Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ kh&cn thông qua ứng dụng công ng...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ kh&cn thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại bộ kh&cn

.PDF
80
471
55

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN HỮU VIỆT NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỪ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHỊ ĐỊNH THƢ TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ C u Quả K ọ v C ệ Mã số 60.34.04.12 LU N V N THẠC S QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM CÔNG HOẠT HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. P ạm C H ạt. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày Tá tháng năm 2016 iả uậ vă N u ễ Hữu Việt MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 C ƣơ 1 CƠ SỞ LÝ LU N QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................................... 7 1.1. Quản lý nhà nước các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ.................................. 7 1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ............ 14 1.3. Các tiêu chí đánh giá để đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ............................................................... 20 Kết uậ C ƣơ 1..................................................................................................... 22 C ƣơ 2 THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHỊ ĐỊNH THƢ TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHÊ ................................................. 23 2.1 Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 đến 2015 ........ 23 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các đề tài nghị định thư ......................... 24 2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ ...................... 32 2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đề tài nghị định thư .................. 42 2.5. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở ngoài nước . ....................................................................... 44 2.6. Những bài học rút ra từ ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nhiệm vụ nghị định thư. ................................................................................................................ 47 Kết uậ C ƣơ 2 ........................................................................................ 50 C ƣơ 3 GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ...... 51 3.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Khoa học và Công nghệ . 51 3.2. Nội dung các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ............................................................................... 59 3.3 Thách thức trong quản lý nhà nước các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................ 64 3.4. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin ........... 66 Kết uậ C ƣơ 3 ........................................................................................ 71 KẾT LU N .................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN The Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BHXH Bảo hiểm xã hội CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội CSDL Cơ sở dữ liệu CPNET Mạng truyền số liệu chuyên dụng của Chính phủ HTQT Hợp tác Quốc tế KHCN Khoa học công nghệ KH&CN Khoa học và công nghệ LAN Mạng nội bộ NĐT Nghị định thư NV Nhiệm vụ QLNN Quản lý nhà nước WAN Mạng diện rộng XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Quy trình từ đề xuất đến nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN ......................................................................................................... 14 Hình 1.2: Phân bổ kinh phí đối ứng của Việt Nam và đối tác nước ngoài ..... 26 Hình 1.3: Kinh phí đối ứng của Việt Nam và một số các đối tác nước ngoài có khối lượng hợp tác ..................................................................................... 26 Hình 1.4: Kinh phí đối ứng của Việt Nam theo năm ...................................... 27 Hình 1.5: Kinh phí đối ứng của Việt Nam theo Bộ, nghành .......................... 27 Hình 1.6: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo .............................................................. 28 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng số 1: Nhóm dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 03 ........ 40 Bảng số 2: Cơ sở dữ liệu (CSDL) được xây dựng ......................................... 42 Bảng số 3: Bảng so sánh giữa sử dụng IT và không sử dụng IT trong quản lý các nhiệm vụ khoa hoc và công nghệ ............................................................ 48 MỞ ĐẦU 1. Tí ấp t iết ủ đề t i Chính sách phát triển KH&CN luôn được coi là quốc sách hàng đầu của nhà nước nước ta trong nhiều năm nay. Chính sách này đã được nêu trong các chủ trương, chính sách của nhà nước ta đặc biệt là Luật KH&CN năm 2013, Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020 và Nghị quyết 20 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa 11. Là một trong những quốc gia được hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã nhận thức rõ sự cần thiết phải phát triển CNTT. Toàn cầu hóa nói chung, trong đó thị trường kinh tế thế giới và giao lưu văn hóa toàn cầu đã và sẽ có tác động sâu sắc đến phát triển của Việt Nam nói chung và của các cơ quan bộ nói riêng. Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đòi hỏi nhiều điều kiện tối cần thiết trong đó có việc phát triển và ứng dụng CNTT trong khoa học và công nghệ. Để thực sự đưa KH&CN vào cuộc sống và biến những tri thức khoa học thành hàng hóa, chúng ta cần đổi mới tư duy trong việc điều hành và quản lý các chương trình KH&CN cũng như các nhiệm vụ trong các chương trình. Muốn vậy chúng ta phải tiến hành các bước trong qui trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN một cách hiệu quả, chính xác và kịp thời đáp ứng nhu cầu của các cấp trong quá trình quản lý (kiểm tra, giám sát) và thực hiện dự án. Qui trình dự án có các bước sau: (1) Đề xuất đề tài; (2) Đánh giá các đề xuất đề tài; (3) Thực hiện đề tài; (4) Kết thúc đề tài. Để vận hành tốt các bước này, chúng ta phải có đủ thông tin chính xác, kịp thời. Do vậy, việc ứng dụng CNTT trong các bước này rất quan trọng giúp cho các nhà quản lý cũng như những người thực hiện đề tài có thông tin kịp thời để xử lý các công việc của mình. 1 Xuất phát từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, nhìn nhận thực tế khách quan thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, mong muốn đề xuất các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, tác giả lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN" làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tì ì i ứu đề t i Trong những năm gần đây, vai trò của CNTT ngày càng được nâng cao và chiếm vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề nên vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý rất quan trọng. Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Ở trong nước, có nhiều nhà nghiên cứu đã có các tác phẩm nghiên cứu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin cho quản lý. Điển hình một số tác giả như sau: Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị Phương Dung “Chính sách đào tạo nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin khoa học và công nghệ thuộc Hệ thống Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia”. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về đạo tạo nhân lực thông tin; tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin ở Việt Nam trong thời kỳ mới. Đánh giá thực trạng nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin KH&CN thuộc hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, qua tìm hiểu về: Hệ thống thông tin KH&CN, hiện trạng nhân lực và hiện trạng đào tạo cán bộ thông tin ở Việt Nam. Đưa ra những giải pháp tăng cường đào tạo nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin thuộc hệ thống thông tin KH&CN quốc gia: tăng cường hợp tác đào tạo giữa các trường về thông tin với các cơ quan thông tin KH&CN; 2 thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ thông tin hoạt động độc lập, tự chủ về tài chính; đầy mạnh E-learning trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ; xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ thông tin; khuyến khích các cán bộ tham gia đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học và kiến thức KH&CN. Tác giả Lê Thị Thanh Hà Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý “Trình bày cơ sở lý luận về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động khoa hoc và công nghệ trong ngành bảo hiểm xã hội (BHXB)”. Luận văn đã trình bày Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của ngành BHXH Việt Nam hiện nay. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động KH&CN, như chất lượng nghiên cứu khoa học và khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học & công nghệ của ngành BHXH Việt Nam. Đổi mới quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tác giả Nguyễn Lê Hằng, Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý “Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa học và công nghệ (Nghiên cứu trường hợp Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia)”. Luận văn đã trình bày những khái niệm về chính sách, chính sách KH&CN. Đánh giá thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, Bộ Bưu chính, Viễn thông đồng chủ trì (2006), ”Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Bưu điện. Phan Đình Diệu (1997), ”Tổng quan về công nghệ thông tin và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội”, Sách công nghệ thông tin 3 tổng quan và một số vấn đề cơ bản, Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin , NXB Giao thông vận tải. Trên thế giới cũng có một số tác giả đã có những bài viết về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho quan lý cụ thể như sau: Tiến sỹ A. Vijayakumar và Suthi S. Vijayan đã có nghiên cứu về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong các thư viện: Một đánh giá – Application of information technology in libraries: An overview”. Hai tác giả cho rằng thông tin không thể thiếu được đối với việc phát triển của con người như không khí cần cho sự sống của mọi sinh vật trên mặt đất kể cả con người. Tốc độ thay đổi do công nghệ thông tin mang lại đã ảnh hưởng chính tới cách con người sống, làm việc và chơi. Vai trò công nghệ thông tin trong việc triển khai các dịch vụ thư viện đối với việc phản ứng một cách chủ động đối với những thách thức của việc cung cấp dịch vụ thông tin. Bài viết cố gắng thảo luận việc phát triển nhanh của công nghệ thông tin và ứng dụng trong dịch vụ thư viện. Ngày nay các thư việc được trang bị để phục vụ các dịch vụ dựa vào công nghệ thông tin. Các dịch vụ do công nghệ thông tin tạo ra đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng đúng lúc, đúng nơi cho người cần dụng. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập tới việc ứng dụng quản lý công nghệ thông tin đối với việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. James R. Clifton và Georgefriff đã có công trình nghiên cứu về “Ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin – Application and technology information”. Hai tác giả này cũng phân tích tác dụng của việc ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin trong thư viện, đặc biết hai tác giả cũng phân tích và so sánh việc sự dụng phương pháp truyền thống và phương pháp ứng dụng công nghệ thông vào thư viện. Kết quả cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn. Tóm lại đã có nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào 4 liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 3. Mụ đí và iệm vụ i ứu Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN, từ đó đưa ra các giải pháp, biện pháp, định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Cơ sở lý luận QLNN các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. - Phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý các đề tài nghị định thư. - Đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ KH&CN. 4. Đối tƣợ v p ạm vi i ứu 4.1. Đối tượng Công tác quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng CNTT từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2016. - Phạm vi nghiên cứu: Bộ KH&CN. 5. P ƣơ p áp uậ v p ƣơ p áp i ứu - Phương pháp luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận dựa trên công trình nghiên cứu, bài báo trong và ngoài nước. Luận văn có sự kế thừa từ một số đề tài khác. 5 - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Ý ĩ uậ v t ự tiễ ủ uậ vă Ý nghĩa khoa học: Xác định được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu này chủ yếu là phân tích thực trạng quản lý các đề tài nghị định thư thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ KH&CN để đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN. 7 .Cơ ấu ủ uậ vă Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị thì cơ cấu luận văn bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước các nhiệm vụ khoa hoc và công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Chương 2: Thực trạng quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LU N QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Quả ƣớ á iệm vụ K ọ v C ệ 1.1.1 .Khái niệm về quản lý nhà nước Theo giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước”, khái niệm “quản lý nhà nước” được nhắc đến như sau: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. [Học viện Hành chính Quốc gia, 2004, trang 407] Theo TS. Uông Chu Lưu - Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong báo cáo “Một số vấn đề lý luận về phân cấp quản lý nhà nước”, Ông đưa ra khái niệm như sau về quản lý nhà nước: “Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). 7 Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý. [TS. Uông Chu Lưu, 2010, trang 1] Nhìn chung, có thể hiểu, Quản lý nhà nước là sự điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thì quyền lực của nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về nhiệm vụ khoa học và công nghệ Về bản chất, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chính là các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học. Theo Nghị định số 80/2002/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2002, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ, nhiệm vụ KH&CN được hiểu là: "Những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được thực hiện tổ chức dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ. Trong đó: - Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Theo đó, đề tài khoa học và công nghệ có thể được hiểu là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, được đặc trưng bởi một nhiệm vụ nghiên cứu, và có nội dung chủ yếu hướng vào việc hoàn thiện và làm phong phú thêm hệ thống tri thức khoa học; - Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế xã hội. Theo đó, dự án khoa học và công nghệ có thể được hiểu – là một loại đề tài có mục đích ứng dụng, xá định cụ thể về kinh tế và xã hội, và có nội dung định hướng chủ yếu vào việc giải quyết một nhu cầu cụ thể trong hoạt động thực tiễn; - Chương trình khoa học và công nghệ là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển 8 khoa học và công nghệ cụ thể, hoặc ứng dụng trong thực tiễn. Như vậy, một chương trình khoa học và công nghệ có thể chi bao gồm một nhóm các đề tài; hoặc có thể chỉ bao gồm một nhóm các dự án; hoặc bao gồm cả các đề tài, dự án, được tập hợp theo một mục đích xác định. [Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, 2002, Điều 14, Chương III] Luật số: 29/2013/QH13: Luật Khoa học và Công nghệ cũng đưa ra định nghĩa về các nhiệm vụ KH&CN như sau: "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ". [Luật số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 3, Khoản 13] Theo đó, nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới. - Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai. - Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát 9 triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. [Luật số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 4] Đồng thời, Luật KH&CN cũng đề cập cục thể đến các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ KH&CN như sau: "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và công nghệ; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ". [Luật số: 29/2013/QH13, 2013, Điều 25, Chương IV]. 1.1.3. Một số chính sách liên quan đến quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Căn cứ vào Luật khoa học và công nghệ 2013, trong thời gian quan Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành một số các văn bản luật, nghị định và thông tư qui định chi tiết về chính sách có liên quan đến quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ: - Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ. 10 - Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 04 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. - Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định tuyển trọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư. - Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ qui định về thu thập, đăng ký, lưu trữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 1.1.4. Chu kỳ của một nhiệm vụ khoa học và công nghệ  Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 1) Thông qua thông báo kêu gọi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên trang Web chính thức của Bộ Khoa học và Công nghệ, Các Bộ/Ngành nộp đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ lên Bộ Khoa học và Công nghệ. Đây là triết lý tiếp cận từ dưới lên dựa theo nhu cầu của các cơ sở.  Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 2) Trên cơ sở các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các Bộ/Ngành, Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá tính hợp lệ của các đề xuât và tiến hành bước xác định nhiệm vụ. Thực hiện bước này, Bộ Khoa học thực hiện phương pháp tiếp cận từ trên xuống có nghĩa là xác định nhiệm vụ là đặt hàng nghiên cứu cho các nhà khoa học. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức 11 hội đồng đánh giá các đề xuất từ các bộ và đồng thời đề nghị hội đồng xem xét các đề xuất đó có phù hợp với nhu cầu hiện tại của đất nước và khả năng của nhà khoa học và đơn vị chủ quản. Việc làm này có nghĩa là Bộ Khoa học và Công nghệ đặt lại đầu bài nghiên cứu thông qua từ vấn của hội đồng khoa học. Việc đặt đầu bài phải có ba phần như sau: (1) Tên nhiệm vụ nghiên cứu; (2) Mục tiêu nghiên cứu và (3) Kết quả dự kiến đặt được. Xong bước xác định nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ đó.  Tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 3) Việc tuyển chọn phải dựa vào tiêu chí công khai, minh bạch và cạnh tranh. Do vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành cho phép đăng trên mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tất cả các nhà khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn. Thời gian đăng trên mạng thường là một tháng. Sau thời gian đăng trên mạng, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiếp nhận những hồ sơ đăng ký tuyển chọn. Sau khi nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành tổ chức mở hồ sở và xem xét tính hợp lệ của các hồ sơ đó. Nếu các hồ sơ hợp lệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức hội đồng tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc đánh giá sẽ tiến hành chấm điểm và nhiệm vụ nào đạt được số điểm cao nhất thì sẽ được cấp kinh phí thực hiện.  Thẩm định kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 4) Sau khi hội đồng tuyển chọn đã chọn được nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hội đồng thẩm định kinh phí tiếp tục họp thẩm định kinh phí cho từng hoạt động nghiên cứu và triển khai trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 5) Theo thông tư qui định trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Định kỳ 6 tháng Bộ sẽ tiến hành kiểm tra để thấy được những khó khăn và thuận lợi, từ đó đưa ra những 12 kiến nghị giải quyết những khó khăn của cơ quan thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bước 6) Sau thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành tổ chức nghiệm thu. Nghiệm thu sẽ diễn ra thành 02 lần: (1) Nghiệm thu cơ sở và (2) Nghiệm thu cấp nhà nước. Nghiệm thu cơ sở giúp ra soát lại những phần việc đã làm trong thời gian qua và hoàn thiện hồ sơ để tiến hành nghiệm thu cấp nhà nước. Nghiệm thu cấp nhà nước được tiến hành như sau: Tiến hành nghiệm thu sản phẩm và tổ chức nghiệm thu cấp nhà nước với việc thành lập hội đồng khoa học gồm 9 thành viên đánh giá kết quả đạt được trong quá trình thực hiện đề tài khoa học và công nghệ.  Nộp sản phảm cho Cục công nghệ thông tin (bước 7) Sau khi hội đồng nhà nước đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ phải chính sửa những kiến nghị và nộp kết quả nghiên cứu lên Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia lưu và để cho các đơn vị, cá nhân có thể truy cập và sử dụng. Bảng mô tả chu kỳ nhiệm vụ khoa học công nghệ được mô tả như sau: Hình 1: Quy trình từ đề xuất đến nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN. 13 1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý 1.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin * Công nghệ thông tin CNTT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Vì vậy, do đó người làm trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT hoặc cố vân quy trình doanh nghiệp và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT. Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của chính phủ Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội." Còn trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực * Ứng dụng công nghệ thông tin Hiểu một cách nôm na, "Ứng dụng công nghệ thông tin" là quá trình đưa hệ thống các phương pháp khoa học, các giải pháp công nghệ, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại vào trong thực tiễn các cơ quan đơn vị, vào trong thực tiễn các hoạt động, các công tác, nhằm tổ chức, khai thác sử 14 dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. * Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước. Chính vì vậy mà, Thủ tướng Chính phủ rất quan tâm và đã có Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010. Sau Quyết định này Chính phủ đã có nhiều chỉ thị khác nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý với những mục tiêu sau: Một là nâng cao năng lực quản ký, điều hành của các cơ quan nhà nước. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo: Tỷ lệ trung bình thông tin chỉ đạo, điều hành được đưa lên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử là 60%; tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử cho công việc là 80%; tỷ lệ Vụ, Văn phòng triển khai sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng là 90%. Bên cạnh đó, cần nâng cao tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức; giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; khuyến khích cán bộ, công chức khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ công tác. Ngoài ra, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cần tăng dần và khuyến khích sử dụng các hình thức truyền thông cơ bản như thư điện tử, điện thoại, fax, hội nghị và họp trên môi trường mạng, đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử để trao đổi thông tin ở khoảng cách xa. Hai là đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp: Theo mục tiêu này, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo 100% có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử theo quy định của Luật Công nghệ thông tin. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan