghi dịch hồi tiếp 10 bit ( Feedback Shift Register ). Xung đồng hồ được đưa vào
bộ ghi dịch ở bit thứ nhất và nội dung của mã C/A được lấy ra ở bit thứ 10. Đặc
tính riêng của bộ ghi dịch hồi tiếp phụ thuộc vào cách thức nhận thống tin vào tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
bit 1. Vệ tinh GPS sử dụng bộ ghi dịch hồi tiếp loại Tap (Tapped Feedback Shift
Register).
Hình 1.8: Phương pháp tạo mã C/A.[1]
- Hoạt động của bộ ghi dịch hồi tiếp loại Tap mô tả như sau : Mã C/A được
tạo bằng hai bộ ghi dịch hồi tiếp loại Tap 10 bit, bộ G1 có đa thức 1 + x3 + x10 và
G2 có đa thức 1 + x2 + x3 + x6 + x8 + x9 + x10. Phương pháp lấy dữ liệu ra được
thể hiện trong hình 2-3 là tạo mã C/A cho vệ tinh có mã nhiễu giả ngẫu nhiên
PRN1. Thực chất phương pháp này là làm trễ mã PRN bằng cách chọn các cặp đầu
ra (Tap) khác nhau. Các quan hệ thời gian liên quan đến mã C/A được mô tả trên
hình 2-4. Nhiều cặp trị số Tap khác nhau được dùng để tạo ra một bộ đầy đủ gồm
32 mã nhiễu giả ngẫu nhiên.
1.6. Một số hệ thống định vị khác
1.6.1. Hệ thống định vị toàn cầu Glonass
GLONASS là hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu của Liên bang Nga, tương
tự như GPS (NAVSTAR) của Hoa Kỳ hay Galileo của Liên minh châu Âu.Nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -