Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng ng...

Tài liệu Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ)

.PDF
196
360
61

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa....................................................................................................... i Lời cam đoan ....................................................................................................... ii Lời cảm ơn .......................................................................................................... iii Các chữ viết tắt .................................................................................................... iv Mục lục ............................................................................................................... v Danh mục các bảng.............................................................................................. vi Danh mục các hình vẽ .......................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................. 2 4. Cơ sở tài liệu, phương pháp và các bước nghiên cứu ................................ 2 5. Những đóng góp mới của luận án ............................................................. 6 6. Các luận điểm bảo vệ ............................................................................... 7 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................... 7 8. Cấu trúc luận án ....................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ ...... 9 1.1. Khái quát về làng nghề ............................................................................... 9 1.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển và vai trò của làng nghề ....................... 9 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí nhận dạng làng nghề ..................................... 10 1.1.3. Những nghiên cứu về làng nghề ...................................................... 11 1.1.4. Đặc điểm làng nghề Hà Tây ............................................................ 16 1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 18 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi trường ........ 18 1.2.2. Mối quan hệ giữa các loại hình quy hoạch với quy hoạch bảo vệ môi trường ................................................................................................ 25 1.2.3. Phát triển bền vững làng nghề ......................................................... 29 1.2.4. Phát triển cộng đồng ........................................................................ 31 1.2.5. Biến đổi môi trường ........................................................................ 32 1.3. Quan điểm và tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 33 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu........................................................................33 1.3.2. Tiếp cận nghiên cứu............................................................................36 Kết luận Chương 1 ............................................................................................... 38 Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐẾN MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ ............................................................................................ 39 2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ....................................................... 39 v 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................ 39 2.1.2. Truyền thống làng nghề .................................................................. 40 2.1.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội ............................................................... 43 2.1.4. Hiện trạng công tác quản lý đất đai và biến động sử dụng đất .......... 46 2.2 . Quá trình sản xuất thủ công nghiệp và các nguồn gây ô nhiễm ............... 50 2.2.1. Sản xuất gia công kim loại làng nghề Phùng Xá .............................. 50 2.2.2. Sản xuất sơn mài làng nghề Duyên Thái .......................................... 56 2.3. Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động gia công kim loại và sơn mài đến môi trƣờng tự nhiên .................................................................................... 60 2.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động gia công kim loại và sơn mài đến môi trường khí ................................................................................... 60 2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động gia công kim loại và sơn mài đến môi trường nước ................................................................................. 65 2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động gia công kim loại và sơn mài đến môi trường đất .................................................................................... 73 2.4. Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động gia công kim loại và sơn mài đến môi trƣờng kinh tế - xã hội ............................................................................... 77 2.5. Phân loại hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng làng nghề Phùng Xá và Duyên Thái ........................................................................................................ 81 2.5.1. Cơ sở và nguyên tắc phân loại ......................................................... 81 2.5.2. Chỉ số chất lượng môi trường .......................................................... 82 Kết luận Chương 2 ............................................................................................... 89 Chƣơng 3. XU THẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG VÀ QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ............................................ 90 3.1. Dự báo xu thế phát triển kinh tế xã hội và diễn biến môi trƣờng ............. 90 3.1.1. Xu thế phát triển kinh tế xã hội........................................................ 90 3.1.2. Dự báo diễn biến môi trường ........................................................... 93 3.2. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................................... 100 3.2.1. Các hướng chính trong QHBVMT làng nghề .................................. 101 3.2.2. Tiếp cận QHBVMT làng nghề Phùng Xá và Duyên Thái ................ 102 3.2.3. Mục đích và cơ sở QHBVMT làng nghề Phùng Xá và Duyên Thái . 103 3.2.4. Quy hoạch điểm công nghiệp Phùng Xá và Duyên Thái .................. 105 3.2.5. Quy hoạch hệ thống công nghệ xử lý chất thải làng nghề ................ 110 3.2.6. Quy hoạch phân tán tại làng nghề ................................................... 119 3.2.7. Quy hoạch đơn vị ở bền vững ......................................................... 124 3.2.8. Thuyết phục các cơ sở sản xuất di chuyển vào điểm công nghiệp bằng phương pháp chi phí lợi ích ............................................................. 129 3.3. Các giải pháp quản lý môi trƣờng tại làng nghề hỗ trợ quy hoạch ......... 134 3.3.1. Giáo dục môi trường ....................................................................... 134 3.3.2. Quản lý môi trường ......................................................................... 134 3.4. Xây dựng quy trình mẫu cho QHBVMT tại các làng nghề Hà Tây ........ 135 Kết luận Chương 3 ............................................................................................... 138 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO vi PHẦN PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Phân loại làng nghề theo sản phẩm của Hà Tây.................................... 17 Bảng 2.1. Dự báo quy mô phát triển sản xuất giai đoạn 2010 - 2020 .................... 44 Bảng 2.2. Tỷ lệ lao động và doanh thu của Phùng Xá và Duyên Thái năm 2006 .. 44 Bảng 2.3. Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong sản xuất tái chế kim loại .... 52 Bảng 2.4. Định mức tiêu thụ nước ....................................................................... 53 Bảng 2.5. Lượng hoá chất dùng cho một lò mạ .................................................... 53 Bảng 2.6. Kiểm toán vật chất cho các công đoạn chính của quá trình tái chế sắt thép phế liệu.................................................................................... 54 Bảng 2.7. Kiểm toán vật chất của quá trình xử lý kim loại mầu ........................... 55 Bảng 2.8. Vị trí và tọa độ các điểm quan trắc ...................................................... 55 Bảng 2.9. Ước tính lượng bụi và khí độc do sản xuất thủ công nghiệp phát tán vào môi trường năm 2006..................................................................... 60 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát bụi và khí độc tháng 12/2006 ................... 61 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát bụi và khí độc tháng 7/2007 ..................... 62 Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát tiếng ồn tháng 12/2006 và tháng 7/2007 ... 62 Bảng 2.13. Tổng hợp số liệu phân tích mẫu không khí và tiếng ồn năm 1997-2006 ... 64 Bảng 2.14. Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt ............................................ 66 Bảng 2.15. Tải lượng chất bẩn sinh hoạt tạo ra ngày/đêm .................................... 66 Bảng 2.16. Số liệu tổng hợp phân tích mẫu nước từ năm 1997 - 2006 ...................... 68 Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả đo chất lượng nước mặt tháng 12/2006 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 69 Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả đo chất lượng nước ngầm tháng 12/2006 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 70 Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả đo chất lượng nước mặt tháng 7/2007 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 71 Bảng 2.20. Tổng hợp kết quả đo chất lượng nước ngầm tháng 7/2007 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 72 Bảng 2.21. Số liệu tổng hợp phân tích mẫu đất từ năm 1997 - 2006 ..................... 73 Bảng 2.22. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu đất tháng 12 /2006 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 75 Bảng 2.23. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu đất tháng 7/ 2007 tại các điểm quan trắc ........................................................................ 76 vii Bảng 2.24. Tổng hợp số liệu điều tra xã hội học xã Phùng Xá năm 2006 ............. 77 Bảng 2.25. Tổng hợp số liệu điều tra xã hội học xã Duyên Thái năm 2006 ......... 78 Bảng 2.26. Tình hình bệnh tật năm 2006.............................................................. 80 Bảng 2.27. Chỉ tiêu phân loại chất lượng môi trường ........................................... Bảng 2.28. Kết quả tính toán EQI tại Phùng Xá và Duyên Thái .......................... Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế từ 2010 - 2020 ........................................... 91 Bảng 3.2. Dự báo cơ cấu kinh tế của xã Phùng Xá và Duyên Thái ....................... 91 Bảng 3.3. Dự báo số lượt xe ôtô, xe máy của xã Phùng Xá và Duyên Thái .......... 95 Bảng 3.4. Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông ............. 95 Bảng 3.5. Dự báo tải lượng thủ công nghiệp gây ô nhiễm không khí khu vực ..... nghiên cứu đến năm 2020 (nếu không xử lý) ....................................... 96 Bảng 3.6. Dự báo tải lượng bụi và khí thải tại khu vực nghiên cứu khi có biện ... pháp xử lý và không xử lý đến năm 2020 ............................................. 96 Bảng 3.7. Dự báo nhu cầu và khả năng cung cấp nước của xã Phùng Xá và Duyên Thái đến năm 2020.................................................................... 97 Bảng 3.8. Dự báo khối lượng nước thải ở Phùng Xá và Duyên Thái đến năm 2020 98 Bảng 3.9. Dự báo tải lượng ô nhiễm nước Phùng Xá đến năm 2020..................... 98 Bảng 3.10. Dự báo tải lượng ô nhiễm nước Duyên Thái đến năm 2020................ 99 Bảng 3.11. Dự báo chất thải rắn ở Phùng Xá và Duyên Thái đến năm 2020 ......... 99 Bảng 3.12. Dự báo tỷ lệ thu gom chất thải rắn đến năm 2020............................... 100 Bảng 3.13. Hệ số sử dụng đất trong quy hoạch ................................................... 106 Bảng 3.14. Đặc điểm làng nghề, tiêu chí chọn vào điểm quy hoạch tập trung ...... 109 Bảng 3.15. Bảng kê lợi ích-chi phí đầu tư của cơ sở sản xuất cũ và cơ sở sản xuất mới ..................................................................................................... 132 Bảng 3.16. Tính toán giá trị hiện ròng với r1 = 1% năm ....................................... 132 Bảng 3.17. Tính toán giá trị hiện ròng với r2 = 9% năm ...................................... 132 Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả tính toán lợi ích - chi phí ........................................ 133 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1. Mô hình các bước nghiên cứu của luận án ............................................... 8 Hình 1.1. Thoả thuận trong thực hiện QHBVMT làng nghề ................................. 36 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Phùng Xá trong huyện Thạch Thất ............................... 41 Hình 2.2. Sơ đồ vị trí xã Duyên Thái trong huyện Thường Tín ............................ 42 Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Phùng Xá năm 2005 ......................... 48 Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Duyên Thái năm 2005 ...................... 49 Hình 2.5. Sơ đồ công nghệ tái chế kim loại rút gọn .............................................. 50 Hình 2.6. Sơ đồ công nghệ tái chế và gia công sắt thép kèm dòng thải ................ 51 Hình 2.7. Quy trình sản xuất sơn mài ................................................................... 58 Hình 2.8. Quy trình sản xuất sơn mài kèm dòng thải ............................................ 59 Hình 2.9. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc môi trường xã Phùng Xá ...................... Hình 2.10. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc môi trường xã Duyên Thái ................. Hình 2.11. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường xã Phùng Xá (mùa mưa)..... 85 Hình 2.12. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường xã Phùng Xá (mùa khô)...... 86 Hình 2.13. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường xã Duyên Thái (mùa mưa).. 87 Hình 2.14. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường xã Duyên Thái (mùa khô)... 88 Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu diễn biến môi trường ........................................... 93 Hình 3.2. Hệ thống xử lý khí thải ........................................................................ 111 Hình 3.3. Hệ thống xử lý nước thải bể mạ ............................................................ 112 Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải quá trình cán ..................................... 113 Hình 3.5. Quy trình phun sơn gia nhiệt ................................................................ 114 Hình 3.6. Sơ đồ nguyên tắc làm việc của hệ thống xử lý bụi sơn và hơi dung môi 116 Hình 3.7. Sơ đồ phương án công nghệ xử lý nước thải sản xuất ........................... 118 Hình 3.8. Hệ thống thu gom, vận chuyển và lưu chứa chất thải rắn ...................... 119 Hình 3.9. Quy trình sản xuất sạch hơn ................................................................. 121 Hình 3.10. Tháp xử lý bụi và khí thải ................................................................... 122 Hình 3.11. Thiết bị hút nóng ................................................................................ 122 Hình 3.12. Mặt cắt ngang buồng phun sơn có kính chắn ..................................... 123 Hình 3.13. Mô hình xử lý nước thải tại cơ sở sản xuất sơn mài nhỏ .................... 124 Hình 3.14. Mô hình về diện tích, ranh giới và dân số của đơn vị ở bền vững ....... 125 Hình 3.15. Sơ đồ cấu trúc đơn vị ở xã Duyên Thái ............................................... 126 Hình 3.16. Sơ đồ cấu trúc đơn vị ở xã Phùng Xá .................................................. 127 Hình 3.17. Sơ đồ cấu trúc đơn vị ở - hộ gia đình xã Duyên Thái .......................... 128 Hình 3.18. Sơ đồ cấu trúc đơn vị ở - hộ gia đình xã Phùng Xá theo chiều đứng ... 128 Hình 3.19. Sơ đồ cấu trúc đơn vị ở - hộ gia đình xã Phùng Xá theo chiều ngang.. 128 Hình 3.20. Biểu đồ đường cong lợi ích - chi phí của cơ sở sản xuất cũ và cơ sở sản xuất mới ...................................................................................... 133 Hình 3.21. Quy trình QHBVMT làng nghề ......................................................... 136 Hình 3.22. Bản đồ QHBVMT xã Phùng Xá ........................................................ 140 Hình 3.23. Bản đồ QHBVMT xã Duyên Thái ...................................................... 141 ix PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, bảo vệ môi trƣờng (BVMT) làng nghề đang là vấn đề đƣợc chú trọng. Tại hầu hết các làng nghề, quá trình sản xuất diễn ra tự phát, thiết bị thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, hệ thống cấp thoát nƣớc và mạng lƣới giao thông xuống cấp là tình trạng khá phổ biến. Ý thức BVMT của ngƣời dân và các doanh nghiệp còn hạn chế. Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) [16, 17, 45, 80] “Làng nghề là các làng nông thôn hiện đang tồn tại hoạt động các nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp có ít nhất 30% số lao động tham gia, nhưng đóng góp trên 50% tổng giá trị sản xuất vào thu nhập chung của làng”. Đến cuối năm 2008 nƣớc ta có trên 1.450 làng nghề, trong đó gần 1000 làng nghề ở miền Bắc, chiếm xấp xỉ 70% cả nƣớc [25, 41,130]. Hà Tây phát triển mạnh nghề thủ công với 116 làng nghề truyền thống, gồm các lĩnh vực cơ khí, dệt nhuộm, chế biến nông sản, thực phẩm… [12,13, 19, 108, 109, 114]. Hoạt động kinh tế của các làng nghề ở Hà Tây đã có những đóng góp không nhỏ vào thành tựu phát triển kinh tế [29, 33, 37]. Tuy nhiên cùng với tình trạng chung ở nhiều vùng lãnh thổ, Hà Tây cũng đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các vấn đề về suy thoái tài nguyên, môi trƣờng [42, 43]. Báo cáo hiện trạng môi trƣờng hàng năm [99,101] cho thấy vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề hiện nay đang ở mức báo động. Lý do cơ bản nhất là hoạt động sản xuất theo quy mô hộ gia đình, vấn đề quy hoạch phát triển chung mà cụ thể là quy hoạch bảo vệ môi trƣờng (QHBVMT) với xử lý nƣớc thải, khí thải, thu gom rác thải... chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và hậu quả là kìm hãm sự phát triển của địa phƣơng. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến kinh tế, xã hội, môi trƣờng, cần thiết phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, phát triển bền vững (PTBV) các làng nghề. Giải pháp đó chính là QHBVMT và cũng là hƣớng nghiên cứu chính của đề tài “Nghiên cứu xác lập cơ 1 sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ)”. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục tiêu của luận án là: xác lập căn cứ khoa học cho QHBVMT và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng một số làng nghề ở Hà Tây. Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ: - Xác lập cơ sở lý luận về QHBVMT làng nghề; - Đánh giá hiện trạng môi trƣờng và ảnh hƣởng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề đến môi trƣờng; - Dự báo xu thế phát triển KT - XH và diễn biến môi trƣờng khu vực nghiên cứu; - Đề xuất phƣơng án QHBVMT và các giải pháp thực hiện. 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lãnh thổ làng nghề gia công kim loại Phùng Xá, huyện Thạch Thất và làng nghề sơn mài Duyên Thái, huyện Thƣờng Tín. Đây là 2 làng nghề thuộc hai nhóm ngành khá đặc trƣng của Hà Tây, đó là thủ công mỹ nghệ và tái chế phế liệu. Về mặt phát triển 2 làng nghề này nằm trong nhóm 20 làng nghề có doanh thu cao nhất của Hà Tây trong vòng 3 năm từ 2005 - 2007. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng môi trƣờng, dự báo xu thế phát triển làng nghề khu vực lựa chọn và ảnh hƣởng môi trƣờng đến năm 2020. Cơ sở khoa học về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT trong công tác quy hoạch. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2005 đến tháng 2/2009. 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU Cơ sở tài liệu: Luận án đã sử dụng dữ liệu tại các đề tài - dự án mà tác giả trực tiếp tham gia: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp xử lý môi trường một số làng nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Tây (2003-2005); Ô nhiễm môi trường sông Nhuệ, sông Đáy, nguyên nhân, thực trạng và giải pháp (2005-2007); Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý khí thải tại các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Tây (2007-2009)…, của Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng - Viện Vật lý. 2 Bổ sung vào hệ thống dữ liệu nghiên cứu làng nghề là các chƣơng trình: An toàn và vệ sinh lao động tại các làng nghề thủ công vùng đồng bằng sông Hồng, thực trạng và giải pháp (2004-2006); Môi trường lao động - bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng tránh tại các làng nghề truyền thống tỉnh Hà Tây (2006-2008); Nghiên cứu điều kiện làm việc trong các cơ sở sản xuất làng nghề và đề xuất biện pháp cho PTBV, do Viện Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động chủ trì mà tác giả là thành viên. Loại “dữ liệu” về các ngành nghề truyền thống, đặc thù sản phẩm, cơ cấu tổ chức sản xuất, công nghệ, dân trí, xã hội, môi trƣờng… đƣợc thu nhận qua quá trình phỏng vấn, điều tra. Kết hợp với những đợt thực địa kéo dài, liên tục trong những năm 2006, 2007, 2008: (1) điều tra, thu thập các dữ liệu về tình hình phát triển, phân bố địa lý, đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các quy hoạch về phát triển làng nghề và xã hội, tình hình ô nhiễm môi trƣờng khí, nƣớc, đất… (2) đo đạc, lấy mẫu và phân tích gần 100 mẫu môi trƣờng ở Phùng Xá và Duyên Thái để đánh giá tác động môi trƣờng, kiểm chứng và dự báo diễn biến môi trƣờng khu vực. Trên 10 bài báo, công trình khoa học của tác giả đƣợc công bố những năm 2004 - 2009, là những nghiên cứu tập trung vào các vấn đề: ô nhiễm môi trƣờng làng nghề, làng nghề và sức khỏe ngƣời lao động, công nghệ xử lý chất thải, QHBVMT, kiểm toán môi trƣờng đƣợc đƣa vào sử dụng trong Luận án. Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận khoa học để QHBVMT cho các làng nghề là hồi cứu qua các tài liệu - số liệu, đánh giá hiện trạng và dự báo chất lƣợng môi trƣờng trên cơ sở định hƣớng phát triển KT-XH làng nghề. Nghiên cứu quá khứ: Hồi cứu các tài liệu nghiên cứu về các làng nghề trong vòng 10 năm, lƣu ý những làng nghề tƣơng thích với làng nghề ở Hà Tây [25, 26, 28]: Quá trình phát triển làng nghề; Diện tích đất sử dụng cho làng nghề và mối tƣơng quan với sản xuất nông nghiệp; Mức độ ô nhiễm môi trƣờng; Sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu hiện tại: Sử dụng kỹ thuật điều tra cắt ngang, tức là đo đạc khảo sát hiện trạng một số làng nghề Hà Tây có tham khảo số liệu của làng nghề khác [28, 48]. 3 Nghiên cứu tương lai (dự báo): Nghiên cứu dự báo là nghiên cứu sự biến đổi môi trƣờng của làng nghề trong tƣơng lai, trong đó có dự báo tới diện tích đất sử dụng, loại - số lƣợng nguồn thải và tác động của chúng tới môi trƣờng. Khi đánh giá tác động và dự báo diễn biến môi trƣờng, xem xét đến quan hệ 2 chiều giữa các hoạt động KT-XH tác động lên môi trƣờng hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng và các chính sách quy định của nhà nƣớc đối với công tác BVMT [11]. Sau đây là các kỹ thuật sử dụng trong quá trình thực hiện Luận án: Khảo sát thực địa: Từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 6 năm 2009, đã tiến hành nhiều đợt khảo sát các làng nghề và khu vực lân cận. Nội dung công việc: Thu thập các tài liệu, số liệu, liên quan đến KT-XH, môi trƣờng của đơn vị xã nghiên cứu; Lấy mẫu môi trƣờng và quan trắc đo đạc một số chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc, không khí, tiếng ồn, đất theo tuyến; Điều tra xã hội học, thông qua phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn tiếp cận với ngƣời dân địa phƣơng. Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với kết quả thực địa, thành lập bản đồ hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng, bản đồ QHBVMT với phần mềm MapInfo và Microstation. Phương pháp toán học: Một số công thức toán học đƣợc sử dụng để tính toán tài nguyên và môi trƣờng nhƣ: tải lƣợng ô nhiễm nƣớc, không khí, chất thải rắn, chỉ số chất lƣợng nƣớc, chất lƣợng môi trƣờng. Phƣơng pháp toán thống kê đƣợc sử dụng trong quá trình xử lý số liệu thu đƣợc từ các nguồn khác nhau. Phương pháp hồi cứu quá khứ - dự báo tương lai: là phƣơng pháp hồi cứu các số liệu của hệ thống monitoring môi trƣờng để dự báo trạng thái môi trƣờng trong tƣơng lai. Sự dự báo này đƣợc xét theo một số kịch bản giả thiết có mức gia tăng áp lực KT - XH - môi trƣờng nhƣ các năm trƣớc đây và kịch bản giả thiết có mức tăng áp lực môi trƣờng KT - XH - môi trƣờng tối đa hay tối thiểu (Chƣơng 3). Dự báo nguồn thải theo “Hệ số phát thải”: Hệ số ô nhiễm trong Luận án đƣợc xây dựng từ quá trình thống kê khối lƣợng chất thải từ những nguồn thải tƣơng tự đã và đang hoạt động ở một nơi nào đó tính trên một đơn vị sản xuất để cho ra một đơn vị hệ số sử dụng đƣợc cho các tính toán, dự báo (có tính đến yếu tố 4 thời gian nhƣ là một đơn vị thứ nguyên của hệ số, nhƣ kg/ha/ngày, kg/ngƣời/ngày...). Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong chƣơng 3, dựa vào hệ số phát thải do Viện Kinh tế và Thƣơng mại Công nghiệp Hàn Quốc (KIET) nghiên cứu và thiết lập tại Việt Nam thông qua chƣơng trình “Dự báo phát triển và quản lý môi trƣờng ở Việt Nam" [128] kết hợp, bổ sung và hiệu chỉnh với hệ số phát thải của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ (USEPA) [170, 178, 179], khối lƣợng các chất ô nhiễm đƣợc đƣa ra trong chƣơng 3. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc: Bước 1: Nghiên cứu, phân tích các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH để xác định các áp lực môi trƣờng đến năm 2010 và 2020; Bước 2: Nghiên cứu, phân tích, xác định hiệu quả giảm thiểu và hạn chế các áp lực môi trƣờng của các dự án đáp ứng; Bước 3: Áp dụng “hệ số phát thải” để dự báo các nguồn thải ô nhiễm môi trƣờng đến năm 2010 và 2020; Bước 4: So sánh nguồn thải ô nhiễm dự báo tƣơng lai với nguồn thải hiện nay để dự đoán mức độ ô nhiễm môi trƣờng tƣơng lai . Phương pháp phân tích các thành phần môi trường: Phƣơng pháp phân tích đƣợc tiến hành thông qua 03 quá trình là: lấy mẫu, phân tích tại hiện trƣờng và phân tích trong phòng thí nghiệm. Các phƣơng pháp lấy mẫu đƣợc tiến hành theo TCVN 1995, TCVN 2005, QCVN 2008 và ISO thí nghiệm.  Phân tích định lƣợng hàm lƣợng các khí SO2, NO2 bằng thiết bị đo nhanh hiệu Kitagawa Precision Gas Detector Tubes của Nhận Bản.  Xác định độ ồn bằng máy đo mức ồn đƣơng lƣợng Laeq (dBA) của Nhật Bản.  Xác định hàm lƣợng bụi lơ lửng bằng phƣơng pháp đo nhanh thông qua sự đánh giá của máy Digital Dust Indicator hãng SIBATA Nhật Bản.  Xác độ độ pH bằng máy pH meter; Xác định BOD5 theo nguyên tắc đo DO trực tiếp bằng máy đo DO hiệu YSI 5000; Xác định COD bằng phƣơng pháp Kali Bicromat.  Phân tích định lƣợng Phốt pho tổng số bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử axit Ascorbic ở bƣớc sóng 880nm.  Phân tích định lƣợng Nitrat bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử Griss ở bƣớc sóng 520nm. 5  Phân tích định lƣợng hàm lƣợng sắt bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử Ophenaltrolin ở bƣớc sóng 540nm.  Phân tích định lƣợng đồng bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử Đietylithiocacbamat (DDC) ở bƣớc sóng 430nm.  Phân tích định lƣợng Chì bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử Diphenythicacbazon ở bƣớc sóng 520nm.  Phân tích định lƣợng kẽm bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử Diphenythicacbazon ở bƣớc sóng 530nm.  Xác định chỉ tiêu Coliform tổng số bằng phƣơng pháp lên men nhiều ống, kết quả kiểm nghiệm đƣợc tính bằng chỉ số MPN (Most Proble Number) dựa trên sự phân bố ngẫu nhiên. Các mẫu đất, nƣớc, không khí đƣợc đƣa về phân tích tại Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng - Viện Vật lý thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê: Mục đích của phƣơng pháp này là: (i) Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hƣớng nghiên cứu. (ii) Phân tích, đánh giá những tài liệu số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu những nhận xét phù hợp nhất về điều kiện tự nhiên, KT- XH và môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Khi tổng hợp phân tích trên 30 tài liệu, số liệu sẵn có, việc xử lý số liệu là cần thiết. Trong xử lý ngoài việc đánh giá đơn thuần đòi hỏi phải có sự bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông qua tính toán lại, so sánh với thực tế và lý thuyết) các số liệu đã có. Các bước nghiên cứu của Luận án: - Bƣớc 1: Khảo sát, đánh giá, phân tích các điều kiện tự nhiên, KT - XH, trực trạng hoạt động sản xuất và những hệ quả về ô nhiễm môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng ở các làng nghề, phân loại hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng. - Bƣớc 2: Dự báo sự phát triển làng nghề và mức độ ô nhiễm môi trƣờng; Đề xuất phƣơng án QHBVMT; Kiến nghị các giải pháp thực hiện. Các bƣớc nghiên cứu của luận án đƣợc thể hiện qua hình 1. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 6 - Xác lập đƣợc cơ sở khoa học do việc QHBVMT làng nghề gia công kim loại Phùng Xá và sơn mài Duyên Thái. - Mô hình QHBVMT làng nghề đƣợc đề xuất là một giải pháp mang tính tổng hợp để giải quyết những vấn đề về phát triển kinh tế và BVMT. Đây là đóng góp có ý nghĩa vào sự phát triển hƣớng nghiên cứu (phƣơng pháp luận, nội dung, quy trình) QHBVMT còn rất mới ở Việt Nam. - Phát triển hƣớng tiếp cận địa lý định lƣợng qua công cụ kinh tế để so sánh hai hình thức: sản xuất phân tán tại hộ gia đình và sản xuất tập trung tại khu công nghiệp. 6. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Luận điểm 1: Hoạt động sản xuất phân tán, công nghệ thủ công lạc hậu, quản lý thiếu chặt chẽ, không xử lý chất thải trong suốt quá trình phát triển sản xuất là những nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng ở làng nghề tái chế kim loại Phùng Xá và làng nghề sơn mài Duyên Thái. - Luận điểm 2: QHBVMT làng nghề với hai loại hình: quy hoạch điểm công nghiệp và quy hoạch phân tán đƣợc nghiên cứu điển hình ở Phùng Xá và Duyên Thái, là công cụ hữu hiệu góp phần đẩy mạnh sản xuất và BVMT làng nghề. 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Lý luận về quy trình, nội dung QHBVMT làng nghề có thể đƣợc vận dụng nhƣ một giải pháp quan trọng đảm bảo phát triển kinh tế có gắn với khống chế ô nhiễm và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng làng nghề. - Phƣơng pháp phân tích chi phí lợi ích có thể đƣợc vận dụng trong nghiên cứu khía cạnh kinh tế và môi trƣờng làng nghề. - Kết quả phân tích hiện trạng và QHBVMT ở Phùng Xá và Duyên Thái là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý môi trƣờng và PTBV ở khu vực nghiên cứu. 8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án bao gồm: Phần mở đầu (trang 1 - 7); chƣơng 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu môi trƣờng làng nghề (trang 9 - 34); chƣơng 2: Hoạt động sản xuất và ảnh 7 hƣởng của nó đến môi trƣờng làng nghề (trang 36 - 91); chƣơng 3: Xu thế phát triển kinh tế - xã hội, diễn biến môi trƣờng và QHBVMT làng nghề (trang 92 - 142); Kết luận và kiến nghị (trang 145 - 149). Luận án tham khảo 180 tài liệu, trong đó có 48 tài liệu tiếng Anh, có 47 bảng biểu và 39 hình minh họa. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ QHBVMT làng nghề Điều kiện địa lý và hiện trạng sản xuất của làng nghề Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Điều kiện tự nhiên Hoạt động sản xuất và các tác động đến môi trƣờng Điều kiện kinh tế xã hội Tác nhân ảnh hƣởng đến môi trƣờng Quy trình sản xuất Phân tích đánh giá tác động của hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tới môi trƣờng làng nghề Phân tích, đánh giá tác động đến môi trƣờng tự nhiên Phân tích, đánh giá tác động tới môi trƣờng kinh tế xã hội Phân loại chất lƣợng môi trƣờng làng nghề Dự báo diễn biến chất lƣợng môi trƣờng làng nghề Dự báo diễn biến chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên Dự báo xu thế phát triển KTXH Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng làng nghề 8 Quy hoạch phân tán Quy hoạch tập trung Các giải pháp hỗ trợ quy hoạch bảo vệ môi trƣờng làng nghề: công nghệ, quản lý, kinh tế. CHƢƠNG1: Hình 1. Mô hình các bƣớc nghiên cứu của luận án CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ LÀNG NGHỀ 1.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển và vai trò của làng nghề Làng nghề nông thôn đã đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển Việt Nam. Có thể chia lịch sử phát triển làng nghề thành các giai đoạn sau [4, 5, 14, 36, 54, 64]: - Giai đoạn 1954 - 1978, giai đoạn miền Bắc xây dựng XHCN. Tại một số làng nghề đã xuất hiện những HTX - TTCN, chủ yếu là làm hàng xuất khẩu thủ công, mỹ nghệ... xuất khẩu đi các nƣớc XHCN. Giai đoạn này nhiều làng nghề truyền thống không có thị trƣờng đã bị mai một và suy thoái. - Giai đoạn 1978 - 1985, giai đoạn xây dựng lại đất nƣớc, khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Nhiều nghề truyền thống đã đƣợc khôi phục, tuy nhiên chỉ để đáp ứng nhu cầu nhỏ và thấp của đại đa số ngƣời tiêu dùng. - Giai đoạn 1986 - 1992, giai đoạn đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng. Giai đoạn này nhiều làng nghề truyền thống đƣợc khôi phục và phát triển, trong mỗi làng nghề quy mô sản xuất đƣợc mở rộng, đầu tƣ về vốn, kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng. 9 - Giai đoạn từ năm 1993 đến nay, giai đoạn mở cửa, hội nhập sau khi thị trƣờng Đông Âu và Liên Xô cũ không còn, sản xuất ở các làng nghề lâm vào tình trạng khủng khoảng. Tuy nhiên, một hƣớng đi mới dần đƣợc xác lập do tìm kiếm đƣợc thị trƣờng khu vực châu Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, ... là những thị trƣờng tƣơng đối lớn cho các hàng thủ công mỹ nghệ. Từ năm 1993 trở lại đây đã có khá nhiều nghề và làng nghề truyền thống đƣợc phục hồi và phát triển, nhiều làng nghề mới xuất hiện. Tuy nhiên, ở một số địa phƣơng vì nhiều lý do nghề thủ công phát triển chậm. Ví dụ, nghề thủ công ở Thừa Thiên Huế, trƣớc đây đã từng có thời kỳ phát triển rất mạnh nhƣ nghề đúc kim loại, nghề gốm, nghề kim hoàn... trong các năm gần đây những nghề này phát triển rất chậm, phân tán, có nghề lâm vào tình trạng bế tắc, có nghề không còn tồn tại. Hiện nay, với tiêu chí đã đề ra, cả nƣớc có khoảng 1.450 làng nghề [101, 130], thu hút hơn 10 triệu lao động [75], chiếm 29% lực lƣợng lao động ở nông thôn. Nhiều tỉnh có số lƣợng làng nghề cao nhƣ ở Hà Tây (cũ) (282), Thái Bình (187), Bắc Ninh (59), Hải Dƣơng (65), Hƣng Yên (48) [130] với hàng trăm nghề khác nhau, phƣơng thức sản xuất cũng khác nhau, làng nghề đã tạo ra lƣợng sản phẩm khá đa dạng đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí nhận dạng làng nghề a. Khái niệm làng nghề: là các làng có ngành nghề TTCN, phi nông nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông [25, 131, 132]. Làng nghề truyền thống: là làng nghề đã hình thành từ lâu đời, sản phẩm có nét riêng, đặc thù có giá trị văn hóa - lịch sử của địa phƣơng đƣợc nhiều nơi biết đến, phƣơng thức truyền nghề cha truyền con nối hoặc dòng tộc [4, 25, 33, 131]. Làng nghề có nhiều hình thức: - Làng một nghề: Ngoài nghề nông, tại làng có thêm một nghề thủ công duy nhất chiếm ƣu thế tuyệt đối, nhƣ các làng nghề tơ lụa, làng nghề bún. - Làng nhiều nghề: Ngoài nghề nông, tại làng có thêm nhiều nghề thủ công khác chiếm ƣu thế so với nghề nông. 10 - Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề thủ công xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và trải qua bao thăng trầm vẫn tồn tại cho đến ngày nay. - Làng nghề mới: Là làng có nghề mới xuất hiện và phát triển trong khoảng vài chục năm trở lại đây nhƣng có ƣu thế so với nghề nông. b. Tiêu chí làng nghề: [25, 64, 114 ]: - Số hộ và số lao động quy định làm nghề công nghiệp - TTCN ở làng ít nhất đạt 50% trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng. - Giá trị sản xuất và thu nhập từ công nghiệp - TTCN ở làng đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất của làng trong năm. - Có tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng (hội, câu lạc bộ, Ban quản trị HTX) mang tính tự quản đƣợc pháp luật thừa nhận. Dù tổ chức dƣới hình thức nào cũng cần có địa điểm nhất định phục vụ sinh hoạt kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến hoạt động sản xuất của làng nghề. - Tên làng nghề: nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt tên làng nghề. Nếu làng nghề có nhiều nghề phát triển, sản phẩm nào nổi tiếng thì lấy nghề đó đặt tên cho làng nghề. 1.1.3. Những nghiên cứu về làng nghề Những nghiên cứu ngoài nước: Làng nghề, tồn tại ở nhiều nƣớc trên thế giới: Đức, Thụy Điển, Hy Lạp... đặc biệt là một số nƣớc Châu Á: Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, Philipin, Ấn Độ nhƣ là nét văn hóa và bản sắc riêng của từng quốc gia. Từ những năm 20 của thế kỷ XX, đã có công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực “làng nghề”. Tiêu biểu nhƣ Bành Tử với “Nhà máy làng xã” (1922), N.H. Noace với “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa nghề thủ công” (1828). Những năm giữa của thế kỷ XX, nhiều quan điểm, hƣớng phát triển ngành nghề thủ công đƣợc nghiên cứu, tìm tòi, tiêu biểu có Marshall, Alfred “Vai trò của kinh tế nông thôn” (1940); Jople “Kinh tế học truyền thống” (1954), R.Dorfman trong “Kinh tế học môi trường” (1956) đó là phát triển đi đôi với bảo tồn và bảo vệ. Cũng vào thời điểm đó một tổ chức về nghề thủ công trên thế giới đƣợc thành lập có tên gọi là World Crafts Council International (WCCI - 1964) bởi 11 Aileen Osborn Vanderbilt Webb, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống [49, 140, 143]. Hội nghị đầu tiên của WCCI với sự tham gia của hơn 50 nƣớc tại Columbia University (New York), tập trung chủ yếu ở các vấn đề xuất nhập khẩu, giao thƣơng, du lịch... vấn đề môi trƣờng đƣợc đƣa ra ở hai hình thức: kêu gọi và khuyến cáo. Trong hội nghị lần thứ hai của WCCI (1972) tổ chức tại Nhật Bản, vấn đề tổ chức sản xuất và BVMT tại các làng nghề thủ công truyền thống đƣợc đề cập nhiều hơn và trở thành một trong những chủ đề “nóng” của Hội nghị [49, 146,159, 169]. Lúc này các tham luận của Srimati Kamaladevi và Margaret Patch đã nhấn mạnh cần “sắp xếp bộ máy công quyền” chuyên biệt đối với các nƣớc có số lƣợng nghề thủ công lớn nhƣ Thái Lan, Việt Nam... Để tổ chức sản xuất ngành nghề thủ công, các chuyên gia của Triều Tiên (1970) đã sử dụng mô hình sản xuất dạng “Hợp tác xã”, có những chi phí thƣờng xuyên và cố định cho phòng ngừa ô nhiễm [140, 168,171]. Cũng trong thời điểm những năm 70, Nauy đã bắt đầu quan tâm tới việc làm sao quản lý tốt “sản xuất nông thôn” hay “mô hình sản xuất thu nhỏ” [136,168]. Đáng chú ý nhất vào năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã nghiên cứu và đƣa ra lý thuyết “Một làng một sản phẩm” (đƣợc gọi tắt là OVOP) [ 49, 140]. Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc trƣng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên toàn quốc và thế giới. Cho đến thập kỳ 80 của thế kỷ XX có một số ấn phẩm liên quan đến vấn đề BVMT làng nghề nhƣ Fisher “Kinh tế tài nguyên môi trường” (1981) và “Kinh tế làng nghề truyền thống” (1984); D.V. Foune “Tổ chức đơn vị không gian làng xã” (1984). Các tác phẩm này tập trung phân tích những ảnh hƣởng của phát triển kinh tế đối với môi trƣờng, lý thuyết sử dụng hợp lý tài nguyên, mô hình tổ chức sản xuất hộ gia đình, mô hình sản xuất tập trung đơn giản [138, 139,143]. Từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây khi mà nét văn hóa truyền thống của từng quốc gia đƣợc đề cập đến nhiều hơn, những công trình nghiên cứu về làng nghề trên thế giới thực sự đƣợc thăng hoa. Làng nghề lúc này đƣợc xem xét dƣới 12 mọi khía cạnh: kinh tế, xã hội học, môi trƣờng, tổ chức sản xuất, quy hoạch phát triển..., tất cả các nghiên cứu này đều hƣớng tới 03 mục đích: Giữ gìn bản sắc văn hóa của từng đơn vị làng nghề; Phát triển kinh tế; BVMT làng nghề. Bƣớc vào thế kỷ XXI, hầu hết ở tất cả các quốc gia có “Làng nghề” đều nhận thức rõ ràng hơn về sự suy thoái môi trƣờng và khái niệm PTBV đƣợc đƣa vào thực hiện. PTBV là “sự phát triển thỏa mãn các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai và các nhu cầu của tương lai” [31, 38, 134, 135, 157, 158]. PTBV trở thành mục tiêu chi phối của tất cả các chƣơng trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Kinh nghiệm phát triển và BVMT làng nghề truyền thống ở một số nước Châu Á: Trung Quốc: là nƣớc có nhiều làng nghề truyền thống, từ xa xƣa đã nổi tiếng với các sản phẩm của dệt, gốm, mỹ nghệ.... Trong những năm qua, Trung Quốc đã thực hiện chủ trƣơng “ly điền bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành”, nghĩa là “rời ruộng không rời làng, vào nhà máy không vào thành phố” nên đã thu hút đƣợc hơn 100 triệu lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp - TTCN và dịch vụ tại làng xã (gọi là Xí nghiệp Hƣơng trấn) [49]. Phát triển nghề truyền thống song song với BVMT đƣợc Chính phủ Trung Quốc rất quan tâm, nhiều giải pháp, chính sách đƣợc ban hành và thực hiện thành công. Nhật Bản: Đến nay, Nhật Bản có 687 nghề thủ công truyền thống, ngƣời Nhật coi đây là một kho tàng quý báu của dân tộc. Có những nghề tồn tại đến nay nhƣ một di sản văn hóa, nhƣ nghề dệt vải tơ chuối (tiếng Nhật gọi là Bashofu) của vùng Okinawa, từ thế kỷ XIII. Chính phủ Nhật Bản rất chủ trọng tới việc khôi phục và phát triển nghề thủ công truyền thống và BVMT. Một loạt những quy định của pháp luật gọi tắt là “Luật nghề truyền thống” [49]: Thứ nhất, Chính phủ chủ trƣơng hỗ trợ về mặt tài chính giúp cho làng nghề truyền thống phát triển sản xuất kinh doanh và giữ gìn môi trƣờng sống. Thứ hai trên cơ sở “Luật nghề truyền thống” chính sách trợ giúp theo kế hoạch khôi phục, phát triển và BVMT đƣợc ban hành. Theo chính sách này, các tổ chức của những ngƣời sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống (nhƣ các liên hiệp HTX, các tổ 13 chức công thƣơng) phải lập kế hoạch hay dự án về khôi phục, phát triển và BVMT đối với các làng nghề thủ công truyền thống. Ấn Độ có nhiều nghề truyền thống và làng nghề lâu đời. Chỉ tính đến những năm 2003, lực lƣợng thủ công của Ấn Độ hoạt động trong các làng nghề là 7 - 8 triệu thợ chuyên nghiệp và hàng chục triệu thợ phụ. Thứ nhất, nhà nƣớc hỗ trợ về tài chính: thông qua chiến lƣợc phát triển nông thôn tổng hợp, thúc đẩy ngành nghề thủ công nghiệp để tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập. Chỉ trong vòng 5 năm gần đây, Chính phủ cho 15 triệu ngƣời nghèo vay 38 tỷ Rupi. Thứ hai, tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực. Thứ ba, đầu tƣ cơ sở hạ tầng: tạo môi trƣờng thuận lợi cho tổ chức sản xuất góp phần xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm của các nước ASEAN: Hầu hết các nƣớc ASEAN đều có một nét chung là có nhiều nghề thủ công nghiệp truyền thống [77,172, 173]: Lào là nƣớc có khá nhiều nghề thủ công truyền thống. Nhƣng cùng nhƣ Việt Nam sự phát triển nghề mang tính tự phát do vậy nhiều nghề bị mai một và mất dần đi. Những năm gần đây, các nghề truyền thống nhƣ dệt vải, thêu, đan, chạm trổ, gốm... đã đƣợc khôi phục. Lào có hẳn một bộ quản lý ngành tiểu thủ công nghiệp, đó là Bộ Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp. Tại Thái Lan, Chính phủ nƣớc này ban hành các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm bảo hộ sản xuất hàng thủ công và BVMT. Chính sách “Một triệu Bạt cho một làng” và “Mỗi làng có một sản phẩm - One Tambon One Product ” và “Làm sạch môi trường làng nghề” đã tạo việc làm, tăng thu nhập cho 8 triệu ngƣời nghèo ở vùng nông thôn. Trong các nƣớc Châu Á, Indonexia là nƣớc có số lƣợng làng nghề không lớn, tuy nhiên chính phủ cũng có những chƣơng trình cụ thể để duy trì, phát triển và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc mà không làm suy thoái môi trƣờng sống: Những nghiên cứu trong nước: Việt Nam là một nƣớc có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, ở nông thôn lấy “làng” làm đơn vị cơ sở. Làng xã Việt Nam liên kết với nhau một cách chặt chẽ, tạo thành một kết cấu vững chắc trƣớc những biến động của tự nhiên và xã hội. Làng xã chính là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất, 14 dịch vụ, sinh hoạt và văn hoá ở nông thôn: “Làng vốn là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng đồng” [25,159]. Thời Pháp thuộc, thực dân Pháp cũng lấy địa bàn làng xã để nghiên cứu và đê ra những chính sách đô hộ. Cuối thế kỳ XIX đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện nhiều công trình chuyên khảo về làng xã nông thôn của các nhà nghiên cứu ngƣời Pháp cũng nhƣ ngƣời Việt [4, 5, 7, 131, 132, 137,143, 146]. Hầu hết các nghiên cứu về nông thôn - làng xã mới chỉ đề cấp tới các khía cạnh xã hội học, kinh tế, sử học và tâm lý. Các làng nghề phía Bắc đƣợc hình thành từ khá sớm, cách đây 4-5 thế kỷ. Đầu thế kỷ XX, khi nghiên cứu về làng nghề ở Việt Nam, nhà xã hội học Pierre Gourou (Pháp) đã liệt kê có khoảng 108 làng nghề ở vùng châu thổ Sông Hồng, sử dụng 450.000 lao động, khoảng 8% số dân cƣ ở độ tuổi trƣởng thành [146]. Làng nghề tập trung ở nhiều nơi: ven sông Hồng; Hà Tây, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình...; ở miền Trung và miền Nam số làng nghề không nhiều nhƣ miền Bắc [15]. Trong số những làng đã đƣợc phát hiện, có mức độ chuyên môn hoá cao, khoảng 40% dân số ở tuổi lao động đã chuyển hẳn sang sản xuất phi nông nghiệp hoặc bán nông nghiệp. Làng nghề truyền thống ở Hà Tây (Hà Đông và Sơn Tây cũ) với nghề dệt lụa tơ tằm. Thế kỷ 18, Lê Quý Đôn (1726 - 1783) [4, 5, 125] từ chỗ xem xét một số đặc điểm địa lý “Huyện phủ Quốc Oai” đã nhắc tới làng Ỷ La, Trang Thụy và Đại Phùng có nghề dệt lụa, lĩnh; các làng La Khê, Vạn Phúc, Vân Nội, Bằng Sở, đã có nghề dệt tơ lụa nổi tiếng. Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX khi nền kinh tế thị trƣờng thực sự phát huy tác dụng của nó: các làng nghề truyền thống hƣng thịnh, các làng nghề mới đƣợc hình thành. Lúc này các nhà khoa học, xã hội học, các tổ chức trong nƣớc, ngoài nƣớc, phi chính phủ, đã tập trung nghiên cứu về làng nghề: - Nghiên cứu về mặt xã hội học, con ngƣời, về quá trình sản xuất và phát triển của các làng nghề đƣợc đề cập đến ở tính kế thừa, cha truyền con nối [4, 5, 7]. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan