QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ GIẢNG DẠY TỪ PHÍA NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THU HUYỀN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY
THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ GIẢNG DẠY
TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THU HUYỀN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY
THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ GIẢNG DẠY
TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa
được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thu Huyền
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới Phó giáo sƣ - Tiến sỹ Trần Thị Tuyết Oanh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu, mang lại cho tác giả
những tri thức quý báu, thiết thực để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa sau Đại học, Đại học Thái Nguyên, quý thầy
cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và
trong việc hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm
của các đồng chí Ban giám hiệu, cán bộ quản lí, giảng viên trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu luận văn
Mặc dù rất đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn, nhƣng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả
kính mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của của Thầy, Cô, các cán bộ nghiên
cứu, các nhà quản lí giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Tác giả
NGUYỄN THU HUYỀN
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY
THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA
GIẢNG VIÊN TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN ............................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc .............................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 12
1.2.1. Quản lí hoạt động giảng dạy ............................................................ 12
1.2.2. Đánh giá, đánh giá hoạt động giảng dạy ......................................... 17
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.2.3. Lấy ý thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy từ sinh viên ....... 21
1.3. Lí luận về quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học ............................................................................. 24
1.3.1. Đặc điểm hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của
sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên ........................... 24
1.3.2. Mục đích của hoạt động lấy thông tin phản hồi .............................. 25
1.3.3. Nội dung, phƣơng pháp của hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ......................................... 26
1.4. Quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên
từ phía ngƣời học ............................................................................................... 27
1.4.1. Nội dung quản lí hoạt động lấy thông tin ........................................ 27
1.4.2. Yêu cầu đối với hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ........................................................ 29
1.4.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động lấy thông tin
phản hồi về giảng dạy của giảng dạy từ phía ngƣời học ........................... 30
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................. 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY
THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN .......................... 33
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ............................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên .................................................................................... 33
2.1.2. Quy mô phát triển lớp, HSSV trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên .................................................................................. 38
2.2. Thực trạng hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuận Điện Biên ....... 38
2.2.1. Đội ngũ giảng viên và sinh viên của nhà trƣờng ............................. 40
2.2.2. Đội ngũ tham gia công tác lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ........................................................ 43
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.2.3. Nhận thức của CBQL, giảng viên và sinh viên đối với hoạt động
lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học........... 45
2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuận Điện Biên ................................................................................................. 47
2.3.1. Công tác lập kế hoạch hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học .............................................. 49
2.3.2. Hình thức tổ chức thực hiện việc lấy thông tin phản hồi ................ 51
2.3.3. Chất lƣợng phiếu hỏi hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học .............................................. 52
2.3.4. Công tác xử lí số liệu lấy thông tin phản hồi................................... 54
2.3.5. Nên sử dụng kết quả lấy thông tin phản hồi nhƣ thế nào ................ 55
2.3.6. Tác động của hoạt động lấy thông tin phản hồi đến giảng dạy
của giảng viên ............................................................................................ 56
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy
của giảng viên từ phía ngƣời học ...................................................................... 56
2.4.1. Ƣu điểm ........................................................................................... 56
2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................... 57
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................................ 57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY THÔNG
TIN PHẢN HỒI VỀ GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN .......................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................................... 59
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển của các biện pháp ....................... 59
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ................................................... 60
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và khoa học ............................. 60
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................. 61
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ..................................................... 61
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học ............................................................................. 62
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm cho CBQL, giảng viên, sinh viên và
cán bộ làm công tác ĐBCLGD về hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ......................................... 62
3.2.2. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi .............. 65
3.2.3. Chỉ đạo cải tiến hình thức và nội dung phiếu lấy thông tin
phản hồi...................................................................................................... 66
3.2.4. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện hoạt động lấy thông tin
phản hồi...................................................................................................... 68
3.2.5. Chỉ đạo việc xử lý số liệu và sử dụng kết quả thông tin một các
khách quan .................................................................................................. 70
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 70
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 70
3.3.2. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ................. 72
Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 83
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGD&ĐT
CBQL
ĐBCLGD
ĐT - HN, TVVL
KTTH
Viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lí
Đảm bảo chất lƣợng Giáo dục
Đào tạo - Hƣớng nghiệp, tƣ vấn việc làm
Kinh tế tổng hợp
%
Phần trăm
QĐ
Quyết định
SL
Số lƣợng
TCCN
TB
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung bình
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
HSSV
Học sinh sinh viên
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng tổng hợp quy mô phát triển lớp từ 2010 đến 2013 .............. 38
Bảng 2.2.
Số lƣợng đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà trƣờng từ năm 2008 - 2013 .... 41
Bảng 2.3.
Thống kê đội ngũ giảng viên tại các khoa .................................... 41
Bảng 2.4.
Bảng xếp loại rèn luyện HSSV từ năm 2010 đến 2013 ................ 42
Bảng 2.5.
Bảng xếp loại kết quả học tập HSSV từ năm 2010 đến 2013 ....... 42
Bảng 2.6.
Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi........ 44
Bảng 2.7.
Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên đối với việc lấy thông
tin phản hồi .................................................................................... 45
Bảng 2.8.
Kết quả điều tra ý kiến của sinh viên đối với việc lấy thông
tin phản hồi .................................................................................... 46
Bảng 2.9.
Mức độ thực hiện của CBQL đối với công tác lập kế hoạch ........ 49
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện của giảng viên đối với công tác lập kế hoạch ....... 50
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện của sinh viên đối với hình thức tổ chức thực hiện ..... 52
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL, giảng viên về chất lƣợng phiếu hỏi lấy
thông tin phản hồi.......................................................................... 53
Bảng 2.13. Thống kê ý kiến của sinh viên về chất lƣợng phiếu hỏi lấy
thông tin phản hồi.......................................................................... 54
Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát tính cần thiết ...................................................... 72
Bảng 3.2.
Kết quả khảo sát tính khả thi ......................................................... 74
`
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố trong khái niệm quản lí ............. 14
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lí ...................................................................... 17
Hình 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp .................................................. 73
Hình 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp..................................................... 75
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bƣớc vào thiên niên kỷ mới với sự bùng nổ thông tin, sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ cao, nền kinh tế tri thức và xu hƣớng toàn cầu
hoá. Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
thực hiện chiến lƣợc dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong bối cảnh đó, giáo dục đại học, có vai trò chính trong đào tạo và phát triển.
Với quan điểm "Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển”, nƣớc ta ngày càng
có nhiều chủ trƣơng, chính sách cũng nhƣ giải pháp để tập trung nâng cao chất
lƣợng giáo dục đại học. Một câu hỏi lớn đặt ra cho nền giáo dục nƣớc ta là: Phải
làm gì và làm nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học, cao đẳng
nhằm đào tạo đủ nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát
triển xã hội? Để cải tiến chất lƣợng giáo dục đại học, cao đẳng trong bối cảnh
giáo dục thế giới và giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam có nhiều thay đổi nhƣ
hiện nay, thì việc đánh giá chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng đại học, cao đẳng
là hoạt động không thể thiếu. Một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa
quyết định và liên quan toàn diện với sự cải tiến chất giáo dục đại học, cao đẳng
cần đƣợc đánh giá là chất lƣợng hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên.
Trong đó việc đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giảng viên các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng là một trong các mối quan tâm của ngành giáo dục - đào tạo và
xã hội. Có nhiều hình thức đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên nhƣ: Tự
đánh giá của giảng viên, đánh giá thông qua ý kiến của đồng nghiệp, cán bộ quản
lí, qua hồ sơ giảng dạy, kết quả học tập của sinh viên, vv... và thông qua việc lấy
thông tin phản hồi từ phía ngƣời học.
Kết quả quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng
viên có thể giúp cho giảng viên biết việc giảng dạy của mình có hiệu quả hay
không, qua đó biết đƣợc khiếm khuyết trong giảng dạy và củng cố hoàn thiện
kiến thức, không ngừng nâng cao kiến thức, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy,
1
đảm bảo chất lƣợng cho quá trình dạy học. Đồng thời, tạo đƣợc sự gần gũi giữa
thầy và trò nhƣng không mất đi truyền thống “tôn sƣ trọng đạo”.
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên với chức năng nhiệm vụ đào
tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực ở trình độ Cao đẳng và trình độ thấp hơn phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên và các Tỉnh lân cận. Để đạt đƣợc
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Nhà trƣờng thƣờng xuyên quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giảng viên từ đó nâng cao chất lƣợng đào tạo. Một trong số các biện pháp
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên là công tác tự đánh giá và đánh giá từ
Khoa, tổ bộ môn, từ ngƣời quản lí và đánh giá giảng viên thông qua ngƣời học.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ đề cập và đi sâu vào nghiên cứu việc quản
lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
Từ năm học 2009 - 2010, Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
đã thực hiện việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên
từ phía ngƣời học, đây là một hoạt động mới, và là một kênh thông tin quan
trọng, có nhiều tác động tích cực đến hoạt động giảng dạy của giảng viên, từ đó
đến nay, việc này đƣợc tiến hành định kỳ trên phạm vi toàn trƣờng. Tuy nhiên
vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về hiệu quả và cách quản lí của công tác
này, vẫn còn một số hạn chế về mẫu phiếu, cách thức tiến hành và phƣơng pháp
xử lý số liệu. Vậy quản lí nhƣ thế nào hoạt động này để đạt hiệu quả cao hơn,
những tồn tại trong quy trình thực hiện là gì? Nhằm tìm hiểu sự tác động của
việc lấy thông tin phản hồi về đánh giá giảng viên về hoạt động giảng dạy của
giảng viên thông qua ngƣời học, trên cơ sở đó đƣa ra những đề xuất, khuyến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hình thức đánh giá này. Với mong
muốn khắc phục những hạn chế của việc quản lí hoạt động giảng dạy của giảng
viên thông qua lấy việc lấy thông tin phản hồi về đánh giá giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên,
2
chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học "Quản lí hoạt động lấy thông
tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía người học ở trường Cao
Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên". Chúng tôi hy vọng Đề tài nghiên cứu
khoa học này sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng quản lí hoạt động đánh giá
giảng dạy của giảng viên tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Trên cơ sở đó nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về quản lí hoạt động lấy thông tin phản
hồi, phân tích thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên,
từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lƣợng lấy thông tin
phản hồi từ phía ngƣời học đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
ả nhấ
một số
, trong đó có hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên
lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng
sẽ
giúp nhà trƣờng
có hiệu quả hơn, từ
đó nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy của giảng viên nói riêng, chất lƣợng
giáo dục đào tạo của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên nói chung.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những lí luận cơ bản về quản lí hoạt động lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên.
- Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy
của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên từ năm 2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm
phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra: : Dùng phiếu hỏi để trƣng cầu ý kiến của CBQL,
giảng viên, sinh viên trong trƣờng nhằm thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm đánh giá giảng viên từ góc độ ngƣời
học tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu đƣợc.
4
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn đƣợc
thể hiện qua 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
LẤY THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Giá trị của việc sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên đã
đƣợc nhiều tác giả khẳng định. hơn ai hết, sinh viên là ngƣời trực tiếp thụ hƣởng
các hoạt động giảng dạy của giảng viên nên sẽ có độ tin cậy về việc đánh giá.
Jacqueline douglas và alex Douglas, Evaluating Teaching Quality, Quality
in Higher Education, Vol12, No.1, April 2006 [25]. Trong bài viết này tác giả
nói về việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, của giảng viên là một việc làm để
đánh giá chất lƣợng dạy học và là phƣơng tiện cho việc cải tiến giáo dục. Một
số trƣờng ở Anh quốc để đánh giá chất lƣợng giảng dạy ngƣời ta còn tiến hành
tìm hiểu về các bài giảng của giảng viên hoặc phỏng vấn trực tiếp sinh viên.
Thông qua lấy ý kiến phỏng vấn của sinh viên sẽ phân tích và tổng hợp đánh
giá chất lƣợng giảng dạy.
William E. Cashin (1999), Student Ratings of teaching: Uses and Misuses,
Changing Practices in Evaluating Teaching [29]. Nghiên cứu nêu rõ kết quả
sinh viên đánh giá giảng viên đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích nhƣ giám
sát chất lƣợng giảng dạy và giúp giáo viên nâng cao chất lƣợng giảng dạy,
tuyển chọn giáo viên mới, đánh giá giáo viên đang giảng dạy hàng năm,
trong các quyết định mang tính nhiệm kì và thăng tiến, đánh giá kiểm định
trƣờng học, lựa chọn giáo viên và sinh viên tốt nghiệp để tặng giải thƣởng và
tuyển chọn giáo viên cho các khóa học. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng
kết quả đánh giá của sinh viên cho các quyết định về nhân sự, các nhà quản
lý cần tham khảo các nguồn thông tin khác, không nên sử dụng duy nhất kết
quả đánh giá giảng viên.
6
Robert E.Stake 1998, Teacher Evaluation: Univerty of Illinois, Urbana Champaign [27]. Hình thức sinh viên đánh giá giảng viên vẫn có hạn chế là
sinh viên không thể có đánh giá tổng thể hoạt động giảng dạy tại nhiều lớp
hoặc nhiều trƣờng học.
Michele Marincovic (1999), Using Student Feedback to Improve Teaching,
Changing Practices in Evaluating Teaching [26, tr45-69]. Tại rất nhiều trƣờng
đại học và cao đẳng trên thế giới đánh giá của sinh viên đƣợc coi trọng, những
dữ liệu có hệ thống đƣợc thu thập phục vụ cho việc đánh giá giảng dạy. Theo
nghiên cứu của Bộ Giáo dục Mỹ năm 1991 (dựa trên khảo sát của 40.000 giảng
viên đại học) thì 97% các giảng viên cho rằng cần sử dụng “đánh giá của sinh
viên” để thẩm định công tác hoạt động giảng dạy. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
có sự thay đổi về hành vi của giảng viên song để có sự thay đổi mạnh mẽ cần
có sự kết hợp giữa phản hồi của sinh viên với các biện pháp giải thích kết quả
đánh giá và kết hợp với các hình thức đánh giá khác nhƣ tự đánh giá, đồng
nghiệp đánh giá.
Sylvia Chong (2009), “Chất lƣợng đại học: đảm bảo chất lƣợng bắt đầu là
sự chuẩn bị chƣơng trình của giảng viên” Int. J. Management in Education,
Vol.3, Nos. 3/4 [28]. Bài viết nói lên chất lƣợng giảng dạy của giảng viên là
nhân tố quan trọng đầu tiên (của mỗi quốc gia) trong quá trình đào tạo. Sự
thành công của Singapore trong giáo dục đào tạo là tùy thuộc vào chất lƣợng
của giảng viên. Những giảng viên có đủ năng lực và giảng dạy có hiệu quả sẽ
xây dựng hệ thống giáo dục ngày càng vững mạnh. Điều này là bƣớc đầu tiên
trong công việc đảm bảo chất lƣợng. Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đã đƣa ra
khía cạnh mong đợi của việc thực hiện và phát triển chƣơng trình từ những ý
kiến của sinh viên về khả năng của giảng viên. Bài viết này gồm 2 phần: Phần 1:
Những vấn đề cốt yếu của đảm bảo chất lƣợng và phần 2: Những cấu trúc và
thành tố quyết định về chất lƣợng.
7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng
dạy của giảng viên là vấn đề mới cả về lí luận và thực tiễn. Hoạt động này chỉ
mới thực hiện đƣợc trong những năm gần đây, tuy nhiên chỉ mang tính hành
chính. Việc đánh giá hoạt động giảng dạy qua ý kiến sinh viên vẫn chƣa đƣợc
sử dụng chính thức trong giáo dục đại học.
Nguyễn Phƣơng Nga (2005) “Quá trình hình thành và phát triển việc Đánh
giá giảng viên”, Giáo dục Đại học chất lƣợng và đánh giá, nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2005 [16]. Tác giả đã khái quát lịch sử hình thành và
phát triển việc đánh giá giảng viên trong đó nhấn mạnh sinh viên đánh giá
giảng viên đã đƣợc sử dụng từ lâu, trải qua các thời kỳ khác nhau. Vào thời kỳ
Trung cổ thì các trƣờng đại học ở châu Âu dựa vào sinh viên để kiểm tra việc
giảng dạy của giảng viên. Vào thời kỳ Thực dân thì Hội đồng quản trị và Hiệu
trƣởng dự giờ quan sát việc giảng dạy của giảng viên thông qua đặt câu hỏi
kiểm tra kiến thức cả năm học của sinh viên. Từ năm 1925 đến năm 1960: dùng
bảng đánh giá chuẩn để sinh viên đánh giá giảng viên. Từ những năm 70 của
thế kỷ 20: Dùng các phƣơng pháp đánh giá nhƣ “Đồng nghiệp đánh giá”, “Chủ
nhiệm khoa đánh giá”, “sinh viên đánh giá” và “tự đánh giá của giảng viên”.
Thông tin thu thập từ bảng đánh giá của sinh viên đƣợc công nhận là không thể
thiếu trong việc đánh giá giảng dạy của giảng viên góp phần đáng kể trong
việc phát triển giáo dục - đào tạo hiện nay. Vì vậy, từ những năm 80 của thế kỷ
trƣớc đến nay, hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đánh giá của sinh viên có
giá trị và nên đƣợc đánh giá rộng rãi.
Lã Văn Mến (2005), “Đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên”,
Giáo dục Đại học chất lƣợng và đánh giá, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2005 [15]. Hiệu quả của phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên phải
thể hiện ở mức độ lĩnh hội tri thức, kỹ năng của sinh viên, tác dụng kích thích
tƣ duy và những ảnh hƣởng tích cực đến cảm xúc, tình cảm của họ. Vì vậy sinh
viên sẽ cảm nhận và đánh giá đƣợc những ảnh hƣởng kể trên của phƣơng pháp
giảng dạy của giảng viên với họ.
8
Nguyễn Phƣơng Nga & Bùi Kiên Trung (2005) “Sinh viên đánh giá hiệu
quả giảng dạy”, Giáo dục Đại học chất lƣợng và đánh giá, nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2005 [17]. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh kết quả sinh viên đánh giá hiệu quả môn học khá khách quan; các
thông tin thu đƣợc từ đánh giá của sinh viên đã không chỉ giúp giảng viên tự
điều chỉnh phƣơng pháp dạy mà còn giúp nhà trƣờng xem xét lại chƣơng trình
và nội dung đào tạo của trƣờng.
Bùi Kiên Trung (2005) “Hiệu quả trong công tác đánh giá giảng viên”,
Giáo dục Đại học chất lƣợng và đánh giá, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2005 [23]. Những đánh giá về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ
phía sinh viên là nguồn thông tin quan trọng đánh giá trực tiếp hoạt động giảng
dạy của giảng viên.
Vũ Thị Phƣơng Anh (2005) "Thực hiện thu thập và sử dụng ý kiến sinh
viên trong đánh giá chất lƣợng giảng dạy: Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia TP
HCM” Giáo dục Đại học chất lƣợng và đánh giá, nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2005 [1]. Không chỉ là một hình thức mang tính tự nguyện,
việc thu thập ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ lâu trở
thành một quy định bắt buộc tại nhiều nơi trên thế giới. Khi vào trang web của
một trƣờng đại học bất kỳ nào thuộc một nƣớc nói tiếng Anh, cũng có thể tìm
đƣợc cuốn cẩm nang hƣớng dẫn chi tiết về việc thực hiện thu thập ý kiến sinh
viên sau mỗi môn học nhằm lấy thông tin phản hồi về các hoạt động giảng dạy
của giảng viên ngay tại các khu vực có phong trào đảm bảo chất lƣợng muộn
màng nhất thế giới nhƣ Đông Nam Á, cũng thấy việc sử dụng ý kiến góp ý của
sinh viên để nâng cao chất lƣợng giảng dạy ngày càng trở thành một xu thế
chung tại các nƣớc rất gần gũi với Việt Nam về mặt địa điểm địa lý nhƣ:
Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, v.v...
9
Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học phƣơng pháp dạy và học, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội [21]. Trong tài liệu này tác giả đã nêu lên chất
lƣợng đào tạo đại học cơ sở khoa học cho việc đổi mới giáo dục đại học, các
phƣơng pháp giảng dạy gồm các ƣu điểm và hạn chế nhằm đạt hiệu quả cao
trong quá trình dạy học. Ngoài ra, trong tài liệu này còn chỉ ra sự khác biệt giữa
dạy và học lấy giảng viên làm trung tâm và lấy sinh viên làm trung tâm. Tác giả
đã đƣa ra 2 vấn đề để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học, vai trò giảng viên
đại học trong việc dạy và học trong thời đại công nghệ thông tin.
Lê Văn Hảo, Trƣờng đại học Nha Trang, nâng cao chất lƣợng đào tạo
thông qua phƣơng pháp giảng dạy dựa trên vấn đề [8]. Trong bài viết này tác
giả đã nêu xu thế đổi mới phƣơng pháp giảng dạy đại học theo hƣớng lấy ngƣời
học làm trung tâm, phƣơng pháp dạy hoc dựa trên vấn đề (DHDTVĐ Problem- Based Learning) đang đƣợc các nền giáo dục đại học ở nhiều nƣớc
quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Trong bài viết này tác giả giới thiệu những
nét cơ bản của phƣơng pháp dạy học dựa trên vấn đề và phân tích về sự cần
thiết và tính khả thi của phƣơng pháp trong bối cảnh giảng dạy đại học Việt
Nam và cũng là một trong phƣơng pháp cần đƣợc quan tâm trong giai đoạn
ĐBCLGD hiện nay.
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lƣợng giảng dạy đại học, NXB
nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội [20]. Trong tài liệu này tác giả đƣa ra
các khái niệm về chất lƣợng và chất lƣợng giảng dạy đại học các chỉ số thực
hiện và chuẩn mực chất lƣợng trong giảng dạy đại học, một số hình thức đánh
giá trong giảng dạy đại học. Ngoài ra trong tài liệu này tác giả cũng đề cặp tới
vấn đề vai trò của cán bộ giảng dạy trong quá trình đảm bảo chất lƣợng, quá
trình đào tạo ở các cơ sở giảng dạy đại học nƣớc ta đã lạc hậu, giảng viên vẫn
là nguồn cung cấp thông tin chính cho sinh viên. Phƣơng pháp giảng dạy chủ
yếu vẫn là giảng viên thuyết trình, sinh viên ghi chép và học thuộc. Các phƣơng
10
pháp thảo luận, Semina, thực hành, làm đồ án và giải quyết các bài tập chƣa
đƣợc quan tâm thử nghiệm và đƣa vào sử dụng rộng rãi trong các trƣờng đại
học nƣớc ta. Chính sự thụ động của sinh viên trong quá trình học tập là nguyên
nhân chính của sự thụ động và bỡ ngỡ khi họ ra trƣờng làm việc.
Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lƣợng giảng dạy - Nội dung Phƣơng pháp - Kỹ thuật, nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm [14]. Trong bài viết
này tác giả đƣa ra cái nhìn về đánh giá chất lƣợng giáo dục nhƣ là một hoạt
động thƣờng xuyên và đƣợc chú trọng trong một tổ chức Nhà trƣờng nơi mà
chất lƣợng giáo dục đƣợc đặt lên hàng đầu. Tác giả đƣa ra rất nhiều phƣơng
pháp và hình thức đánh giá chất lƣợng giáo dục để nhằm ĐBCLGD. Trong tài
liệu này tác giả cũng đề cập tới đánh giá quá trình giảng dạy của giảng viên là
một phần trong quá trình ĐBCLGD.
Nguyễn Phƣơng Nga, Nguyễn Quý Thanh (2007), Giáo dục đại học, một
số thành tố của chất lƣợng, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội [18]. Trong
tài liệu này nhóm các tác giả nêu lên vấn đề đứng trƣớc những yêu cầu phát
triển mới trong bối cảnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế hậu công
nghiệp (kinh tế tri thức) thì giáo dục Việt Nam cần phải chú trọng hơn nữa
việc nâng cao chất lƣợng. Nhóm các tác giả đã nghiên cứu các thành tố dẫn
đến chất lƣợng nhƣ việc cải tiến thi đại học, sinh viên đánh giá giảng viên,
hoạt động học tập của sinh viên, học vị khoa học của giảng viên…Thông qua
đó phƣơng pháp giảng dạy là một trong những thành tố đảm bảo chất lƣợng
trong giáo dục đại học.
Nguyễn Phƣơng Nga, Nguyễn Quý Thanh (2010), Giáo dục đại học,
đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lƣợng, nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội [19]. Trong quyển sách này bao gồm nhiều bài viết nói về công tác
đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Trong tài liệu này gồm 3 phần: phần 1 về vấn
đề kiểm định chất lƣợng và xếp hạng các trƣờng đại học, phần 2 về vấn đề
đảm bảo chất lƣợng giảng dạy đại học và phần 3 về vấn đề đánh giá chất
lƣợng trong giáo dục.
11
Nguyễn Văn Quyết, Lê Thị Hồng Duyên (2011) "Văn hóa ứng xử trong
lấy ý kiến phản hồi của ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giáo viên”. Kỉ
yếu hội thảo khoa học Văn hóa chất lƣợng trong trƣờng Đại học, nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011 [22]. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi công tác
lấy ý kiến đánh giá của ngƣời học đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên
đã đƣợc triển khai rộng khắp ở cả bậc phổ thông, cao đẳng và đại học, ta thấy
khá nhiều ý kiến khác nhau về công việc này. Tuy nhiên, chiếm một số lƣợng
đông đảo là những ý kiến ủng hộ hoạt động này một cách tích cực. Họ cho
rằng lấy ý kiến phản hồi của học sinh là hoàn toàn phù hợp với quá trình hội
nhập hiện nay, việc mở rộng quy chế dân chủ trong đời sống xã hội; phản hồi
của ngƣời học giúp giáo viên tự nhìn lại bản thân và cố gắng hoàn thiện tri
thức cũng nhƣ nghiệp vụ sƣ phạm, bên cạnh đó học sinh đƣợc tôn trọng và nói
chung hoạt động giảng dạy trong trƣờng học sẽ trở nên tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí hoạt động giảng dạy
* Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, trong mọi thời đại, qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
- Theo Tailor thì: Làm quản lí là bạn phải biết rõ: Muốn ngƣời khác phải
làm gì, hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm.
- F.W Tay lo (ngƣời Mỹ) định nghĩa: Quản lý là biết chính xác ngƣời
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất.
- Aonapu (ngƣời Nhật) cho rằng: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là con ngƣời nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội xác định.
12
- Theo Peter F Druker thì: Suy cho cùng, quản lí là thực tiễn. Bản chất của
nó không nằm ở nhận thức mà là hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.
- Các Mác coi quản lý là một đặc điểm sẵn có, bất biến của đời sống xã
hội vì: “Bất cứ lao động trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên
một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân…Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn
nhạc thì cần có một nhạc trƣởng”.
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận
khác nhau nhƣng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa
chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm.
- Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một
nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Nhà nƣớc.
- Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu: Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại hình lao động phong phú,
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
* Mối quan hệ giữa các yếu tố trong khái niệm quản lí
Có bốn khái niệm quan trọng cần đề cập trong quản lí giáo dục, đó là
chủ thể quản lí, đối tƣợng quản lí, khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. Chủ
13
thể quản lí tạo ra những tác nhân tác động lên đối tƣợng quản lí, là nơi tiếp
nhận tác động của chủ thể quản lí và cùng với chủ thể quản lí hoạt động theo
một quỹ đạo để cùng thực hiện theo một qũy đạo, để cùng thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
Mục tiêu quản lí thể hiện ý chí của nhà quản lí đồng thời phải phù hợp
với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan đến quản lí.
Khách thể quản lí nằm ngoài hệ thống của quản lí giáo dục, nó là hệ
thống khác hoặc các ràng buộc của môi trƣờng. Khách thể quản lí có thể chịu
tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống và hệ quản lí giáo dục. Bốn yếu tố
này tạo thành sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lý
Đối
tƣợng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Khách
thể
quản lý
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố trong khái niệm quản lí
* Khái niệm về quản lí giáo dục
Hoạt động quản lí giáo dục đƣợc bắt nguồn và dựa trên các nguyên tắc
quản lí trong công nghiệp và thƣơng mại. Hầu hết trƣớc đây các lí thuyết và mô
hình về quản lí dựa trên các mô hình quản lí công nghiệp, dần dần bằng sự
quan sát, kinh nghiệm mà các nhà giáo dục đã điều chỉnh các mô hình này đáp
ứng các yêu cầu đặc trƣng của ngành giáo dục.
Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là quản lí các hoạt động giáo dục một các có
hiệu quả trong tình huống thực tế. Theo các nhà thực hành có một khoảng cách
khá lớn giữa việc hiểu lý thuyết quản lí và thực hiện các lý thuyết đó trong đó
tình huống thực tiễn, rõ ràng có sự chênh lệch giữa việc hiểu và ứng dụng lí
thuyết quản lí. Mặc dù cả lí thyết và thực hành đều quan trọng, nhƣng đối với
các nhà quản lí giáo dục thì việc ứng dụng lí thuyết cực kì quan trọng.
14
Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lí giáo dục có nhiều cấp độ trong đó ít
nhất có hai cấp độ quản lí chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lí vĩ mô
tƣơng ứng với việc bao quản lí bao quát toàn hệ thống, quản lí vi mô là quản lí
những hoạt động có quy mô nhỏ và chịu sự chi phối của quản lí vĩ mô [11].
Theo chƣơng VII của Luật giáo dục Việt Nam, quản lí giáo dục hay quản
lí nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo bao gồm các nội dung chính sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trƣờng, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
- Tổ chức, quản lí việc ĐBCLGD và kiểm định chất lƣợng.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
- Tổ chức, bộ máy quản lí giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lí nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục;
- Tổ chức, quản lí công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có công lao đối với sự
nghiệp giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Trong các nội dung quản lí đã nêu trên có nội dung nhà trƣờng cần "Tổ
chức, quản lí việc ĐBCLGD và kiểm định chất lƣợng giáo dục" có liên quan
đến việc quản lí công tác lấy ý kiến sinh viên vì để tham gia kiểm định chất
lƣợng và đảm bảo chất lƣợng đào tạo, nhà trƣờng cần hỏi ý kiến phản hồi của
các bên liên quan, trong đó có sinh viên.
15
Tóm lại: Quản lí giáo dục là một quá trình tác động có định hƣớng của nhà
quản lí giáo dục (chủ thể quản lí) trong việc vận dụng những nguyên lí, phƣơng
pháp ... chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt đƣợc
mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến cơ sở giáo dục, làm cho cơ sở giáo dục tổ chức một cách khoa
học, có kế hoạch quá trình dạy - học theo mục tiêu đào tạo đề ra.
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lí đƣợc hiểu là hình thái biểu hiện sự tác động có mục
đích của chủ thể quản lí đến đối tƣợng quản lí nhằm thực hiện mục tiêu quản lí.
Trong quản lí, chức năng quản lí là một phạm trù quan trọng, mang tính khách
quan, có tính độc lập tƣơng đối. Chức năng quản lí nảy sinh và là kết quả của
quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lí tổng thể,
đƣợc tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Có 4 chức năng cơ bản trong
quản lí là:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên mà nhà quản lí cần thực
hiện. Đây còn là công việc làm cho tập thể phát triển theo kế hoạch, là căn cứ
mang tính pháp lí quy định hành động của cả tập thể.
- Chức năng của tổ chức: Là chức năng tiếp theo của chức năng kế hoạch
hóa, đó là quá trình nhà quản lí hình thành cơ cấu, tổ chức bộ máy, quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể và mối quan hệ giữa các bộ phận
trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo thực hiện: Là chức năng góp phần tạo nên sự thành
công của kế hoạch, để thực hiện chức này đòi hỏi nhà quản lí phải vận dụng
khéo léo các phƣơng pháp và nghệ thuật quản lí để đƣa ra các quyết định và
mệnh lệnh chỉ đạo cho cấp dƣới bằng văn bản hay bằng lời.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng cuối cùng mà nhà quản lí
phải thực hiện nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
16
Các chức năng trên tạo ra một chu trình quản lí khép kín theo hình 1.2
trình bày dƣới đây:
Chức
Chức
Chức
Chức
năng
năng
năng
năng
kế
tổ
chỉ
kiểm
hoạch
chức
đạo
tra,
đánh
hóa
giá
Thông tin phục vụ quản lý
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lí
Theo sơ đồ chu trình quản lí, tất cả các chức năng của quản lí đều cần
đến yếu tố thông tin phục vụ quản lí. Thông tin đầy đủ, chính xách, kịp thời là
căn cứ quan trọng để hoạch định kế hoạch. Thông tin là chất liệu tạo quan hệ
giữa các bộ phận trong tổ chức, chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo của nhà quản lí
và thông tin phản hồi từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp nhà quản lí xem xét
mức độ đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức [11].
1.2.2. Đánh giá, đánh giá hoạt động giảng dạy
* Đánh giá
Trong lĩnh vực giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá. Tuy
nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào cấp độ đánh giá, vào đối tƣợng, mục đích
cần đánh giá.
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp, đánh giá là căn cứ vào các số đo và các
tiêu chí xác định đánh giá năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận
17
định, phán đoán và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất
lƣợng đào tạo. Đánh giá có thể là định lƣợng dựa vào các con số hoặc định tính
dựa vào các ý kiến và giá trị.
Trong giáo dục, đánh giá đƣợc hiểu: “…là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những
thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả công việc”. Đánh giá, theo tác giả Nguyễn Trọng Phúc
còn có thể hiểu là “quá trình xác định mức độ đạt tới mục tiêu của mục đích
dạy học, là mô tả định tính và định lƣợng những khía cạnh về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của học sinh đối chiếu với những chỉ tiêu của mục đích dự kiến,
mong muốn của môn học”. Theo tác giá Phạm Xuân Thanh trong loạt bài viết
về Lý thuyết đánh giá thì: “Đánh giá là một thuật ngữ chung để chỉ việc thu
thập thông tin một cách có hệ thống và xử lý, phân tích dữ liệu làm cơ sở để
đƣa ra các quyết định nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục” Đánh giá là khả
năng đánh giá giá trị của dữ liệu (bài phát biểu, thơ, tiểu thuyết báo cáo nghiên
cứu…) theo một danh mục đã định. Việc đánh giá này dựa trên những tiêu chí
rõ ràng. Những tiêu chí này có thể là tiêu chí bên trong (tổ chức) hay tiêu chí
bên ngoài (liên quan đến mục đích). Học sinh có thể xác định những tiêu chí
hoặc đƣợc cho trƣớc những tiêu chí đó. Trong danh mục các thuật ngữ chuyên
môn, đánh giá là quá trình bao gồm đo lƣờng và kiểm tra, cũng có thể bao gồm
các khái niệm liên quan đến những quyết định có giá trị. Nếu giáo viên quản lý
một bài kiểm tra khoa học cho một lớp học và tính toán phần trăm điểm số
nhận đƣợc thì đo lƣờng và đánh giá là một. Trong trƣờng hợp này, điểm số
đƣợc chuyển đổi thành các giá trị nhƣ A, B, C…đƣợc hiểu nhƣ là: tuyệt vời,
tốt, bình thƣờng và kém. Đây đƣợc xem là một quá trình đánh giá có giá trị.
Đánh giá đôi khi chỉ dựa trên những dữ liệu khách quan. Tuy nhiên, thông dụng
hơn vẫn là quá trình tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin nhƣ điểm số, giá trị hay
ấn tƣợng từ bài kiểm tra. Trong bất cứ sự kiện nào đánh giá cũng bao gồm việc
ra những quyết định có giá trị.
18
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá nhƣng nhìn chung tất cả
đều coi đánh giá là quá trình xem xét mức độ phù hợp giữa mục tiêu và thực
trạng thực hiện mục tiêu đó. Hay nói cách khác, đánh giá quan tâm đến sự
tƣơng quan giữa các thông tin cụ thể về thực trạng giáo dục với mục tiêu giáo
dục, từ đó có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả và chất lƣợng
giáo dục đào tạo.
* Đánh giá hoạt động giảng dạy
Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học là một sự
rà soát, thẩm định trình độ chuyên môn, khả năng sƣ phạm và ảnh hƣởng của
giảng viên với sinh viên, với nhà trƣờng và cộng đồng. Bản chất của đánh giá
hoạt động giảng dạy từ phía ngƣời học là sự đo lƣờng hiệu quả giảng dạy của
giảng viên thông qua tiếp nhận của ngƣời học với tƣ cách là chủ thể và đối
tƣợng của quá trình giáo dục.
Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên là một khâu quan trọng
trong giáo dục - đào tạo. Nó tạo động cơ, sự theo dõi và điều chỉnh quá trình,
cho biết kết quả đào tạo và sự kiểm nghiệm của thực tế. Nghiên cứu giáo dục
đại học cho rằng, đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên là chất xúc tác
để tạo ra sự thay đổi của chính bản thân ngƣời học và ngƣời dạy với đầy đủ ý
nghĩa của nó. Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên hiện nay là đòi hỏi
chính đáng của những ngƣời vừa đóng góp, vừa thụ hƣởng kết quả giáo dục đại
học là những sinh viên.
Sinh viên là những ngƣời lĩnh hội những tri thức, kiến thức trực tiếp của
giảng viên vì vậy sinh viên sẽ đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hoạt động giảng
dạy của giảng viên đối với họ [13, 117].
trong n
19
" [10].
, gi
hay không [19, tr.117].
Hiện nay đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở
các cơ sở giáo dục thƣờng đƣợc sử dụng dƣới dạng các bảng hỏi có các mục
với khoảng hơn ba chục câu hỏi về giáo viên và khóa học mà học sinh đang
theo học. Đây có thể là những câu hỏi về hiệu quả tổng thể, về giáo viên hoặc
về khóa học. Ngoài ra, ngƣời ta sẽ yêu cầu sinh viên trả lời những câu hỏi mở
để họ có cơ hội trình bày chi tiết hơn các suy nghĩ và cảm nhận của mình về
khóa học, giáo viên và quá trình học tập của mình. Theo tác giả Phạm Xuân
Thanh (2004) một số tiêu chí đánh giá môn học có thể đƣợc sử dụng nhƣ sau:
- Mục đích, yêu cầu môn học rõ ràng đối với sinh viên;
- Môn học đƣợc giảng dạy tốt;
- Nội dung môn học bổ ích đối với sinh viên;
- Tài liệu học tập cho môn học đƣợc cung cấp đầy đủ;
- Khối lƣợng chƣơng trình học tập phù hợp với sinh viên;
- Sinh viên đƣợc động viên, khuyến khích học tốt;
- Sinh viên đƣợc nhận những thông tin bổ ích về sự tiến bộ của mình trong
quá trình học tập;
20
- Giảng viên quan tâm đến nhu cầu nâng cao kiến thức và kỹ năng của
sinh viên;
- Quá trình kiểm tra công bằng, khách quan.
Theo các tác giả Nguyễn Phƣơng Nga, Bùi Kiên Trung (2005) đánh giá
hiệu quả môn học gồm các nhân tố sau:
- Điều kiện cơ sở vật chất;
- Chƣơng trình môn học;
- Phƣơng pháp giảng dạy;
- Kiểm tra đánh giá;
- Năng lực sinh viên;
Trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá giảng viên do Trung tâm Đảm bảo chất lƣợng
và nghiên cứu phát triển giáo dục - ĐHQGHN thiết kế thử nghiệm và đƣa vào sử
dụng, phiếu sinh viên đánh giá giảng viên với 26 câu hỏi đã chính thức đƣợc sử
dụng để thu thập thông tin đánh giá từ phía sinh viên về hoạt động giảng dạy của
giảng viên. Phiếu đánh giá tập trung vào 4 nội dung chính: Chƣơng trình môn
học; Phƣơng pháp giảng dạy; Bảo đảm giờ dạy và Kiểm tra đánh giá.
Nhƣ vậy các mẫu phiếu đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
thông qua việc lấy ý kiến của sinh viên đã đƣợc đề cập ở trên đều tập trung vào
nội dung giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên, cách thức giao tiếp
với sinh, kiểm tra đánh giá.... Ngoài ra các cơ sở đào tạo khác nhau khi đánh
giá giảng viên thông qua ý kiến sinh viên có thể bổ sung các nội dung khác sao
cho phù hợp đặc điểm và mục đích của cơ sở đó.
1.2.3. Lấy ý kiến thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy từ sinh viên
Lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên
có thể đƣợc xem một trong những vấn đề thời sự của giáo dục Đại học nƣớc ta
trong những năm gần đây. Việc ngƣời học đƣợc lấy ý kiến đánh giá về hoạt
động giảng dạy của giảng viên là một việc làm khá mới mẻ ở nƣớc ta cả về lí
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc làm này từ lâu đã trở thành một quy định bắt
buộc tại nhiều nƣớc trên thế giới.
21
Lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy là hình thức
dùng bảng hỏi để thu thập ý kiến của sinh viên về hoạt động giảng dạy của sinh
viên sau mỗi môn học. Bảng hỏi thu thập ý kiến phản hồi có thể phát cho mỗi
sinh viên hay một nhóm sinh viên theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hay phân tầng
... Cùng mang một ý nghĩa chỉ hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về
hoạt động giảng dạy của giảng viên có nhiều cụm từ khác nhau. Có tác giá
dùng cụm từ "Trò chấm thầy" [24]. Một số tác giả khác dùng cụm từ "Sinh viên
đánh giá giảng viên" [13], [19] hay "Lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng
dạy" [9]. Mặc dù cùng mang một ý nghĩa, tuy nhiên mỗi cụm từ có thể khiến
ngƣời ta hiểu theo những cách khác nhau và có ảnh hƣởng tới thái độ của cả
đối tƣợng cho ý kiến và bị cho ý kiến. Chẳng hạn các cụm từ "Trò chấm thầy",
"Sinh viên đánh giá giảng viên" thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là ngƣời học
"chấm" hay "đánh giá" về ngƣời thầy. Một câu hỏi đặt ra: Ngƣời học "chấm"
hay "đánh giá" gì ở thầy? Điều này đã gây ra những mỗi băn khoăn lo ngại, đặc
biệt là từ phía giáo viên. Với sinh viên cũng có những cảm giác ngần ngại hoặc
đƣa ra những ý kiến không mang tính xây dựng, thiếu khách quan. Vì vậy để
giảm bớt việc tạo ra cảm giác ngần ngại của sinh viên khi đánh giá giảng viên,
đồng thời tạo ảnh hƣởng tích cực đối với giảng viên trong quan niệm cũng nhƣ
khi tiếp nhận các thông tin phản hồi của sinh viên, có tác giả đã sử dụng những
cụm từ nhẹ nhàng hơn nhƣ "Sinh viên đánh giá hiệu quả giảng dạy" [16], "Lấy
ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy" [9] ngày 20/08/2008. lần đầu tiên Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 1276/BGDĐT-NG của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc "Hƣớng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ
sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên". Căn cứ Luật Giáo dục Đại
học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Chỉ thị số 296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010
của Thủ tƣớng Chính phủ về “Đổi mới quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn
2010-2012”, Tiếp tục thực hiện công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
20 tháng 5 năm 2010, Số: 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm
22
2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục hƣớng dẫn các cơ sở giáo dục đại học
triển khai việc lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên, cụ thể.
Sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên thực chất là lấy ý
kiến phản hồi của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên. Đây
không những là sự phản hồi về chất lƣợng hoạt động giảng dạy của ngƣời học
đối với ngƣời dạy mà còn là sự phản hồi của xã hội đối với nhà trƣờng. Việc lấy
ý kiến phản hồi từ sinh viên về bản chất thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên
đối với giờ giảng của giảng viên, là cơ hội để sinh viên đóng góp ý kiến với
giảng viên. Mục đích lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy
của giảng viên là nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy của
giảng viên [7, tr23-23].
Nhƣ vậy, dù cụm từ đƣợc sử dụng là "Sinh viên đánh giá giảng viên", "Sinh
viên đánh giá hiệu quả giảng dạy" hay "Lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng
dạy" ... đều có cùng một ý nghĩa là lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động
giảng dạy. Thực chất của việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động
giảng dạy là hình thức dùng bảng hỏi để thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên
về hoạt động giảng dạy của giảng viên sau mỗi môn học. Về bản chất, việc lấy ý
kiến của sinh viên thể hiện mức hài lòng của sinh viên đối với giờ giảng của
giảng viên, là cơ hội để sinh viên đóng góp ý kiến với giảng viên. Mục đích của
hoạt động này là nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng của hoạt động giảng dạy.
* Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…) mà yếu
tố chủ yếu là con ngƣời, các nhà quản lý thƣờng vận dụng các nguyên tắc, bao gồm:
- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
- Tính đồng bộ
- Đảm bảo tính hệ thống và khoa học của các biện pháp
- Đảm bảo tính thực tiễn
- Đảm bảo tính khả thi
23
* Biện pháp quản lý:
Đó là các cách làm, cách thức để thực hiện phƣơng pháp quản lý. Trong
quản lí giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành, cách là
cụ thể của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tƣợng quản lý để giải quyết
những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu
mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Thực tế cho thấy đối tƣợng quản lý phức tạp, đòi hỏi ngƣời quản lý phải
có những biện pháp đa dạng, linh hoạt và phù hợp với đối tƣợng quản lý. Các
biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, tạo điều kiện
thúc đẩy nhau phát triển và chúng tạo thành một hệ thống các biện pháp. Hệ
thống các biện pháp này giúp nhà quản lý thực thi đƣợc các phƣơng pháp quản
lý đã xác định trƣớc cũng nhƣ đạt đƣợc ý đồ của nhà quản lý một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất, đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
1.3. Lí luận về quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học
1.3.1. Đặc điểm hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên
Giảng dạy là sự điểu khiển tối ƣu hóa quá trình sinh viên chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, trong và bằng cách đó, phát triển và hình thành nhân cách.
Giảng dạy và học tập có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học tập
nhằm vào việc chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì giảng dạy lại có mục đích là
điều khiển sự học tập.
Giảng dạy có hai chức năng thƣờng xuyên tƣơng tác với nhau, thâm nhập
vào nhau, sinh thành ra nhau đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển
hoạt động học.
Theo Lê Đức Ngọc - Đại học Quốc gia Hà Nội thì dạy đại học là dạy nhận
thức, dạy kĩ năng và dạy cảm nhận. Tùy theo khoa học (Tự nhiên hay Xã hội nhân văn, Cơ bản hay Công nghệ, Kĩ thuật ....) và tùy theo mục tiêu đào tạo
24
(đại học hay sau đại học, chuyên môn hay nghiệp vụ,....) mà chọn chủ điểm hay
trọng tâm về dạy nhận thức, dạy kĩ năng hay dạy cảm nhận cho phù hợp [21].
Tính nghệ thuật của việc giảng dạy đại học thể hiện ở năng lực truyền đạt
của ngƣời dạy làm sao cho khơi dậy đƣợc tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng
tạo của sinh viên để nhận thức, để cảm nhận và để có kĩ năng cao.
Giảng dạy thƣờng gồm 3 hoạt động chủ yếu sau:
+ Chuẩn bị đề cƣơng môn học: Đây là một trong những việc quan trọng
mà giảng viên cần thực hiện trƣớc khi tổ chức giảng dạy cho sinh viên. Việc
chuẩn bị đề cƣơng môn học không những có ảnh hƣởng đến thái độ và phƣơng
pháp học tập của sinh viên mà còn ảnh hƣởng đến chính phƣơng pháp giảng
dạy của giảng viên;
+ Phƣơng pháp giảng dạy: Đây là một thành tố hết sức quan trọng của quá
trình dạy học. Khi đã xác định đƣợc mục đích, nội dung chƣơng trình dạy học
thì phƣơng pháp giảng dạy sẽ quyết định chất lƣợng hoạt động giảng dạy;
+ Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá: Hoạt động kiểm tra đánh giá là một
phần không thể tách rời hoạt động dạy và học. Trong quá trình đào tạo, chỉ
thông qua các hình thức kiểm tra đánh giá mới biết quá trình giảng dạy đã tác
động nhƣ thế nào đến ngƣời học. Do vậy, việc kiểm tra đánh giá học viên là
công việc thƣờng xuyên mà giảng viên nào cũng phải thực hiện. Phƣơng pháp
kiểm tra - đánh giá gồm hai thành phần là phƣơng pháp kiểm tra và phƣơng
pháp đánh giá. Đánh giá là bƣớc tiếp theo của kiểm tra, thi.
1.3.2. Mục đích của hoạt động lấy thông tin phản hồi
Theo hƣớng dẫn của công văn 1276/BGDĐT-NG của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Chỉ thị số
296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về “Đổi mới
quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012”; Tiếp tục thực hiện công văn
số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010, Số: 7324/BGDĐTNGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013 về việc hƣớng dẫn lấy ý kiến phản hồi
25
từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp
tục hƣớng dẫn các cơ sở giáo dục đại học triển khai việc lấy ý kiến phản hồi từ
ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, với mục đích cụ thể nhƣ sau:
Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục đại học.
Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, xây dựng đội ngũ giảng viên
có phẩm chất đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao,
phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại; tăng cƣờng tinh thần trách nhiệm của
ngƣời học với quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học.
Tạo thêm một kênh thông tin để giúp giảng viên có thể tự điều chỉnh hoạt
động giảng dạy; góp phần vào công tác kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục
đại học; giúp cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học có thêm cơ sở
nhận xét, đánh giá giảng viên; góp phần phòng ngừa những tiêu cực trong hoạt
động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, phát hiện và nhân rộng những điển
hình tốt trong đội ngũ giảng viên.
1.3.3. Nội dung, phương pháp của hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía người học
Phòng Thanh tra và ĐBCLGD chịu trách nhiệm xây dựng công cụ để lấy
thông tin phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của sinh viên trên cơ sở
phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng và tính chất của môn học do giảng viên phụ
trách giảng dạy. Nội dung của phiếu điều tra về hoạt động giảng dạy theo yêu
cầu của công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010 và
số: 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013 về việc hƣớng dẫn
lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, trong
đó tập trung vào các nội dung:
1. Công tác chuẩn bị giảng dạy, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy của
giảng viên.
2. Học liệu phục vụ giảng dạy, học tập và thời gian giảng dạy của giảng viên.
26
3. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của giảng viên đối với ngƣời học.
4. Khả năng của giảng viên trong việc khuyến khích sáng tạo và tƣ duy
độc lập của ngƣời học trong quá trình học tập.
5. Sự công bằng của giảng viên trong kiểm tra đánh giá quá trình và đánh
giá kết quả học tập của sinh viên.
6. Năng lực của giảng viên trong tƣ vấn và tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động
học của ngƣời học.
7. Tác phong sƣ phạm của giảng viên.
1.4. Quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên
từ phía ngƣời học
1.4.1. Nội dung quản lí hoạt động lấy thông tin
* Quản lí việc thiết lập công cụ lấy thông tin
Căn cứ mục đích, yêu cầu và nội dung lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về
hoạt động giảng dạy của giảng viên; căn cứ tình hình thực tế của nhà trƣờng
cần chủ động, sáng tạo trong việc thiết kế công cụ để lấy ý kiến phản hồi từ
ngƣời học về hoạt động giảng dạy của cả giảng viên dạy lý thuyết lẫn giảng
viên dạy thực hành.
Công cụ để lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên cần xác định cụ thể bao gồm: tiêu chí, chỉ số với các mức độ đánh
giá. Trong đó:
- Tiêu chí: Là các hoạt động, công việc mà giảng viên cần thực hiện khi
giảng dạy, mỗi tiêu chí đƣợc xác định bởi một số chỉ số cụ thể;
- Chỉ số: Là khía cạnh cụ thể của tiêu chí về hoạt động, công việc cụ thể
của giảng viên trong giảng dạy mà ngƣời học có thể cảm nhận đƣợc trong quá
trình học tập;
- Mức độ: Là giá trị của thang đo chỉ số; nếu đo bằng "thái độ" thƣờng sử
dụng 4 mức độ: 1/ Tốt; 2/ Khá; 3/ Trung bình; 4/ Yếu.
27
* Quản lí tổ chức thực hiện việc thu thập thông tin
Theo công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010
và số: 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013, cuối học kì I
năm học 2013 - 2014, Nhà trƣờng ra Quyết định số: 199/QĐ - CĐKT - KT
ngày 23 tháng 11 năm 2013 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên về việc Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác lấy ý kiến phản hồi
từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, năm học 2013 - 2014. Ban
chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo xây dựng phiếu đánh giá (công cụ), tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ lấy ý kiến sinh viên về hoạt
động giảng dạy của giảng viên, cán bộ tham gia công tác này phải tƣơng đối
đọc lập với việc phân công giảng dạy của giảng viên tại trƣờng, với việc sắp
xếp thời khóa biểu và tổ chức hoạt động giảng dạy trong nhà trƣờng.
Chỉ đạo tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng
viên sau khi kết thúc học phần, môn học.
Bên cạnh đó, để xây dựng một cơ quan hay bộ phận lấy thông tin phản hồi
hiệu quả, nhà trƣờng cần xác định rõ và thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
- Xác định rõ mục đích của công tác lấy thông tin phản hồi.
- Sử dụng số liệu thu thập một cách có mục đích.
- Có sự ủng hộ mạnh mẽ của từ phía các lãnh đạo trong trƣờng.
- Đảm bảo hệ thống lấy thông tin phản hồi đƣợc tổ chức mềm dẻo, hợp lí.
- Xác định ngay từ đầu các cá nhân nào có trách nhiệm trong quá trình
triển khai hệ thống đánh giá.
- Đảm bảo số liệu thu thập có giá trị.
- Tập huấn cho các cán bộ chuẩn bị tham gia đánh giá bao gồm: Cán bộ
quản lí, giảng viên, sinh viên.
- Hệ thống bảo mật thông tin an toàn.
- Kết hợp giữa lấy thông tin phản hồi và tƣ vấn trong quá trình triển khai.
28
* Quản lí việc xử lí các thông tin
Khi xử lí các thông tin cần quy định:
- Phiếu có giá trị thống kê, phiếu không có giá trị thống kê (phiếu không
có giá trị thống kê có thể là: phiếu trắng; phiếu viết thêm các ý kiến không có
tính chất xây dựng…);
- Tỷ lệ tối thiểu phiếu có giá trị thống kê trên quy mô tối thiểu số ngƣời
học tham gia đánh giá đối với mỗi học phần, tín chỉ mà giảng viên giảng dạy để
thực hiện xử lý thống kê thông tin phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng
dạy của giảng viên;
- Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân thực hiện xử lý thống kê thông tin phản
hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
* Quản lí việc sử dụng kết quả lấy thông tin phản hồi
- Giảng viên nghiên cứu để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, xây dựng kế
hoạch học tập, bồi dƣỡng của bản thân.
- Khoa/Bộ môn tham khảo để phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch
bồi dƣỡng giảng viên, đánh giá giảng viên hàng năm.
- Nhà trƣờng tham khảo để xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên.
1.4.2. Yêu cầu đối với hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía người học
Theo công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010
và số: 7324/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013, khi tổ chức lấy
ý kiến về hoạt động giảng dạy của giảng viên cần đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo truyền thống tôn sƣ trọng đạo và những giá trị đạo đức, văn
hoá tốt đẹp của dân tộc.
2. Ngƣời học hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tự nguyện và trung thực trong
việc cung cấp thông tin theo mẫu phiếu do cơ sở giáo dục đại học cung cấp.
3. Thông tin phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
phải đƣợc xử lý khách quan, trung thực và đƣợc sử dụng đúng mục đích.
29
1.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía người học
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu, phát phiếu khảo sát cho cán bộ
đang trực tiếp làm việc tại các tổ lấy ý kiến phản hồi để khảo sát ý kiến của
CBQL, giảng viên, sinh viên, chúng tôi tổng hợp đƣợc một số yếu tố liên quan
đến công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi tại trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Năng lực cán bộ quản lí, sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Thanh tra và
Đảm bảo chất lƣợng Giáo dục với các đơn vị trong nhà trƣờng. Sự ủng hộ, phối
hợp của đội ngũ cán bộ, giảng viên và học sinh cũng là yếu tố quan trọng.
Ngoài ra các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, phƣơng tiện kĩ thuật và sự
quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp lãnh đạo quản lí. Hiệu quả các
buổi tập huấn liên quan đến quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
Nằm trong nội dung của hoạt động lấy thông tin phản hồi vê hoạt động
giảng dạy của giảng viên, hoạt động lấy thông tin còn chịu ảnh hƣởng của
nhiều yếu tố.
Kết quả khảo sát những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động lấy thông tin
phản hồi thu đƣợc nhƣ sau:
Hệ thống văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến hoạt động lấy
thông tin phản hồi. Đó là cơ sở để cụ thể hóa công tác lấy thông tin phản hồi,
đây là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với công tác quản lí hoạt động lấy
thông tin phản hồi, tỉ lệ này là 100%.
Năng lực cán bộ quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi. Là yếu tố quyết
định trực tiếp đến hiệu quả và chất lƣợng quản lí công tác hoạt động lấy thông
tin phản hồi vì đó là chủ thể thực hiện hoạt động lấy thông tin phản hồi.
CBQL, giảng viên đồng ý rằng sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Thanh tra
và ĐBCLGD với các đơn vị trong nhà trƣờng. Rất ảnh hƣởng đến hoạt động
30
lấy thông tin phản hồi vì sự phối hợp tốt sẽ tạo điều kiện giúp đỡ bộ phận lấy
thông tin phản hồi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
CBQL, giảng viên cho rằng 2 yếu tố "Năng lực cán bộ quản lí hoạt động
lấy thông tin phản hồi" là: Các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, phƣơng
tiện kỹ thuật phục vụ và hiệu quả các lớp tập huấn về công tác lấy thông tin
phản hồi rất ảnh hƣởng đến hoạt động lấy thông tin phản hồi.
Tỉ lệ CBQL, giảng viên đều cho rằng ở đâu có sự quan tâm, chỉ đạo của,
lãnh đạo của các cấp quản lí, thì ở đó đƣợc coi là chức năng cần thiết của quản
lí và hiệu quả lấy thông tin cũng đƣợc nâng lên một cách rõ rệt.
Kết luận chƣơng 1
Công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học đã xuất hiện khá sớm ở các trƣờng Đại học tiên tiến trên
thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu bởi các nhà giáo dục về quy trình,
chính sách, độ tin cậy, ý nghĩa ... của hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Tại Việt Nam công tác này đƣợc phổ
biến từ năm 2007 và ngày càng đƣợc các trƣờng Đại học, Cao đẳng lớn quan
tâm do những ý nghĩa tích cực của việc quản lí này mang lại nhƣ góp phần điều
chỉnh và nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
Bên cạnh đó, để có thể hiểu rõ thực trạng quản lí hoạt động lấy thông tin
phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học, ngƣời nghiên cứu cần
làm rõ các vấn đề liên quan đến lí luận về quản lí nhƣ các khái niêm về quản lí,
quản lí giáo dục, quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên, đánh giá , đánh
giá hoạt động giảng dạy, trong đó đề cập nhiều đến vai trò, mối quan hệ giữa
sinh viên và giảng viên, phƣơng pháp, công cụ, tiêu chí và các kỹ thuật thông
thƣờng để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. Cuối cùng là các khái
niệm liên quan đến công việc quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi nhƣ mục
tiêu lấy ý kiến sinh viên, nội dung lấy thông tin phản hồi và công tác lập kế
hoạch, tổ chức hoạt động lấy thông tin phản hồi.
31
Mặc dù những khái niện hay lí luận về quản lí là rất cần thiết và có thể
dùng chung cho nhiều lĩnh vực nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, các nhà
quản lí cần hết sức linh động và sáng tạo vì trong từng trƣờng hợp cụ thể sẽ có
những cách quản lí riêng thích hợp nhất. Việc quản lí hoạt động lấy thông tin
phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học đòi hỏi các
nhà quản lí cần hết sức thận trọng vì Việt Nam là đất nƣớc có truyền thống tôn
sƣ trọng đạo lâu đời, ngoài ra chƣa hẳn tất cả những ý kiến đánh giá của sinh
viên đều chính xác và khách quan. Do đó, có thể nói mặc dù việc nắm bắt các
cơ sở lí luận nhƣ đã trình bày ở trên để áp dụng vào quá trình quản lí là cần
thiết, nhƣng các yếu tố tâm lí, sự tôn trọng các giá trị tinh thần, truyền thống
cũng nhƣ khả năng ứng xử linh hoạt theo từng trƣờng hợp đặc thù của từng đơn
vị nhà trƣờng của các nhà quản lí lại là những yếu tố không kém phần quan
trọng giúp mang lại hiệu quả cho công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản
hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
LẤY THÔNG TIN PHẢN HỒI VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN TỪ PHÍA NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên
* Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/11/1963, Trƣờng Nghiệp vụ Tài chính và Trƣờng Nghiệp vụ Kỹ
thuật Nông nghiệp đƣợc thành lập với nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật nông - lâm nghiệp cho tỉnh.
Năm 1978, UBND tỉnh Lai Châu ra quyết định nâng cấp Trƣờng Nghiệp vụ
Tài chính thành Trƣờng Trung cấp Kinh tế trực thuộc Ty Tài chính, Trƣờng
Nghiệp vụ Kỹ thuật Nông nghiệp thành Trƣờng Trung cấp Nông nghiệp trực
thuộc Ty Nông nghiệp tỉnh, với nhiệm vụ: đào tạo bậc trung cấp tài chính kế toán,
vật giá, kế hoạch kinh tế quốc dân, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp, bồi
dƣỡng ngắn hạn, dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực trung cấp đã đào
tạo, liên kết với trƣờng đại học mở các lớp đại học vừa làm vừa học.
Ngày 22/7/1996, UBND tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên) ra quyết
định số 464/QĐ-UB-TC về việc thành lập Trƣờng Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Tổng hợp Điện Biên trên cơ sở sáp nhập hai Trƣờng Trung học Kinh tế và
Trung học Nông nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo. Ngày 01/01/2001,
UBND tỉnh Điện Biên ra Quyết định số 01/QĐ-UB về việc chuyển Trƣờng
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tổng hợp Điện Biên trực thuộc Sở GD&ĐT sang
trực thuộc UBND tỉnh quản lý. Trƣờng Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tổng hợp
Điện Biên là trƣờng THCN hạng I, có nhiệm vụ đào tạo bậc trung cấp chuyên
ngành và thấp hơn cho tất cả các ngành, nghề theo nhu cầu của địa phƣơng trừ
33
các ngành trong lĩnh vực giáo dục và y tế, tiếp tục liên kết với các trƣờng đại
học mở các lớp đại học hệ vừa làm vừa học.
Ngày 09 tháng 04 năm 2008 Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 1973/QĐBGDĐT thành lập Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên trên cơ sở
nâng cấp Trƣờng Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tổng hợp Điện Biên.
Ngay sau Lễ Công bố quyết định thành lập trƣờng Cao đẳng, Nhà trƣờng
bắt tay xây dựng và triển khai đề án “Quy hoạch phát triển Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm
2020”. Định hƣớng xây dựng trƣờng trở thành một cơ sở đào tạo “Đa cấp - Đa
ngành” với phƣơng châm “Uy tín - Chất lƣợng - Trách nhiệm xã hội”.
Đến nay, trải qua 50 năm trƣởng thành và phát triển, nhà trƣờng đã đạt
đƣợc nhiều thành công: quy mô trƣờng, lớp, học sinh, sinh viên ngày càng
tăng; chất lƣợng dạy và học đƣợc nâng cao; đội ngũ giáo viên, giảng viên, nhân
viên, cán bộ quản lý đƣợc nâng lên về số và chất lƣợng; cơ sở vật chất khang
trang; trang thiết bị dạy và học về cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu của giáo viên,
giảng viên và học sinh, sinh viên, cụ thể:
- Về công tác đào tạo
+ Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm tăng trên 15%, quy mô đào tạo bình quân
cả giai đoạn 3.000 - 3.500 học sinh - sinh viên.
+ Chất lƣợng đào tạo: tỷ lệ học sinh, sinh viên khá giỏi đạt từ 13% - 15%;
kết quả rèn luyện đạt từ khá, tốt trở lên chiếm trên 80%; tỷ lệ tốt nghiệp hàng
năm đạt trên 95%.
+ Ngành nghề đào tạo: Hiện tại trƣờng đang đào tạo 04 ngành trình độ
Cao đẳng; 12 ngành trình độ TCCN. Bên cạnh đó, trƣờng còn liên kết với 10
trƣờng đại học, học viện đào tạo liên thông từ TCCN, CĐ lên đại học, đại học
văn bằng 2, đại học hình thức vừa làm vừa học. Năm học 2011 - 2012, đƣợc
phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự đồng ý của UBND tỉnh Điện Biên,
Trƣờng đã liên kết tổ chức đào tạo 2 lớp trình độ Thạc sĩ tại trƣờng cho đội ngũ
cán bộ, công chức của tỉnh.
34
- Về tổ chức, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ
+ Về tổ chức và kiện toàn bộ máy: ngay sau khi có quyết định thành lập
trƣờng Cao đẳng, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trƣờng đã rất chú trọng đến
công tác tổ chức và kiện toàn bộ máy. Đến nay, nhà trƣờng có 06 khoa chuyên
môn, 07 phòng chức năng và 02 cơ sở phục vụ đào tạo.
+ Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, song song với việc mở rộng các ngành
nghề và quy mô đào tạo, nhà trƣờng đã quan tâm đến công tác xây dựng và
phát triển đội ngũ. Đến nay, tổng số cán bộ, viên chức nhà trƣờng là 156 ngƣời.
Trong đó cán bộ giảng dạy 105 ngƣời (chiếm 67,3%); trình độ Tiến sĩ: 01
ngƣời (chiếm 9,5% tổng số giảng viên); Thạc sĩ: 38 ngƣời (chiếm 36,19 % tổng
số giảng viên); Hiện tại, nhà trƣờng đã có 06 cán bộ, giảng viên đang nghiên
cứu sinh trong và ngoài nƣớc.
- Về xây dựng cơ sở vật chất
+ Cơ sở 1 tại Phƣờng Him Lam - TP Điện Biên Phủ đƣợc đầu tƣ xây dựng
khang trang, hiện đại: Nhà làm việc của Ban Giám hiệu và các phòng khoa,
trung tâm đảm bảo đầy đủ các điều kiện; Hội trƣờng 500 chỗ ngồi; Khu giảng
đƣờng với 25 phòng học phục vụ giảng dạy và học tập; Khu ký túc xá 3 tầng
khép kín đảm bảo chỗ ở cho gần 400 học sinh - sinh viên nội trú.
+ Cơ sở 2: Trại Thí nghiệm - Thực hành tại Phƣờng Thanh Trƣờng - TP
Điện Biên Phủ với diện tích 4,61 ha vừa là cơ sở thí nghiệm thực hành, thực tập
nghề nghiệp cho học sinh - sinh viên, vừa là trung tâm nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Trại Thí nghiệm - Thực hành có đầy đủ các mô hình cây trồng, vật
nuôi đã và đang phát huy tốt nhiệm vụ phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Thực hiện Đề án quy hoạch phát triển trƣờng giai đoạn 2010 - 2015, tầm
nhìn đến năm 2020. Nhà trƣờng đã đƣợc UBND tỉnh Điện Biên quyết định giao
21,7 ha đất tại khu vực liền kề cơ sở 1 và quy hoạch chi tiết với tổng mức đầu
tƣ đến năm 2020 là 310 tỷ đồng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trƣờng
trong giai đoạn mới.
35
- Về công tác nghiên cứu khoa học
+ Xác định công tác nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giảng viên và học tập
của học sinh, sinh viên. Nhà trƣờng khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học. Hàng năm nhà trƣờng có từ 15 - 20 đề tài khoa học, sáng
kiến kinh nghiệm.
+ Nhà trƣờng đã và đang chủ trì 2 đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp
tỉnh: Dự án: Hỗ trợ xây dựng vƣờn thực nghiệm Trƣờng Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tổng hợp tỉnh Điện Biên; Năm 2013 triển khai thực hiện Dự án: Ứng
dụng công nghệ tiên tiến để xây dựng chuồng và chăn nuôi lợn khép kín tại
Trại Thí nghiệm - Thực hành Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Thành tích nổi bật
Tập thể nhà trƣờng đƣợc Nhà nƣớc, Chính phủ và các cấp, ngành tặng thƣởng:
- Huân chƣơng lao động hạng nhất năm 2013.
- Huân chƣơng lao động hạng nhì năm 2008.
- Huân chƣơng lao động hạng ba năm 2003.
- Cờ thi đua của Chính phủ năm 2005, năm 2007 và nhiều Bằng khen của
Bộ, Ngành Trung ƣơng, UBND tỉnh Điện Biên.
Nhiều cá nhân có thành tích xuất sắc đƣợc tặng Bằng khen của Chính phủ,
UBND tỉnh Điện Biên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Bộ, Ngành khác.
* Cơ cấu tổ chức của trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy của trƣờng gồm:
- Ban Giám hiệu: 01 Hiệu trƣởng và 02 Phó Hiệu trƣởng.
- Phòng chức năng gồm 07 phòng:
+ Phòng Tổ chức - Cán bộ.
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
36
+ Phòng Đào tạo - Hƣớng nghiệp,Tƣ vấn việc làm
+ Phòng Quản lý Học sinh - Sinh viên
+ Phòng Thanh tra và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục
+ Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế
- Khoa chuyên môn gồm 06 khoa:
+ Khoa Cơ bản
+ Khoa Cơ sở
+ Khoa Kinh tế - Tài chính
+ Khoa Luật - Hành chính
+ Khoa Khoa học - Kỹ thuật
+ Khoa Lý luận chính trị
- Cơ sở phục vụ đào tạo gồm 02 cơ sở:
+ Trại Thí nghiệm - Thực hành
+ Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ
* Quy mô đào tạo và chất lượng đội ngũ
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên hiện đang đào tạo 04 ngành
trình độ Cao đẳng; 12 ngành trình độ Trung cấp chuyên nghiệp. Bên cạnh đó,
trƣờng còn liên kết với 10 trƣờng đại học, học viện đào tạo liên thông từ Trung
cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng lên Đại học; đại học văn bằng 2; đại học hình thức
vừa làm vừa học. Năm học 2011 - 2012, đƣợc phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
sự đồng ý của UBND tỉnh Điện Biên, Trƣờng đã liên kết tổ chức đào tạo 2 lớp
trình độ Thạc sĩ tại trƣờng cho đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.
Trong 3 năm gần đây, số lƣợng học sinh, sinh viên của trƣờng không
ngừng đƣợc nâng lên cả về số và chất lƣợng. Quy mô trƣờng, lớp, học sinh,
sinh viên (Hệ chính quy) ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm học
2010 - 2011 trƣờng có 40 lớp với 1667 học sinh, sinh viên. Đến năm học 2012 2013 số lớp tăng lên 44 lớp với 1796 học sinh, sinh viên.
37
2.1.2. Quy mô phát triển lớp, HSSV trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp quy mô phát triển lớp từ 2010 đến 2013
Năm học
Tổng số
2010-2011
2011-2012
2012-2013
Lớp
40
43
44
HSSV
1667
1781
1796
(Nguồn: Số liệu tổng kết phòng ĐT-HN,TVVL trường Cao đẳng KTKT Điện Biên)
Qua Bảng quy mô phát triển lớp, HSSV trong thời gian 3 năm của trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên cho thấy: tốc độ phát triển; quy mô
trƣờng lớp và số lƣợng HSSV ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc.
* Chất lượng giáo dục
- Rèn luyện đạo đức tác phong
Nhìn chung đa số học sinh, sinh viên của trƣờng có ý thức rèn luyện và tu
dƣỡng; có ý thức phấn đấu vƣơn lên, có tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ giúp đỡ
lẫn nhau thể hiện ở kết quả rèn luyện khá cao. Tỷ lệ học sinh, sinh viên xếp loại
rèn luyện từ khá trở lên là trên 80%. Số lƣợng HSSV xếp loại rèn luyện trung
bình và yếu chiếm tỷ lệ rất ít. Năm học 2010 - 2011, có 3,2% HSSV xếp loại
rèn luyện trung bình, không có loại yếu, kém. Năm 2012 - 2013, có 4,5%
HSSV xếp loại rèn luyện trung bình, không có loại yếu, kém.
2.2. Thực trạng hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuận Điện Biên
Với sứ mạng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên và một số tỉnh miền núi Tây Bắc, có
năng lực hội nhập và phát triển theo xu hƣớng phát triển chung của toàn xã hội.
Phấn đấu trở thành một trƣờng đào tạo có đẳng cấp, có uy tín ảnh hƣởng rộng,
đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chất lƣợng cao, có năng lực
cạnh tranh trong khu vực và cả nƣớc. Thực hiện phƣơng châm “Uy tín - Chất
lƣợng đào tạo - Phục vụ nhu cầu xã hội”. Nên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên rất chú trọng đến việc cải tiến và nâng cao chất lƣợng đào tạo.
38
Theo hƣớng dẫn của công văn 1276/BGDĐT-NG của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chỉ thị số 296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về
“Đổi mới quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012”, Tiếp tục thực hiện
công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010, Căn cứ
Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Số 7324/BGDĐTNGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013. Nhà trƣờng đã xây dựng Kế hoạch
số: 302/KH-CĐKTKT ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc triển khai thực hiện chỉ thị số:
296/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010 - 2012 và Nghị quyết số: 05-NQ/BCSĐ của Ban cán sự Đảng,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06/01/2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010 - 2012; Ra Quyết định số: 301/QĐ-CĐKTKT ngày 25 tháng 5
năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về
việc thành lập Ban chỉ đạo về đổi mới quản lý và nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Đồng thời Nhà trƣờng đã xây dựng chƣơng trình hành động đổi mới quản
lý giáo dục và nâng cao chất lƣợng đào tạo giai đoạn 2010 - 2012; chiến lƣợc
phát triển giai đoạn 2011 - 2015, định hƣớng 2020; Ban hành kèm theo quyết
định số: 301/QĐ-CĐKTKT ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc thành lập Ban chỉ đạo về đổi
mới quản lý và nâng cao chất lƣợng đào tạo; (Trong nội dung Chƣơng trình
hành động có nêu rõ việc lấy ý kiến phản hồi của ngƣời học để đánh giá hoạt
động giảng dạy của giảng viên). Công tác lấy ý kiến phản hồi từ phía ngƣời học
về hoạt động giảng dạy của giảng viên đã đƣợc Ban lãnh đạo Nhà trƣờng quan
tâm và triển khai thực hiện bắt đầu từ năm học 2009 - 2010.
Cuối học kì I năm học 2013 - 2014, Nhà trƣờng ra Quyết định số: 199/QĐ CĐKT- KT ngày 23 tháng 11 năm 2013 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên về việc Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác lấy ý kiến phản hồi
từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, năm học 2013 - 2014.
Để tiến hành điều tra và khảo sát chúng tôi tiến hành phát phiếu: 20 đối
với CBQL, 100 đối với giảng viên và 100 đối với sinh viên.
39
2.2.1. Đội ngũ giảng viên và sinh viên của nhà trường
Trải qua 50 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, đội ngũ giảng viên
trƣờng Cao đẳng KTKT những chuyển biến, số lƣợng giảng viên ngày một tăng
lên, tỷ tệ thuận với đội ngũ giảng viên có chất lƣợng, có trình độ cao cũng đƣợc
tăng lên đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đào tạo của nhà trƣờng.
* Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên
Tính đến tháng 12 năm 2013, trƣờng có 156 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Cụ thể nhƣ sau:
- Về cơ cấu:
+ Nam
:
67 ngƣời chiếm 42,9 %
+ Nữ
:
89 ngƣời chiếm 57,1%
+ Đảng viên
:
81 ngƣời chiếm 51,9%
+ Dân tộc
:
21 ngƣời chiếm 13,5%
- Về trình độ chuyên môn:
+ Tiến sĩ: 01/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 0,6%
+ Thạc sĩ: 38/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 24,3 % (trong đó có 6 ngƣời đang
nghiên cứu sinh)
+ Đại học: 94/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 60,3% (trong đó có 28 ngƣời đang
học thạc sĩ)
+ Cao đẳng: 02/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 1,3% (trong đó có 02 ngƣời đang
học đại học)
+ Trung cấp: 14/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 9,0%
+ Sơ cấp: 07/156 ngƣời, chiếm tỷ lệ 4,5%
40
Bảng 2.2. Số lƣợng đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà trƣờng từ năm 2008 - 2013
Cán bộ, viên chức trong toàn trƣờng
Viên chức
Giảng viên Tỷ lệ %
phục vụ
Tỷ lệ %
đào tạo
78
71,6
31
28,4
Năm
Tổng số
2008
109
2009
114
82
74,6
32
25,4
2010
137
96
70,1
41
29,9
2011
143
100
69,9
43
30,1
2012
154
108
70,1
46
29,9
2013
158
113
71,5
45
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - Cán bộ, Trường Cao đẳng KTKT Điện Biên)
* Thống kê đội ngũ giảng viên tại các khoa
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giảng viên tại các khoa
Giới tính Trình độ chuyên môn
Số
Trên Đại Đại Trình Đảng Dân
TT
Khoa
Lƣợng Nam Nữ
viên tộc
học
học độ khác
1 Khoa Kinh tế - Tài chính
20
8
12
4
15
1
6
1
2 Khoa Khoa học - Kỹ thuật
16
5
11
8
8
7
3 Khoa Luật - Hành chính
6
2
4
3
3
4
4 Khoa Cơ sở
17
7
10
4
13
9
4
5 Khoa Cơ Bản
16
7
9
6
10
9
1
6 Khoa Lý luận chính trị
7
1
6
3
4
5
3
(Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức - Cán bộ, Trường Cao đẳng KTKT Điện Biên)
* Chất lượng giáo dục
- Rèn luyện đạo đức tác phong
Nhìn chung đa số học sinh, sinh viên của trƣờng có ý thức rèn luyện và tu
dƣỡng; có ý thức phấn đấu vƣơn lên, có tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ giúp đỡ
lẫn nhau thể hiện ở kết quả rèn luyện khá cao. Tỷ lệ học sinh, sinh viên xếp loại
rèn luyện từ khá trở lên là trên 80%. Số lƣợng HSSV xếp loại rèn luyện trung
41
bình và yếu chiếm tỷ lệ rất ít. Năm học 2010 - 2011, có 3,2% HSSV xếp loại
rèn luyện trung bình, không có loại yếu, kém. Năm 2012 - 2013, có 4,5%
HSSV xếp loại rèn luyện trung bình, không có loại yếu, kém.
Bảng 2.4. Bảng xếp loại rèn luyện HSSV từ năm 2010 đến 2013
Xếp loại rèn luyện
Tổng
Năm học
số
Tốt
SL
Khá
%
SL
%
TB khá
Yếu
TB
SL
%
SL
%
SL
%
2010 - 2011
1667 213 12.8 1245 74.7 155
9.3
54
3.2
0
0,0
2011 - 2012
1781 138 7.7 1338 75.1 247 13.9 57
3.2
1
0,1
2012 - 2013
1796 109 6.0 1347 75.0 260 14.5 80
4.5
0
0.0
(Nguồn: Số liệu tổng kết phòng Quản lý HSSV trường Cao đẳng KTKT Điện Biên)
- Về học lực: Kết quả học lực của học sinh, sinh viên trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên từ năm 2010 đến năm 2013:
Nhìn chung đa số học sinh, sinh viên của trƣờng có ý thức học tập; có ý
thức phấn đấu trong học tập. Tổng cộng có 5244 học sinh, sinh viên. Trong đó
xếp loại giỏi có 43 HSSV, chiếm 0,8%; xếp loại khá có 721 HSSV, chiếm
13,7%; xếp loại trung bình khá có 3169 HSSV, chiếm 60,4%; xếp loại trung
bình có 1257 HSSV, chiếm 23,9%; xếp loại yếu có 48 HSSV, chiếm 0,9%; xếp
loại kém có 6 HSSV, chiếm 0,1%.
Bảng 2.5. Bảng xếp loại kết quả học tập HSSV từ năm 2010 đến 2013
Xếp loại kết quả học tập
Tổng
Năm học
số
Giỏi
Khá
HSSV SL % SL
%
TB khá
SL
%
TB
SL
%
Yếu
Kém
SL % SL %
2010 - 2011 1667 12 0.7 261 15.7 1000 59,9 386 23.2
5
0.3
3
0.2
2011 - 2012 1781 22 1.2 247 13.8 1118 62.8 386 21.7
7
0.4
1
0.1
0.5 213 11.9 1051 58.5 485 27.0 36 2.0
2
0.1
2012 - 2013 1796
9
(Nguồn: Số liệu tổng kết phòng ĐT-HN, TVVL trường Cao đẳng KTKT Điện Biên)
42
2.2.2. Đội ngũ tham gia công tác lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía người học
Phòng Thanh tra và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đƣợc thành lập theo
Quyết định số 1134/QĐ- UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của ủy ban nhân
dân tỉnh Điện Biên, về việc kiện toàn tổ chức bộ máy trƣờng Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Điện Biên. Phòng đƣợc biên chế 04 cán bộ, viên chức trong đó: có
01 trƣởng phòng, 01 phó phòng và 02 cán bộ viên chức làm công tác thanh tra
và đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Về trình độ: Thạc sỹ: 01, Đại học: 03 (đang
học thạc sỹ: 02). Song bên cạnh đó số lƣợng cán bộ này vừa làm công tác
Thanh tra vừa làm công tác Kiểm định nên gặp nhiều khó khăn, có sự chồng
chéo trong quản lí và thực hiện nhiệm vụ. Phòng có chức năng và nhiệm vụ là:
Tham mƣu giúp Hiệu trƣởng tổ chức quản lý và thực hiện công tác thanh tra và
đảm bảo chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng.
* Công tác thanh tra
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục trong
nhà trƣờng.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp giáo dục, quy chế đào tạo, quy chế thi, cấp văn bằng, chứng chỉ;
việc thực hiện các quy định về giáo trình, bài giảng.
- Thanh tra công tác thi hết học phần, tốt nghiệp, tuyển sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, thuộc
các lĩnh vực giáo dục trong nhà trƣờng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh
vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
* Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục
- Giám sát, kiểm tra việc tổ chức, xét duyệt hồ sơ, tuyển sinh của các lớp
học, khóa học.
- Triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lƣợng giáo dục theo chƣơng
trình của nhà trƣờng và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
43
- Thực hiện công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng.
Để khảo sát về thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản
hồi, chúng tôi sử dụng phát phiếu, thu phiếu và xử lí theo cách tính điểm trung
bình mức độ thực hiện và xếp thứ bậc từ thấp đến cao, theo thang điếm sau:
+ 3 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Tốt"
+ 2 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Khá"
+ 1 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Trung bình"
Kết quả thu về đƣợc trình bày ở bảng 2.6 dƣới đây.
Bảng 2.6. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi
Mức độ đánh giá
Nội dung
Stt
Tốt
SL
%
Khá
Điểm Thứ
TB
SL
%
SL
%
TB
bậc
1 Phẩm chất đạo đức
120 100
0
0
0
0
3,0
1
2 Trình độ chuyên môn
82 68.3
0
0
38
31.7
2.4
4
7.5 108 90
3
2.5
2.1
5
15
12.5
2.5
3
5
4.2
2.8
2
3
4
5
Khả năng tổng hợp, xử lí và
phân tích số liệu
Kĩ năng giao tiếp khi lấy thông
tin phản hồi từ sinh viên
Ý thức trách nhiệm trong công
tác lấy ý kiến phản hồi
9
75 62.5 30
25
100 83.3 15 12.5
Theo số liệu ở bảng 2.6 sự đánh giá này chỉ là định tính song cũng tƣơng
đối khách qua và trung thực. Nói chung đội ngũ làm công tác lấy thông tin
phản hồi đều có phẩm chất đạo đức tốt (100%), xếp bậc 1. Ý thức trách nhiệm
trong công tác lấy ý kiến phản hồi (88.3%) xếp bậc 2, song trong hoạt động
lấy thông tin phản hồi còn bộc lộ nhiều hạn chế do đội ngũ làm công tác Kiểm
định chất lƣợng chƣa đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ, nhất là trình độ
chuyên môn mức độ đánh giá trung bình khá cao (31.7) xếp thứ 4, trong kĩ
năng tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu không đƣợc đánh giá cao xếp ở thứ
bậc thấp nhất.
44
2.2.3. Nhận thức của CBQL, giảng viên và sinh viên đối với hoạt động lấy
thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía người học
* Đối với CBQL: Chúng tôi sử dụng câu hỏi với 5 lựa chọn "Đồng chí cho
biết ý kiến đối với việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học".
Theo kết quả khảo sát cho thấy, có 70% (14 phiếu) CBQL cho rằng việc lấy
thông tin phản hồi là rất cần thiết và tích cực tham gia hoạt động quản lí công tác
lấy thông tin phản hồi, 20% (4 phiếu) là cần thiết, 10% (2 phiếu) là bình thƣờng* Đối với giảng viên: Để khảo sát về nhận thức của giảng viên đối với
hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học,
chúng tôi sử dụng 6 câu hỏi "Thầy (cô) cho biết ý kiến đối với việc lấy thông tin
phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học". Chúng tôi sử
dụng phát phiếu, thu phiếu và xử lí theo cách tính điểm trung bình mức độ thực
hiện và xếp thứ bậc từ thấp đến cao, theo thang điểm sau:
+ 3 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Đồng ý"
+ 2 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Phân vân"
+ 1 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Không phân vân"
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên đối với
việc lấy thông tin phản hồi
Stt
1
2
3
4
5
6
Nội dung
Sinh viên đƣợc nói lên suy nghĩ
của mình
Sinh viên đƣợc bày tỏ mong muốn
của mình đối với giảng viên
Có thể giúp giảng viên điều
chỉnh sai sót trong giảng dạy
Giúp giảng viên cải tiến việc
giảng dạy
Sinh viên thấy mình đƣợc tôn trọng
Nâng cao chất lƣợng dạy học
Mức độ đánh giá
Không Điểm Thứ
Đồng ý Phân vân
đồng ý TB bậc
SL % SL % SL %
50
50
45
45
5
5
2.4
5
76
76
22
22
2
2
2.7
2
55
55
39
39
6
6
2.5
4
79
79
19
19
2
2
2.8
1
46
65
46
65
44
32
44
32
10
3
10
3
2.3
2.6
5
3
45
Hầu hết giảng viên hài lòng và đồng ý về sự cần thiết của công tác lấy
thông tin phản hồi với trên (64% - 79%). Giúp giảng viên cải tiến việc giảng
dạy đƣợc giảng viên đánh giá cao nhất thể hiện ở xếp bậc 1. Điều đó chứng tỏ
rằng phần lớn giảng viên cho rằng: Việc lấy thông tin phản hồi giúp họ có thể
biết đƣợc những hạn chế và điều chỉnh phƣơng pháp trong quá trình giảng dạy.
Bên cạnh đó còn một số giảng viên phân vân và không đồng ý cho rằng công
tác này không giúp họ cải tiến đƣợc phƣơng pháp cũng nhƣ nâng cao chất
lƣợng giảng dạy, tuy nhiên tỉ lệ này là rất nhỏ (2% - 3%).
* Đối với sinh viên: Chúng tôi sử dụng 6 câu hỏi đánh giá theo các mức
độ. “Em cho biết ý kiến đối với việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học”. Thu đƣợc kết quả trình bày ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Kết quả điều tra ý kiến của sinh viên đối với
việc lấy thông tin phản hồi
Nội dung
Stt
1
Sinh viên đƣợc nói lên suy
Mức độ đánh giá
Không Điểm Thứ
Đồng ý Phân vân
đồng ý TB bậc
SL % SL % SL %
88
88
12
12
0
0
2.9
1
2 muốn của mình đối với 80
80
20
20
0
0
2.8
2
55
46
40
40
5
5
2.5
5
55
55
39
39
6
6
2.5
5
76
76
22
22
2
2
2.7
3
65
65
32
32
3
3
2.6
4
nghĩ của mình
Sinh viên đƣợc bày tỏ mong
giảng viên
3
4
5
Có thể giúp giảng viên điều
chỉnh sai sót trong giảng dạy
Giúp giảng viên cải tiến việc
giảng dạy
Sinh viên thấy mình đƣợc
tôn trọng
6 Nâng cao chất lƣợng dạy học
46
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy ở tất cả các câu hỏi, tỉ lệ sinh viên đồng
ý với việc lấy thông tin phản hồi là rất cao từ (65% - 88%), ở câu 1 sinh viên
đƣợc nói lên suy nghĩ của mình (88%) xếp bậc 1 và sinh viên đƣợc bày tỏ
mong muốn của mình đối với giảng viên (80%) xếp bậc 2, một số học sinh cho
rằng qua hoạt động lấy thông tin phản hồi giảng viên vẫn không thay đổi tuy
nhiên vẫn còn một số sinh viên còn phân vân khi trả lời câu hỏi.
Tóm lại: Dựa vào số liệu thống kê trên cho thấy CBQL, giảng viên, sinh
viên đều cho rằng hoạt động lấy thông tin phản hồi là cần thiết. Điều này phù
hợp với giả thuyết ban đầu của đề tài là lấy thông tin phản hồi từ phía ngƣời
học có ƣu điểm là đƣợc sự ủng hộ nhiệt tình của CBQL, giảng viên, sinh viên.
Tuy nhiên vẫn còn một số giảng viên đánh giá thấp ý nghĩa của công tác này.
2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuận Điện Biên
Với sứ mạng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên và một số tỉnh miền núi Tây Bắc, có
năng lực hội nhập và phát triển theo xu hƣớng phát triển chung của toàn xã hội.
Phấn đấu trở thành một trƣờng đào tạo có đẳng cấp, có uy tín ảnh hƣởng rộng,
đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chất lƣợng cao, có năng lực
cạnh tranh trong khu vực và cả nƣớc. Thực hiện phƣơng châm “Uy tín - Chất
lƣợng đào tạo - Phục vụ nhu cầu xã hội”. Nên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên rất chú trọng đến việc cải tiến và nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Theo hƣớng dẫn của công văn 1276/BGDĐT-NG của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chỉ thị số 296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về
“Đổi mới quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012”, Tiếp tục thực hiện
công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010, Căn cứ
Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Số 7324/BGDĐTNGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013. Nhà trƣờng đã xây dựng Kế hoạch
47
số: 302/KH-CĐKTKT ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc triển khai thực hiện chỉ thị số:
296/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010 - 2012 và Nghị quyết số: 05-NQ/BCSĐ của Ban cán sự Đảng,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06/01/2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học
giai đoạn 2010 - 2012; Ra Quyết định số: 301/QĐ-CĐKTKT ngày 25 tháng 5
năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về
việc thành lập Ban chỉ đạo về đổi mới quản lý và nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Đồng thời Nhà trƣờng đã xây dựng chƣơng trình hành động đổi mới quản
lý giáo dục và nâng cao chất lƣợng đào tạo giai đoạn 2010 - 2012; chiến lƣợc
phát triển giai đoạn 2011 - 2015, đinh hƣớng 2020; Ban hành kèm theo quyết
định số: 301/QĐ-CĐKTKT ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Hiệu trƣởng trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc thành lập Ban chỉ đạo về đổi
mới quản lý và nâng cao chất lƣợng đào tạo; (Trong nội dung Chƣơng trình
hành động có nêu rõ việc lấy ý kiến phản hồi của ngƣời học để đánh giá hoạt
động giảng dạy của giảng viên). Công tác lấy ý kiến phản hồi từ phía ngƣời học
về hoạt động giảng dạy của giảng viên đã đƣợc Ban lãnh đạo Nhà trƣờng quan
tâm và triển khai thực hiện bắt đầu từ năm học 2009 - 2010.
Cuối học kì I năm học 2013 -2014, Nhà trƣờng ra Quyết định số: 199/QĐ CĐKT - KT ngày 23 tháng 11 năm 2013 của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên về việc Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác lấy ý kiến phản
hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, năm học 2013 -2014.
Chúng tôi sử dụng công cụ khảo sát nhƣ đã trình bày ở phần phƣơng
pháp nghiên cứu để khảo sát trên 20 CBQL, 100 giảng viên và 100 sinh viên,
thu phiếu và xử lí theo cách tính điểm trung bình mức độ thực hiện và xếp thứ
bậc từ thấp đến cao cho các tất cả các nội dung trong phiếu điều tra về thực
trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng
viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuận Điện Biên, theo
thang điểm sau:
48
+ 3 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Tốt"
+ 2 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Khá"
+ 1 điểm: Nếu ngƣời trả lời chọn ô "Trung bình"
2.3.1. Công tác lập kế hoạch hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy
của giảng viên từ phía người học
Chúng tôi đã đƣa ra 4 câu hỏi dành cho CBQL, giảng viên để khảo sát
thực trạng lập kế hoạch hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học và thu về kết quả theo bảng 2.9 và 2.10 dƣới đây.
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện của CBQL đối với công tác lập kế hoạch
Thực hiện
Stt
Nội dung
Có
Mức độ thực hiện
Không
Tốt
Khá
Điểm Thứ
TB bậc
TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1
2
3
4
Ban giám hiệu có
chỉ đạo cho phòng
Thanh
tra
và
ĐBCLGD xây dựng
kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến sinh viên
Kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến sinh viên
đƣợc đƣa ra bàn bạc
và góp ý công khai
trong các cuộc họp
Kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến sinh viên
đƣợc phổ biến nhƣ
một văn bản chính
thức của nhà trƣờng
Công tác chỉ đạo, phân
công của lãnh đạo nhà
trƣờng về công tác
quản lý lấy ý kiến
đƣợc thực hiện quán
triệt và xuyên suốt
20 100 0
0
17 85
3
15
0
0
2.9
1
19 95
1
5
16 80
4
20
0
0
2.8
2
20 100 0
0
15 75
5
25
0
0
2,7
3
2 10 13 65
7
35
0
0
2.6
4
18 90
49
Qua bảng 2.9 ta thấy tỉ lệ Ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo phòng Thanh
tra và ĐBCLGD xây dựng kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên và Kế hoạch
tổ chức lấy ý kiến sinh viên đƣợc phổ biến nhƣ một văn bản chính thức
của nhà trƣờng đƣợc đánh giá là có thực hiện với tỉ lệ là (100%) xếp bậc 1.
Theo CBQL, nhà trƣờng chỉ đạo Phòng Thanh tra và ĐBCLGD xây dựng
kế hoạch lấy thông tin phản hồi, kế hoạch này đƣợc bàn bạc và góp ý rộng rãi
trong các cuộc họp và đƣợc phổ biến nhƣ văn bản chính thức (85%). Tất cả
những hoạt động này đƣợc đánh giá ở mức độ tốt, khá (75% - 80%).
Tỉ lệ về mức độ thực hiện đối với nội dung công tác chỉ đạo, phân công
của lãnh đạo nhà trƣờng về công tác quản lý lấy ý kiến đƣợc thực hiện quán
triệt và xuyên suốt, đƣợc đánh giá ở mức độ rất cao tỉ lệ này là 95%.
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện của giảng viên đối với công tác lập kế hoạch
Thực hiện
Stt
Nội dung
Mức độ thực hiện
Có
Không
Tốt
Khá
TB
SL % SL % SL % SL % SL %
Điểm Thứ
TB bậc
Kế
hoạch
tổ
chức lấy ý kiến
sinh viên đƣợc đƣa
1
100 100
ra bàn bạc và góp
ý công khai trong
các cuộc họp
0
70 70 30 30
0
0
2.7
3
Lập kế hoạch cho
2 việc lấy thông tin 85 85
phản hồi
15 15 89 89 11 11
0
0
2.9
1
Phổ biến nhƣ
một
văn
bản
3
65 65
chính thức của
nhà trƣờng
45 45 86 86 14 14
0
0
2.8
2
Tổ chức thực hiện
4 kế hoạch lấy thông 100 100
tin phản hồi
0
7
7
2.6
4
0
0
50
65 65 35 35
Theo 80% giảng viên cho rằng nhà trƣờng có phổ biến nhƣ văn bản chính
thức, tuy nhiên mức độ thực hiện đƣa kế hoạch ra bàn bạc trong các cuộc họp chƣa
thật hiệu quả (30%), mức độ thực hiện kế hoạch đƣợc đánh giá ở mức trung bình.
Tóm lại: Cả CBQL và giảng viên đều cho rằng nhà trƣờng có xây dựng kế
hoạch lấy thông tin phản hồi, nhƣng mức độ thực hiện các công kế hoạch lại
không đƣợc đánh giá cao.
2.3.2. Hình thức tổ chức thực hiện việc lấy thông tin phản hồi
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã đƣa ra 07 câu hỏi dành cho
CBQL và giảng viên, 04 câu hỏi dành cho sinh viên để khảo sát thực trạng
hình thức tổ chức thực hiện hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học.
* Đối với CBQL, giảng viên
Qua kết quả phát phiếu khảo sát điều tra thu đƣợc tỉ lệ giữa 07 lựa chọn
nhƣ sau:
Tỉ lệ của câu hỏi 1 là 0% vì thực tế nhà trƣờng chƣa triển khai lấy thông
tin của sinh viên qua mạng.
100% là tỉ lệ của câu hỏi 2 vì đây là hình thức tổ chức mà trong những
năm qua nhà trƣờng đã thực hiện.
95% là sự lựa chọn của CBQL, giảng viên cho câu hỏi số 4 vì thời gian,
thời điểm triển khai công tác lấy thông tin chủ yếu là sau khi thi kết thúc môn
học, 1 số môn thì lấy thông tin khi giảng viên giảng dạy gần xong.
68% là tỉ lệ của câu hỏi 5 vì do điều kiện thực tế nhà trƣờng nên kinh phí
dành cho công tác này là rất ít.
73% công tác tập huấn cho cán bộ triển khai chủ yếu lồng ghép qua các
buổi họp giáo viên chủ nhiệm, nên hiệu quả của công tác này chƣa cao.
80% là sự lựa chọn của CBQL, giảng viên đối với câu hỏi thứ 7, về cơ chế
giám sát, quản lí chƣa thƣờng xuyên, nhà trƣờng chỉ đạo phòng Thanh tra và
ĐBCLGD trực tiếp xây dựng kế hoạch thực hiện công tác lấy thông tin phản
hồi cũng nhƣ việc tổng hợp, phân tích và viết báo cáo.
51
* Đối với sinh viên
Chúng tôi đƣa ra 4 câu hỏi để khảo sát việc thực hiện và mức độ thực hiện
của sinh viên đối với hình thức tổ chức thực hiện, kết quả khảo sát thu đƣợc thể
hiện qua bảng 2.11 nhƣ sau:
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện của sinh viên đối với hình thức tổ chức thực hiện
Thực hiện
Có
Không
Nội dung
Stt
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1
Nhà trƣờng lấy ý kiến
sinh viên qua mạng
0
0
0
0
Điểm Thứ
TB bậc
0
0
0
0
0
0
0
2
100 100 0
0
89 89 11 11
0
0
2.8
1
Nhà trƣờng cử cán bộ
2
xuống tận lớp sinh
viên để phát phiếu lấy
ý kiến
3 Phỏng vấn từng sinh viên
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
Phỏng vấn đại diện
tập thể sinh viên trả
4
lời phiếu hỏi trƣớc
khi nhà trƣờng tiến
hành triển khai công
tác lấy ý kiến
Qua kết quả khảo sát cho thấy 100% sinh viên đều lựa chọn nội dung câu
hỏi số 2, vì thực tế trong quá trình tiến hành lấy thông tin phản hồi, cán bộ
xuống tận lớp sinh viên để phát phiếu lấy thông tin phản hồi.
2.3.3. Chất lượng phiếu hỏi hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy
của giảng viên từ phía người học
Nhằm điều tra ý kiến của chúng tôi đƣa ra chúng tôi đƣa ra 04 câu hỏi đối
với CBQL và giảng viên, 03 câu đối với sinh viên. Kết quả thu về đƣợc thống
kê ở bảng 2.12 và 2.13 nhƣ sau:
52
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL, giảng viên về chất lƣợng phiếu hỏi
lấy thông tin phản hồi
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Có
Không
Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL % SL % SL %
Nội dung
Stt
Nội dung câu hỏi
phiếu hỏi phản
1
ánh
toàn
diện
hoạt động giảng
dạy
của
120 100 0
0
100
120 100 0
0
83
20
17
0
0
2.8
1
52 43,3 63 52,6 5 4,1
2.3
3
2.6
2
65 54.2 55 45.8 1.6
4
giảng
viên trên lớp
2
3
Nội dung câu hỏi
rõ ràng mạch lạc
Nội dung các câu
hỏi dễ trả lời
0
0
0
0
67 55,8 53 44,2 0
0
0
0
0
0
0
Hình thức phiếu
hỏi
4 thuận
việc
khoa
học
lợi
cho
thống
kê
0
phân tích
Qua bảng 2.12 ta thấy hình thức và nội dung của phiếu đƣợc xếp ở thứ
bậc thấp nhất có điểm trung bình thấp (45,8%) xếp bậc 4, cho thấy phiếu hỏi
chƣa thực sự khoa học, cách thức tiến hành lấy ý kiến chƣa hiệu quả rất khó
cho việc tổng hợp, cách xử lý số liệu còn mang tính thủ công, việc khái quát
đánh giá cả khoa và toàn trƣờng gặp khó khăn. Mặc dù mẫu phiếu cũng bao
quát đƣợc các nội dung chính của hoạt động giảng dạy, nhƣng chỉ đƣợc 83%
CBQL, giảng viên đánh giá ở mức khá tuy nhiên thiết kế theo thang nhị phân
(đúng - sai) vì vậy mức độ chính xác của kết quả không cao, khó khăn trong
việc tổng hợp định lƣợng.
53
Bảng 2.13. Thống kê ý kiến của sinh viên về chất lƣợng phiếu hỏi
lấy thông tin phản hồi
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Nội dung
Stt
Có
Tốt
Không
Khá
Điểm Thứ
TB bậc
TB
SL % SL % SL % SL % SL %
Nội dung câu hỏi
phiếu hỏi phản
ánh toàn diện
1
100 100 0
hoạt động giảng
dạy của giảng
viên trên lớp
2
3
Nội dung câu hỏi
rõ ràng mạch lạc
Nội dung các câu
hỏi dễ trả lời
0
45 45 50
50
5
5
2.8
1
100 100 0
0
50 50 35
35
8
8
2.3
3
100 100 0
0
75 75 25
25
0
0
2.6
2
Dựa vào bảng số liệu 2.13 ta thấy có (45%) xếp bậc 1 sinh viên đều nhận
xét, nội dung câu hỏi chƣa phản ánh đƣợc toàn diện hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
Qua kết quả điều tra có 75% sinh viên cho rằng nội dung trả lời các câu hỏi dễ
trả lời vì thực tế phiếu hỏi chỉ có 02 cách trả lời là "Có" và "Không" xếp bậc 2.
Nội dung câu hỏi không rõ ràng, các ý của từng câu khó hiểu, còn chung
chung, chiếm tỉ lệ trung bình (8%) xếp bậc 3.
2.3.4. Công tác xử lí số liệu lấy thông tin phản hồi
Tƣơng tự với nội dung khảo sát trên, chúng tôi đã xây dựng 05 lựa chọn
dành cho CBQL và giảng viên để khảo sát về cách xử lí số liệu lấy thông tin
phản hồi.
Qua kết quả khảo sát và dựa vào tình hình thực tế của nhà trƣờng hiện
nay, 100% CBQL và giảng viên đều lựa chọn câu trả lời thứ 2 là giao cho
phòng Thanh tra và ĐBCLGD tổng hợp và viết báo cáo.
54
2.3.5. Nên sử dụng kết quả lấy thông tin phản hồi như thế nào
Khi tìm hiểu tác động của hoạt động thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học đến việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của
giảng viên, sinh viên, CBQL chúng tôi thấy rằng việc sử dụng kết quả lấy
thông tin phản hồi nhƣ thế nào có tác động mạnh mẽ đến hoạt động giảng dạy
của giảng viên nói chung và tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy của giảng viên nói riêng. Bản thân việc triển khai hoạt động lấy ý
kiến phản hồi từ phía ngƣời học đã tác động ít nhiều đến hoạt động của giảng
dạy của giảng viên song việc sử dụng kết quả sau khi lấy thông tin phản hồii
từ phía ngƣời học có giá trị quan trọng đối với việc nâng cao chất lƣợng hoạt
động giảng dạy.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng câu hỏi dành cho
CBQL và giảng viên để khảo sát thực trạng về việc nên sử dụng kết quả lấy
thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên nhƣ thế nào?
Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ CBQL, giảng viên đồng ý hoàn toàn với kết
quả đƣợc thông báo riêng cho từng giảng viên đƣợc đánh giá để rút kinh
nghiệm 100%.
Tỉ lệ CBQL, giảng viên đồng ý lấy ý kiến thông tin phản hồi của sinh viên
làm căn cứ để xếp loại bình xét thi đua là 90%, nhƣ vậy khi kết quả lấy thông
tin phản hồi trở thành một tiêu chí để làm căn cứ xếp loại thi đua sẽ là một
trong những động lực để giảng viên phấn đấu, khuyến khích giảng viên thi đua
giảng dạy tốt hơn.
Tỉ lệ CBQL, giảng viên hoàn toàn đồng ý rằng kết quả phản hồi đƣợc
công bố công khai cho giảng viên toàn trƣờng và cho toàn thể sinh viên 88%.
Nhƣ vậy ta thấy việc công khai kết quả lấy thông tin phản hồi là cần thiết để cả
sinh viên và giảng viên cùng biết, hoạt động này vừa đảm bảo quyền lợi dân
chủ cho sinh viên (ngƣời học đƣợc tôn trọng) và giảng viên vừa tác động đến
hoạt động giảng dạy của giảng viên.
55
2.3.6. Tác động của hoạt động lấy thông tin phản hồi đến giảng dạy của
giảng viên
Tƣơng tự với nội dung khảo sát trên, chúng tôi đã xây dựng 05 lựa chọn
dành cho CBQL và giảng viên để khảo sát sự tác động của hoạt động lấy thông
tin pản hồi đến giảng dạy của giảng viên.
Qua kết quả thống kê có 89% CBQL và giảng viên đều lựa chọn trả lời
(câu 2,4) và nhận xét việc lấy thông tin phản hồi có ảnh hƣởng đến việc giảng
dạy và là kênh thông tin quan trọng để giảng viên cố gắng điều chỉnh để giảng
dạy tốt hơn.
Đồng thời, bằng việc lấy thông tin phản hồi sẽ tăng cƣờng tinh thần trách
nhiệm của mình và quan tâm đến sinh viên nhiều hơn tỉ lệ này là 65,8%. Có rất
ít giảng viên cho rằng hoạt động này không ảnh hƣởng gì đến giảng dạy.
57% cho rằng việc lấy thông tin phản hồi sẽ làm cho giảng viên cảm thấy
không thoải mái.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học
2.4.1. Ưu điểm
Hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời
học, là hoạt động khá mới mẻ tại Việt Nam, do đó khi thực hiện công tác này các
trƣờng không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình lập kế hoach, tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đặc biệt việc sử sụng kết quả khảo sát sao cho
hiệu quả. Đây là thực trạng chung cho các trƣờng Đại học, Cao đẳng lớn. Tuy
nhiên bên cạnh những lí do về bối cảnh đó không thể phủ nhận các thành viên
trong trƣờng đã rất tích cực hƣởng ứng công việc này với những thuận lợi sau:
Việc chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo nhà trƣờng cũng nhƣ sự tích cực
tham gia của các thành viên đối với hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên.
Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng, đặc biệt vai trò
tích cực của các viên chức phòng Thanh tra và ĐBCLGD nhà trƣờng.
56
Giảng viên ngày càng chấp nhận hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên, đây là một quan điểm tiến bộ đối với công tác đào
tạo của nhà trƣờng.
Sự tham gia tích cực của các sinh viên.
2.4.2. Nguyên nhân
Khi thực hiện khảo sát, bên cạnh những thuận lợi hay điểm mạnh nêu trên,
đề tài còn nhận đƣợc những đóng góp về nguyên nhân của những hạn chế mà
nhà trƣờng đang gặp phải trong việc quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học bao gồm:
- Thiếu kinh nghiệm quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi, từ đó dẫn
đến việc thiếu các quy trình hay quy định hƣớng dẫn cán bộ quản lí.
- Thiếu đội ngũ chuyên gia để thực hiện các hoạt động nhƣ thiết kế phiếu
điều tra, tƣ vấn, tập huấn cho cán bộ quản lí, giảng viên, học sinh, xử lí số liệu,
tham mƣu cho Ban giám hiệu và các Trƣởng khoa cách sử dụng kết quả thu
thập ý kiến của sinh viên.
- Kinh phí thực hiện chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức để xây dựng cơ sở hạ
tầng (nhƣ: mua sắm trang thiết bị máy móc...) chi trả chế độ cho cán bộ viên
chức tham gia hoạt động này.
- Số lƣợng sinh viên tham gia đóng góp ý kiến chƣa nhiều.
Kết luận Chƣơng 2
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu và trong quá trình điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho CBQL, giảng
viên, sinh viên chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả liên quan đến 2 số nội dung
chính: Một là Ý kiến đánh giá, đa số CBQL, giảng viên cho rằng hoạt động lấy
thông tin phản hồi là rất cần thiết và đều có thái độ ủng hộ và tích cực tham gia,
mong nhà trƣờng trong thời gian tới sẽ đổi mới hình thức tổ chức thực hiện,
cách xử lí số liệu và sử dụng kết quả phù hợp và triển khai và tập huấn cho cán
57
bộ trực tiếp làm công tác này, để nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động lấy
thông tin phản hồi. Nội dung thứ 2 liên quan đến thực trạng quản lí hoạt động
lấy thông tin phản hồi nhƣ: Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, hình
thức tổ chức thực hiện, cách xử lí số liệu, sử dụng kết quả và tác động của hoạt
động lấy thông tin phản hồi, chất lƣợng phiếu hỏi bên cạnh đó là những yếu tố
ảnh hƣởng với kết quả cho thấy đa số CBQL đồng ý rằng Ban giám hiệu có chỉ
đạo trực tiếp cho phòng Thanh tra và ĐBCLGD xây dựng kế hoạch lấy thông
tin phản hồi, tuy nhiên vẫn còn một số giảng viên cho rằng kế hoạch đƣợc đƣa
ra bàn bạc công khai trong các cuộc họp nhƣng công tác phổ biến kế hoạch vẫn
chƣa thật sự đƣợc tốt. Nhà trƣờng có chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện
hoạt động lấy thông tin phản hồi nhƣ thiết kế phiếu hỏi, sử dụng kinh phí hiệu
quả tập huấn phổ biến thông tin... cũng không đƣợc đánh giá cao. Sau khi thu
thập ý liến của sinh viên, phòng Thanh tra và ĐBCLGD có tiến hành tổng hợp,
phân tích kết quả và kết quả này đƣợc CBQL, giảng viên rất quan tâm, tuy
nhiên việc tổng hợp còn mang tính thủ công vì hình thức và nội dung của mẫu
phiếu cũng bao quát đƣợc các nội dung chính của hoạt động giảng dạy, tuy
nhiên thiết kế theo thang nhị phân (đúng - sai) vì vậy mức độ chính xác của kết
quả không cao, khó khăn trong việc tổng hợp định lƣợng. Cách xử lý số liệu
chỉ cho ra kết quả đơn lẻ từng cá nhân, mang tính định tính là chính. Ngoài ra
cũng ảnh hƣởng rất mạnh đến hoạt động lấy thông tin phản hồi.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tổng kết đƣợc một số thuận
lợi và khó khăn chung đối với hoạt động lấy thông thông tin phản hồi về giảng
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Những thuận lợi đó bao gồm: Sự
quan tâm của cấp lãnh đạo nhà trƣờng, sự ủng hộ nhiệt tình của CBQL, giảng
viên, sinh viên và sự tích cực của làm việc của các cán bộ làm việc tại phòng
Thanh tra và ĐBCLGD. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, hoạt động lấy
thông tin phản hồi còn gặp khá nhiều khó khăn nhƣ: Số lƣợng sinh viên tham
gia khảo sát chƣa nhiều, ý kiến đóng góp của các em còn chung chung, chƣa
thật sự khách quan.
58
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LẤY THÔNG TIN
PHẢN HỒI VỀ GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TỪ PHÍA
NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển của các biện pháp
Quản lí phải dựa trên những yếu tố đã có sẵn ở các cơ sở bồi dƣỡng hiện
nay, cái mới sẽ kế thừa và phát huy những tinh hoa, những yếu tố tích cực của
cái cũ và nâng cao hơn một bƣớc về chất.
Có sự định hƣớng rõ ràng về mục tiêu phát triển chung của toàn nhà
trƣờng. Mọi hoạt động của đội ngũ cán bộ trong nhà trƣờng ở tất cả các cƣơng
vị đều không nằm ngoài sự hƣớng tới mục tiêu chung cao nhất của nhà trƣờng.
Mọi quyết định và hành vi đều đƣợc điều chỉnh bởi các quy tắc và quy chế
một cách khách quan. Không có sự can dự của tình cảm cá nhân.
Trong quá trình cải tiến công tác quản lý, đề tài muốn khẳng định lại
những giá trị đã xây dựng đƣợc của đội ngũ CBQL của nhà trƣờng. Với tƣ cách
là cán bộ trực tiếp tham gia công tác lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học, đƣợc đào tạo về chuyên môn quản lý giáo dục,
tác giả cũng xin mạnh dạn áp dụng những kiến thức mới đƣợc trang bị của
mình để hoàn thiện hơn những hoạt động thực tiễn của đơn vị. Đề tài không
phủ định hoàn toàn những giá trị của công tác quản lý hiện tại. Những biện
pháp đề xuất trong đề tài chỉ nhằm thay đổi những mắt xích chƣa đƣợc của
công tác quản lý quá trình hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học hiện tại ở nhà trƣờng.
Chính vì vậy, trƣớc khi đƣa ra các biện pháp cải tiến tác giả cũng xin đƣợc
kế thừa những kết quả đã có của công tác quản lý. Coi đó nhƣ là một trong
những giá trị mang tính chất truyền thống, mang nét văn hóa của nhà trƣờng
cần phải phát huy trong bƣớc tiếp theo của sự hội nhập và phát triển này.
59
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Có thể nói công tác quản lý quá trình hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học một nhà trƣờng có rất nhiều nội
dung. Cải tiến từng nội dung phải tính tới toàn bộ quá trình đào tạo của các hệ
đào tạo, phải đặt mục tiêu tổng thể của cả quá trình lên trên. Gắn từng biện
pháp cụ thể với hiệu quả của toàn bộ hệ thống. Chính vì vậy mà một trong
những tiêu chuẩn hàng đầu để xây dựng các biện pháp đó là tính đồng bộ. Đảm
bảo rằng cải tiến công tác quản lý quá trình hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học là cải tiến đồng bộ ở nhiều chức
năng của công tác này. Sự góp sức cả về mặt trí tuệ, công sức lẫn của cải vật
chất ở tất cả các khía cạnh cần thiết có sự đầu tƣ đổi mới. Bài học thực tế về
thực hiện cải cách, cải tiến có rất nhiều. Kinh nghiệm rút ra là phải có sự cố
gắng, sự thay đổi đủ sức mới có thể tạo ra một chất lƣợng cao hơn. Nếu không,
rõ ràng công sức của cải đầu tƣ chỉ mang tính chắp vá, vụn vặt mà vấn đề đặt ra
lại không đƣợc giải quyết.
Các biện pháp đề xuất trong đề tài lấy cơ sở từ những đánh giá, nhìn nhận
kỹ lƣỡng, tỉ mỉ về thực trạng công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Từ đó sẽ đề xuất một phƣơng án
tổng thể đảm bảo đủ sức nâng chất lƣợng quản lí hoạt động lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học lên một tầm cao mới cho
đúng với chiến lƣợc phát triển của nhà trƣờng.
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và khoa học
Tính hệ thống khẳng định tất cả các biện pháp đề xuất đều hƣớng tới giá
trị chung nhằm nâng cao chất lƣợng quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Từng biện pháp cụ thể không hề
mâu thuẫn với nhau. Ngƣợc lại, chúng có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau tạo nên
diện mạo mới cho cả quá trình quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Thực hiện biện pháp này đồng thời
60
cũng là cơ sở, điều kiện để thực hiện biện pháp khác. Tuyệt đối không có
trƣờng hợp thực hiện biện pháp này lại gây cản trở tới quá trình tiến hành các
biện pháp khác.
Các biện pháp đƣợc đề xuất tuân theo một trật tự nhất định từ rất cần thiết
đến cần thiết, rất khả thi đến khả thi. Sự khoa học của các biện pháp đảm bảo
rằng các biện pháp là chắt lọc nhất, ƣu việt nhất để tạo ra một chất lƣợng cao
nhất với điều kiện hiện có. Các biện pháp tuy đồng bộ; hệ thống nhƣng phải
mang tính khoa học: không thừa, không lãng phí, cũng không thiếu hụt.
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất nảy sinh từ chính những tồn tại, những mâu thuẫn
cần tháo ngỡ trong thực tiễn quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của ngƣời quản lý, không sao chép, không dập khuôn theo bất kỳ một mô
hình cải tiến sẵn có nào khác. Có chăng đó chỉ là sự tham khảo, đúc rút kinh
nghiệm từ các Trƣờng Đại học, Cao Đẳng lớn khác. Nhƣng những bài học để
áp dụng đƣợc cũng phải có cách nhìn nhận và đánh giá theo điều kiện thực tại
của nhà trƣờng. Chính vì vậy mà các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất có thể
cũng đề cập đến những vấn đề quen thuộc trong quá trình cải tiến công tác quản
lý giáo dục. Song tại thời điểm hiện tại, với điều kiện cụ thể của nhà trƣờng nó
lại đƣợc nhấn mạnh ở những đặc điểm riêng khác biệt.
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Các biện pháp đề xuất ngoài mang tính thực tiễn cao còn phải đảm bảo
tính khả thi để thực hiện đƣợc. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị. Khi đề xuất ra các biện pháp đó phải tính cả những
nguồn lực để thực hiện nó: Điều kiện về con ngƣời, điều kiện về cơ sở vật chất,
tài chính, v.v..
Có thể có những biện pháp khác nghe có vẻ đơn giản hơn, ngắn gọn hơn
về mặt lý thuyết. Nhƣng cũng phải lƣu ý rằng, trong hoàn cảnh hiện tại của
61
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, không thể đi theo cái lối thẳng
ấy đƣợc. "Đƣờng thẳng bao giờ cũng là đƣờng ngắn nhất". Chân lý ấy đúng
nhƣng còn có một chân lý khác đúng hơn đó là: "Đƣờng thẳng bao giờ cũng là
đƣờng khó đi". Muốn đi đƣợc đƣờng thẳng đòi hỏi phải có một nguồn lực đủ
lớn về tất cả các phƣơng diện. Vì vậy trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên phải tự tạo cho mình những bƣớc đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của
nhà trƣờng để có thể đến đƣợc cái đích cần đến.
Trên đây là những nguyên tắc mà chúng tôi tuân theo khi xây dựng các
biện pháp quản lý. Những nguyên tắc này giống nhƣ các mặt của khối đa diện,
phức tạp; của quá trình xây dựng nên các biện pháp quản lý. Nhờ có những
nguyên tắc này mà các biện pháp đề xuất đều mang tính hiệu quả và thiết thực
tối đa trong quá trình nâng cao chất lƣợng quản lí hoạt động lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy từ ngƣời học trong thời điểm hiện nay.
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học
Dựa trên phân tích nguyên nhân của thực trạng nhƣ đã trình bày ở trên,
chúng tôi đề ra các nhóm biện pháp nhằm góp phần cải tiến hoạt động quản lí
lấy thông tin phản tin phản hồi về giảng dạy từ phía ngƣời học tại trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên nhƣ sau:
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm cho CBQL, giảng viên, sinh viên và cán bộ làm
công tác ĐBCLGD về hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía người học
* Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên, sinh viên và cán bộ về
công tác đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục toàn trƣờng có nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng của công tác lấy thông tin phản hồi. Từ đó
hình thành ý thức và hành động hợp tác, khẩn trƣơng xây dựng nội dung, tài liệu
và tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đánh giá và kiểm định
62
chất lƣợng giáo dục cho CBQL của các nhà trƣờng chủ động đề xuất đƣa các nội
dung về công tác đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục vào chƣơng trình
giáo dục, chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để mỗi giảng viên, sinh
viên và cán bộ, đều có những hiểu biết nhất định về công tác đánh giá và kiểm
định chất lƣợng giáo dục tƣơng ứng với vị trí công tác của mình.
Từ nhận thức đúng, các CBQL, giảng viên, sinh viên, cán bộ làm công tác
ĐBCLGD sẽ coi trọng hơn công tác lấy thông tin phản hồi. Chủ động hợp tác
với bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi, để hoạt động lấy thông tin phản hồi
sẽ luôn là ngƣời bạn đồng hành trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
* Nội dung và cách tiến hành
Cập nhật, tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho CBQL, giảng viên, sinh viên,
những thông tin, kiến thức về hoạt động lấy thông tin phản hồi trong quản lí
giáo dục hiện nay:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lƣợng
giáo dục. Thông qua các buổi thảo luận, việc đƣa các thông tin lên hệ thống
mạng nội bộ của nhà trƣờng để tuyên truyền rộng rãi đến tất cả các đối tƣợng
trong nhà trƣờng, họp chuyên môn các chƣơng mục trên báo chí, truyền hình và
các phƣơng tiện truyền thông khác, phổ biến kiến thức và các kết quả đánh giá,
kiểm định chất lƣợng giáo dục đã đạt đƣợc trên trang web của nhà trƣờng.
+ Các văn bản pháp hƣớng dẫn của BGD&ĐT về hƣớng dẫn tổ chức lấy ý
kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Tập trung
nhấn mạnh để mọi cán bộ, giảng viên trong trƣờng nắm vững và hiểu rõ vị trí,
vai trò, mục đích của hoạt động lấy thông tin phản hồi.
+ Nhà trƣờng cần có kế hoạch tập huấn cho cả giảng viên, sinh viên và cán
bộ làm công tác ĐBCLGD về mục đích và ý nghĩa của hoạt động lấy thông tin
phản hồi. Tạo điều kiện cho giảng viên, sinh viên tham gia vào quy trình, nguyên
tắc lấy ý kiến sinh viên để từ đó sinh viên từng bƣớc nâng cao nhận thức cũng
nhƣ là tính trách nhiệm của giảng viên, sinh viên đối với hoạt động này.
63
+ Hình thức tập huấn tuyên truyền cần đƣợc tổ chức đa dạng và phù hợp.
Ví dụ đối với sinh viên năm thứ nhất còn nhiều bỡ ngỡ thì nhà trƣờng cần tập
huấn và phổ biến thông tin kỹ hơn, rộng rãi hơn sinh viên năm thứ 2 hay thứ 3.
Ngoài ra cần khuyến khích các em đóng góp nhiều ý kiến để xây dựng và phát
triển các hoạt động học tập tích cực qua các hình thức khen thƣởng hợp lí.
+ Làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ tham gia hoạt động lấy thông
tin phản hồi và các đối tƣợng đƣợc lấy thông tin phản hồi.
* Điều kiện thực hiện
Các cấp quản lý phải quan tâm đến vấn đề nâng cao nhận thức của toàn
thể CB, giảng viên trong trƣờng về công tác lấy thông tin phản hồi.
Đầu tƣ đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách, ngƣời tham gia lấy thông tin
phản hồi có năng lực toàn diện, có chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất.
Đầu tƣ trang bị các văn bản pháp quy hiện hành, báo chí liên quan đến
công tác lấy thông tin phản hồi cho giảng viên, cán bộ làm công tác ĐBCLGD
có điều kiện nghiên cứu.
Tạo mọi điều kiện để CBQL nhà trƣờng, cán bộ làm công tác ĐBCLGD
tham gia các lớp học tập, bồi dƣỡng về công tác kiểm định chất lƣợng. Phải xây
dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền phổ biến đến các đơn vị trực thuộc; có đủ
kinh phí để tổ chức hội nghị, chi trả công tác phí cho cán bộ giảng viên làm
công tác kiểm định chất lƣợng tham dự tập huấn.
Cán bộ kiểm định chất lƣợng phải thể hiện rõ trình độ, năng lực, phẩm
chất khi tiến hành các hoạt động lấy thông tin phản hồi. Ban lấy thông tin phản
hồi phải làm đúng, đủ chức năng của mình. Cán bộ thực hiện phải thực sự
gƣơng mẫu và có uy tín với cán bộ giảng viên, học sinh.
64
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi
* Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi, cán bộ tham gia làm công
tác lấy thông tin phản hồi, để họ thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng chức
năng, thẩm quyền qui định với hiệu quả cao.
Nâng cao vị thế, uy tín của ngƣời cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi
đối với giảng viên, sinh viên giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trên cơ sở
đánh giá khách quan, chính xác và đƣợc sự tin tƣởng của đội ngũ giảng viên.
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới giáo dục hiện nay
* Nội dung và cách tiến hành
Nhà trƣờng tạo điều kiện về kinh phí, thời gian hợp lý cho cán bộ làm
công tác ĐBCLGD đi dự các lớp tập huấn do Bộ GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT
tỉnh tổ chức.
Nhà trƣờng cần có kế hoạch đào tạo thêm đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn về công tác lấy thông tin phản hồi nhƣ cán bộ chuyên về xử lí số
liệu thống kê, cán bộ có kiến thức tốt về tâm lí, giáo dục, xã hội, nghề nghiệp...
Nhà trƣờng cần có chính sách khen thƣởng, thu hút cán bộ có nâng lực
đến làm việc để xây dựng độ ngũ công tác lấy thông tin phản hồi làm việc ngày
cành hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
Cán bộ, công tác lấy thông tin phản hồi cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về
tầm quan trọng của công tác lấy thông tin phản hồi, hoàn thiện công tác đào
tạo, bồi dƣỡng.
* Điều kiện thực hiện
Có sự thống nhất trong nhật thức về hoạt động lấy thông tin phản hồi ở
trƣờng Cao đẳng KTKT Điện Biên. Đó cũng là cơ sở để cán bộ làm công tác
ĐBCLGD bên cạnh việc tham gia các lớp tập huấn do Bộ GD&ĐT hoặc sở
GD&ĐT tỉnh tổ chức còn giúp họ ý thức tự bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
65
Đối với cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi, khi đƣợc mời tham gia
tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ cần sắp xếp công việc, dành thời gian để tham gia
tập huấn. Vì thông qua lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ là để giúp cho cán bộ
có nhận thức và hiểu biết một cách đầy đủ về nguyên tắc hoạt động lấy thông tin
phản hồi để khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ không bị lúng túng. Có nhƣ vậy
công tác tập huấn, bồi dƣỡng cán bộ mới thật sự có hiệu quả, mới xây dựng và
phát triển đƣợc đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực và
trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn phát triển mới của đất nƣớc.
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu học tập nghiên cứu và
giảng viên giảng dạy các lớp tập huấn.
3.2.3. Chỉ đạo cải tiến hình thức và nội dung phiếu lấy thông tin phản hồi
* Mục tiêu của biện pháp
Căn cứ tình hình thực tế nhà trƣờng
.
.
.
66
* Nội dung và cách tiến hành
Trên cơ sở công văn hƣớng dẫn số: 1276/BGDĐT - NG ngày 20 tháng 2
năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn tổ chức lấy ý kiến
phản hồi từ phía ngƣời học đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên; công
văn số 2754/BGDĐ-TNGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Số: 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013
V/v hƣớng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng
dạy của giảng viên và nội dung phiếu khảo sát hiện đang sử dụng tại trƣờng.
Chúng tôi đã thiết kế phiếu khảo sát để lấy ý kiến ngƣời học về hoạt động
giảng dạy của giáo viên/giảng viên với các nội dung lớn sau:
1) Việc thực hiện quy chế giảng dạy và tác phong sƣ phạm;
2) Nội dung giảng dạy;
3) Phƣơng pháp, phƣơng tiện và tổ chức giảng dạy;
4) Kiểm tra, đánh giá.
Nội dung và hình thức của phiếu đƣợc thống nhất thông qua hội thảo trƣng
cầu ý kiến của lãnh đạo Nhà trƣờng và cán bộ quản lý các đơn vị. Phiếu khảo sát
đƣợc thiết kế gồm 19 câu hỏi đóng có nội dung bao trùm các nội dung đề cập trên
(xem Phụ lục 1) ngoài ra còn có 5 câu hỏi mở dành cho HSSV đánh giá thêm về
giáo viên/giảng viên và về môn học. Phiếu hỏi sử dụng thang đo 4 mức độ (Mức
độ 1:Yếu; Mức độ 2: = Trung bình; Mức độ 3: = Khá; Mức độ 4: = Tốt).
* Điều kiện thực hiện
Phiếu lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời
học có nội dung bao quát toàn bộ hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Hình thức của phiếu ngắn gọn, khoa học, sử dụng thang đo 4 mức độ để
đánh giá nhằm tăng độ chính xác của kết quả phản hồi.
Mẫu phiếu mới đã hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của mấu cũ, ngắn gọn, khoa
học, bao quát đƣợc nội dung chính của hoạt động giảng dạy, thiết kế theo thang
Likert, mức độ chính xác cao hơn, thuận lợi cho việc tổng hợp định lƣợng.
67
Phiếu lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời
học sẽ rất hữu ích nếu đƣợc thiết kế phù hợp và hiệu quả, nhƣ một số ý kiến
của giảng viên, sinh viên (theo kết quả điều tra của các câu hỏi mở trong bảng
hỏi giảng viên và học sinh) thì mẫu phiếu cần thiết kế sao cho cô đọng, dễ hiểu,
sát với mục đích lấy ý kiến của nhà trƣờng. Do đó, việc thƣờng xuyên, rà soát,
điều chỉnh, hỏi ý kiến chuyên gia về mẫu phiếu là việc làm cần thiết đặc biệt là
trong thời gian nhà trƣờng mới bƣớc đầu làm quyen với việc lấy thông tin phản
hồi. Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho giảng viên tham gia vào quá trình xây dựng
mẫu phiếu khảo sát, vì giảng viên thƣờng nắm rất kỹ các hoạt động liên quan
đến giảng dạy và học tập.
Khi thiết kế mẫu phiếu, nhà trƣờng cần hết sức quan tâm đến tính đặc
trƣng của mỗi bộ môn, ngành nghề. Ví dụ: Phiếu đánh giá dành cho sinh viên
ngoại ngữ cần có nội dung về khả năng phát âm của giảng viên, trong khi giảng
viện dạy cho sinh viên ngành trồng trọt, chăn nuôi thú y phải có kĩ năng hƣớng
dẫn thực hành nghề nghiệp.
3.2.4. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện hoạt động lấy thông tin phản hồi
* Đổi mới hình thức tổ chức thực hiện
Hiệu trƣởng xây dựng kế hoạch cụ thể cho cả năm học, kế hoạch từng học kì,
từng tháng .... công khai từ đầu năm học. Kế hoạch phân công phải rõ ràng ghi rõ:
mục đích, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp tiến hành, hình thức, thời gian... đảm
bảo tính ổn định. Nội dung phải có tính thuyết phục, hình thức gọn nhẹ.
Hiệu trƣởng ra quyết định thành lập ban lấy thông tin phản hồi về giảng
dạy của giảng viên từ phía ngƣời học gồm những thành viên có uy tín, có
nghiệp vụ chuyên môn giỏi, phân công cụ thể và xác định quyền hạn, trách
nhiệm của từng thành viên trong ban.
Phân cấp trong quá trình thực hiện lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của
giảng viên từ phía ngƣời học, Hiệu trƣởng có thể kiểm tra trực tiếp hay gián
tiếp. Khi kiểm tra gián tiếp phải ủy nhiệm, phân cấp rõ ràng (cho phó hiệu
68
trƣởng, tổ trƣởng, hoặc cán bộ có uy tín). Xây dựng chế độ lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học. Quy định thể thức làm việc,
nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành quyền lợi cho mỗi đợt lấy thông
tin phản hồi hoặc mỗi thành viên trong ban.
Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lí cho hoạt
động lấy thông tin phản hồi, khai thác và tận dụng mọi khả năng sáng tạo của
các thành viên trong qua trình thực hiện hoạt động lấy thông tin phản hồi. Thu
thập tín ý kiến phản hồi rồi xử lí số liệu. Tổng kết, đƣa ra kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình tổng hợp và xử lí số liệu nếu có trƣờng hợp phản hồi không
lành mạnh có thể lấy lại thông tin, lƣu hồ sơ.
* Đổi mới cách thức triển khai lấy thông tin phản hồi
Căn cứ vào thực tiễn thực hiện công tác lấy ý kiến phản hồi hiện đang
triển khai tại trƣờng chúng tôi điều chỉnh cách thức triển khai lấy ý kiến phản
hồi theo 4 bƣớc sau:
Bƣớc 1. Triển khai Kế hoạch và danh sách giảng viên sẽ đƣợc lấy ý kiến
phản hồi, mẫu phiếu đánh giá giáo viên/giảng viên cùng các văn bản hƣớng dẫn
tới các Khoa;
Bƣớc 2: Tiến hành lấy ý kiến phản hồi đối với các giảng viên. Thời gian
lấy ý kiến phản hồi vào buổi học cuối của học phần. Cán bộ đƣợc giao nhiệm
vụ phát phiếu lấy ý kiến phản hồi hƣớng dẫn về kỹ thuật, giải thích về ý nghĩa,
quyền lợi và trách nhiệm cho HSSV khi tham gia đánh giá;
Bƣớc 3: Xử lý số liệu thu đƣợc từ phiếu đánh giá, phân tích kết luận về
mặt kỹ thuật, đƣa ra các khuyến nghị để cải thiện chất lƣợng giảng dạy;
Bƣớc 4: Thông báo số liệu và kết luận điều tra qua E-mail cho giáo
viên/giảng viên để giảng viên tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp;
gửi báo cáo tổng hợp cho cán bộ quản lý Khoa và lãnh đạo Nhà trƣờng xem
xét. Đối với các giảng viên có kết quả đánh giá chƣa cao, đặc biệt là giảng viên
có nhiều ý kiến phản hồi không tốt từ học sinh - sinh viên sẽ đƣợc lãnh đạo Nhà
trƣờng gặp trực tiếp để trao đổi và có biện pháp bồi dƣỡng khắc phục hạn chế.
69
3.2.5. Chỉ đạo việc xử lý số liệu và sử dụng kết quả thông tin một các khách quan
* Đổi mới hình thức tổ chức thực hiện
iên.
Xử lý kết quả thu đƣợc bằng phần mềm SPSS 18.0:
* Thiết kế bảng và nhập số liệu thu đƣợc.
* Xử lý số liệu và viết báo cáo cho từng giảng viên, từng khoa và tổng hợp
toàn trƣờng.
Cách xử lý mới không chỉ cho ra kết quả cụ thể từng cá nhân mà còn có thể
đánh giá chung cho cả khoa, toàn trƣờng, kết quả đƣợc định lƣợng rất rõ ràng và
có những khuyến nghị hữu ích góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Những biện pháp đề xuất kể trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo
điều kiện cho hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy đƣợc triển khai
thuận lợi và thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả.
Những biện pháp này tuy có đặc thù riêng và tƣơng đối độc lập với nhau
nhƣng giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ, thúc đẩy nhau và có mối
quan hệ tác động qua lại. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia và nó cũng
chịu ảnh hƣởng chi phối của các biện pháp khác. Nếu tách rời các biện pháp thì
cũng có nghĩa tách rời từng bộ phận trong một cỗ máy thống nhất và nhƣ vậy
thì cỗ máy không vận hành đƣợc. Nhƣ vậy, công tác quản lí hoạt động lấy
thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học phải nằm
trong thiết kế chỉnh thể từ Bộ GD&ĐT đến địa phƣơng, nâng cao nhận thức đối
70
với CBQL, giảng viên, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện hợp lý, khoa học. Nâng cao trách nhiệm cho giảng
viên, sinh viên và cán bộ làm công tác ĐBCLGD về hoạt động lấy thông tin
phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học, làm cơ cở để tham
mƣu với Hiệu trƣởng có những chủ trƣơng và ban hành văn bản hƣớng dẫn về
hƣớng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên
từ phía ngƣời học phù hợp với tình hình thực tế, trong đó có các chủ trƣơng về
chế độ chính sách và cơ chế hoạt động. Đồng thời giúp nhà trƣờng có cơ sở xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học
về hoạt động giảng dạy của giảng viên đúng quy trình, đạt hiệu quả.
Tham mƣu với lãnh đạo cụ thể hóa các văn bản hƣớng dẫn công tác lấy ý
kiến phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học phù hợp
với thực tiễn. Nhà trƣờng thiết lập đƣợc kế hoạch tổng thể về công tác lấy ý
kiến phản hồi có tính thuyết phục. Nhƣ vậy, những văn bản tham mƣu mới tạo
sự đồng thuận cao, khả thi.
Để công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ tham gia trực tiếp
lấy ý kiến phản hồi, nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên đạt kết quả
nhƣ mong muốn thì công việc này phải là một nội dung trọng tâm trong kế
hoạch hóa công tác lấy ý kiến phản hồi của nhà trƣờng. Ngƣợc lại, để kế
hoạch hóa công tác lấy ý kiến phản hồi hiện thực phải cần có tổ chức chỉ đạo
và kiểm tra cùng những cán bộ tham gia công tác lấy thông tin phản hồi có đủ
phẩm chất, năng lực.
Tất cả những biện pháp trên thực hiện có hiệu quả hơn nếu có các điều
kiện hỗ trợ về tài chính phù hợp, phƣơng tiện thiết bị hỗ trợ đầy đủ.
Tóm lại, không có biện pháp nào là vạn năng, chúng tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, luôn có những tác động hỗ trợ qua lại, chi phối
lẫn nhau tạo một thể thống nhất. Vì vậy, nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp
thì mới thúc đẩy hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy ở trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên có chất lƣợng, hiệu quả hơn góp phần tích
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trƣờng và các cuộc vận
động lớn của ngành.
71
3.3.2. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên. Chúng tôi xây dựng 6 câu hỏi
dành cho CBQL và tiến hành lập phiếu trƣng cầu ý kiến của 120 cán bộ quản
lý và giảng viên, để khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp nâng cao chất lƣợng quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi.
* Mức độ cần thiết của các biện pháp
Kết quả thu về đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết
Mức cần thiết
TT
Các biện pháp
thực hiện
Cần thiết
SL
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, cán
bộ làm công tác
ĐBCLGD về công tác
lấy thông tin phản hồi
Tăng cƣờng bồi dƣỡng
kiến thức về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng để đổi mới hình
thức và nội dung phiếu
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng đổi mới cách
thức tổ chức thực hiện
việc lấy ý kiến phản hồi
Đổi mới cách xử lý, phân
tích số liệu thu đƣợc
%
Bình
thƣờng
SL %
Không
cần thiết
SL %
Điểm
TB
Thứ
bậc
83 66,7 34 30,8
3
2,5
2,6
3
66 55,3 52
2
1,7
2,5
4
93 70,8 27 22,5
0
0
2,8
1
75 62,5 43 35,8
2
1,7
2,6
3
89 74,0 20 17,0 11
9,0
2,7
2
72
43
Cả 5 biện pháp đề xuất đều rất cần thiết cho hoạt động lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy của giảng viên.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác
ĐBCLGD về công tác lấy thông tin phản hồi; Biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi
dƣỡng kiến thức về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lấy
thông tin phản hồi; Biện pháp 3: Tham mƣu với nhà trƣờng để đổi mới hình
thức và nội dung phiếu lấy thông tin phản hồi; Biện pháp 4: Tham mƣu với nhà
trƣờng đổi mới cách thức tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi; Biện pháp
5: Đổi mới cách xử lý, phân tích số liệu thu đƣợc
80
74
70.8
66.7
70
62.5
60
55.3
50
40
35.8
30.8
30
22.5
17
20
10
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
43
9
2.5
1.7
BP1
BP2
1.7
0
0
BP3
BP4
BP5
Hình 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát trên ta thấy về tính cần thiết của các biện pháp
Theo kết quả khảo sát, có trên (66,7%) xếp bậc 3 CBQL đồng ý với ý kiến
nhà trƣờng là rất cần thiết nâng cao nhận thức cho CBQL, cán bộ làm công tác
Đảm bảo chất lƣợng Giáo dục về công tác lấy thông tin phản hồi và tham mƣu
với nhà trƣờng đổi mới cách thức tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi.
55,3% xếp bậc 4 ý kiến cho rằng cần tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi.
73
Biện pháp thứ 3 chiếm tỉ lệ (70,8%) xếp bậc1, cần đổi mới nội dung phiếu
lấy thông tin phản hồi.
Biện pháp thứ 5 là đổi mới cách xử lí, phân tích số liệu chiếm tỉ lệ (74%)
xếp bậc 2, hầu hết CBQL, giảng viên đồng ý với việc đổi mới cách xử lí số liệu
và phân tích số liệu thu đƣợc.
* Mức độ tính khả thi của các biện pháp
Kết quả thu về đƣợc thể hiện ở bảng 3.18.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi
TT
Các biện pháp
thực hiện
Khả thi
SL
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, cán
bộ làm công tác
ĐBCLGD về công tác
lấy thông tin phản hồi
Tăng cƣờng bồi dƣỡng
kiến thức về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng để đổi mới hình
thức và nội dung phiếu
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng đổi mới cách
thức tổ chức thực hiện
việc lấy ý kiến phản hồi
Đổi mới cách xử lý, phân
tích số liệu thu đƣợc
%
Mức độ khả thi
Bình Không khả
Điểm Thứ
thƣờng
thi
TB bậc
SL %
SL
%
81 67.5 36
3
2.5
2.6
3
65 54.1 52 43.4
3
2.5
2.5
4
93 77.5 27 22.5
0
0
2.8
1
42 35.0 68 56.6
12
0.1
2,3
5
89 74,0 20 17,0
11
9,0
2,7
2
74
30
Nói chung cả 5 biện pháp đƣa ra lấy ý kiến đều có tính khả thi cao.
Biện pháp 3 chiếm tỷ lệ 100% về mức độ khả thi và rất khả thi. Đây là
biện pháp hết sức cần thiết trong công tác lấy thông tin phản hồi về hoạt động
giảng dạy của giảng viên.
Lấy thông tin phản hồi hiện nay đƣợc coi là một chức năng thiết yếu của
quản lý giáo dục nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng đƣợc các cấp quản
lý và mọi đối tƣợng trong nhà trƣờng quan tâm. Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lí, cán bộ làm công tác ĐBCLGD về công tác lấy thông tin phản hồi là
việc làm bắt buộc và có điều kiện thực hiện tốt, trong điều kiện quản lý và công
nghệ thông tin nhƣ hiện nay (biện pháp 1). Ngoài ra, để công tác lấy thông tin
phản hồi về giảng dạy của giảng viên đạt hiệu quả cao cần tăng cƣờng bồi
dƣỡng kiến thức về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lấy
thông tin phản hồi (biện pháp 2) là công tác quan trọng.
80
70
77.5
74
67.5
60
56.6
54.1
50
43.4
40
Khả thi
Bình thường
Không khả thi
35
30
30
22.5
20
17
9
10
2.5
2.5
0.1
0
0
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
Hình 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
75
Qua kết quả khảo sát trên ta thấy về tính khả thi của các biện pháp
67.5% ý kiến tham gia cần nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, cán bộ
làm công tác Đảm bảo chất lƣợng giáo dục và đội ngũ cán bộ viên chức về
công tác lấy thông tin phản hồi
77.5% xếp bậc 1 ý kiến cho rằng nhà trƣờng cần đổi mới hình thức và nội
dung phiếu lấy thông tin phản hồi.
74% xếp bậc 2 đổi mới cách xử lý, phân tích số liệu thu đƣợc cũng nhƣ
việc sử dụng kết quả lấy thông tin phản hồi.
54.1% ý kiến cho rằng nhà trƣờng nên tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức làm công tác lấy thông tin
phản hồi.
35% xếp bậc 4 ý kiến cho rằng nhà trƣờng đổi nên mới cách thức tổ chức
thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi
Kết luận Chƣơng 3
Dựa trên phân tích nguyên nhân của thực trạng nhƣ đã trình bày ở chƣơng
2, để quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên đạt đƣợc hiệu quả cao, chúng tôi dựa trên 6 nguyên tắc đề xuất
biện pháp đó là các nguyên tắc:
Nguyên tắc1: Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lí.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc kế thừa và phát triển công tác quản lí quá trình
hoạt động lấy thông tin phản hồi.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học của các
biện pháp.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các biện pháp.
Để đề ra các nhóm giải pháp góp phần cải tiến công tác quản lí lấy thông
tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học, chúng
tôi xin đƣa ra 5 biện pháp sau:
76
Biện pháp 1: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lí hoạt động lấy thông tin
phản hồi.
Biện pháp 2: Tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lấy thông tin phản hồi.
Biện pháp 3: Tham mƣu với nhà trƣờng để đổi mới hình thức và nội dung
phiếu lấy thông tin phản hồi
Biện pháp 4: Tham mƣu với nhà trƣờng cách thức tổ chức thực hiện việc
lấy thông tin phản hồi.
Biện pháp 5: Đổi mới cách xử lí, phân tích số liệu thu đƣợc.
Các biện pháp mà chúng tôi trình bày trên đây đều có mức độ cần thiết và
tính khả thi tƣơng đối cao, bởi khi xây dựng các biện pháp tác giả đã dựa trên
phần cơ sở lý luận của vấn đề làm thế nào để quản lí tốt hoạt dộng lấy thông tin
phản hồi. Đồng thời qua việc khảo sát, phân tích tình hình thực tế về thực trạng
quản lý công tác lấy thông tin phản hồi cũng nhƣ qua kết quả điều tra và xin ý
kiến của CBQL, giảng viên và sinh viên có thể nói rằng các biện pháp mà
chúng tôi đƣa ra trên đây có ý nghĩa thực tiễn cao, có thể áp dụng để quản lý
hoạt động lấy thông tin phản hồi tại nhà trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên đạt đƣợc hiệu quả.
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ
phía ngƣời học đã đƣợc thực hiện từ những năm đầu thế kỉ 20 và là một trong
những hoạt động thƣờng xuyên ở nhiều trƣờng Đại học trên thế giới. Tại Việt
Nam, việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phái
ngƣời học bắt đầu từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lƣợng Đại học và Cao đẳng vào năm 2004. Hƣởng ứng chủ trƣơng
này tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, đã tiến hành lấy thông
tin phản hồi về hoạt động giảng dạy, điều kiện học tập, chƣơng trình đào tạo...
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
Với mục đích tìm hiểu thực trạng quản lí công tác lấy thông tin phản hồi
về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học, chúng tôi đã nghiên
cứu các tài liệu về công tác lấy thông tin phản hồi tại các trƣờng Đại học trong
và ngoài nƣớc, tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lí,
phỏng vấn một số lãnh đạo và cán bộ trực tiếp tham gia công tác lấy thông tin
phản hồi, tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với ba đối tƣợng chính là CBQL,
giảng viên, sinh viên tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Khi tiến hành lấy thông tin phản hồi từ phía ngƣời học, chúng tôi đã xác
định rõ hai mục đích của hoạt động này, một là bƣớc đầu giúp cho cả CBQL,
giảng viên và ngƣời học quen dần với công tác lấy thông tin phản hồi, hai là
nhằm cải thiện hoạt động giảng dạy của giảng viên, tạo mối quan hệ, trao đổi
giữa thầy và trò trong quá trình dạy học. Sự đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
này hƣớng tới làm thỏa mãn nhu cầu của từ phía ngƣời học trong học tập và tự
hoàn thiện bản thân của giảng viên nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng giảng
dạy giúp ngƣời học nắm vững kiến thức, kỹ năng góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
78
Giảng viên và ngƣời học đều thấy đƣợc sự cần thiết và vai trò quan
trọng của việc lấy thông tin phản hồi đối với việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy của giảng viên. Do vậy việc tiếp tục duy trì hoạt động này đồng
thời thay đổi việc sử dụng kết quả lấy ý kiến phản hồi sẽ có tác động mạnh
mẽ hơn nữa đến việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên. Do đó,
hoạt động này nhận đƣợc sự ủng hộ từ nhiều phía lãnh đạo nhà trƣờng,
CBQL, giảng viên và sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù nhà trƣờng có xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động lấy thông tin phản hồi,
nhƣng mức độ thể hiện vẫn chƣa đƣợc đánh giá cao đặc biệt có rất ít CBQL,
giảng viên xác nhận việc nhà trƣờng "có" sử dụng kết quả điều tra nhằm cải
tiến chất lƣợng giảng dạy của giảng viên tại trƣờng. Vì vậy chúng tôi có thể
kết luận: Công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về hoạt động
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên có ƣu điểm là luôn đƣợc sự hƣởng ứng nhiệt tình của các
CBQL, giảng viên và sinh viên.
2. Khuyến nghị
Hoạt động lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ
phía ngƣời học không còn là vấn đề quá mới mẻ đối với giáo dục Đại học nƣớc
ta, đã có nhiều trƣờng Đại học và Cao đẳng lớn áp dụng và đem lại những hiệu
quả nhất định cho đào tạo. Tuy nhiên với trƣờng Cao đẳng Kinh tế - KT Điện
Biên một trƣờng Cao đẳng khiêm tốn vừa đƣợc nâng cấp từ trƣờng trung cấp
cách đây 6 năm thuộc miền núi phía bắc thì đây là một hoạt động hoàn toàn
mới mẻ, nếu áp dụng không đúng cách sẽ không có tác dụng. Có thể thấy nhà
trƣờng đã rất quan tâm đến hoạt động này và triển khai thực hiện khá tốt trong
thời gian qua, tuy vậy vì là hoạt động mới nên việc áp dụng vẫn còn một số hạn
chế nhất định. Chúng tôi xin đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy hơn
nữa hiệu quả của công tác quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi về hoạt
động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học trƣờng Cao đẳng Kinh tế - KT
Điện Biên nhƣ sau:
79
2.1. Đối với nhà trường
Nhà trƣờng cần tổ chức những buổi tuyên truyền, tăng cƣờng tập huấn
nâng cao nhận thức về ý nghĩa cho CBQL, giảng viên, sinh viên về nội dung
của hoạt động lấy thông tin phản hồi từ phía ngƣời học nói riêng và về công tác
đảm bảo chất lƣợng nói chung để giảng viên và sinh viên hiểu sâu và nhận thức
đúng đắn về hoạt động này.
Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
bằng hình thức đào tạo cán bộ chuyên môn sâu về các lĩnh vực xử lí số liệu.
Ngoài ra nhà trƣờng cần xây dựng chính sách ƣu đãi, khuyến khích thu hút
những cán bộ viên chức giỏi. Có nhiều sáng kiến trong công tác quản lí làm
việc tại trƣờng.
Nhà trƣờng cần hoàn thiện mẫu phiếu lấy thông tin phản hồi từ phía ngƣời
học thông qua việc trao đổi với cán bộ giảng viên, tham khảo ý kiến chuyên gia
để thiết kế mẫu phiếu sao cho tốt hơn và phù hợp với từng ngành học.
Việc lấy thông tin phản hồi nên đƣợc tiến hành đúng thời điểm, ngay sau
buổi học cuối cùng của học phần kết thúc không nên dồn việc lấy thông tin
phản hồi của tất cả các môn vào cuối học kì nhƣ hiện nay.
Thời gian để sinh viên trả lời vào phiếu phản hồi cũng phải đảm bảo. Vì
sinh viên cần có đủ thời gian để đọc phiếu, suy nghĩ và điền phiếu nếu thời gian
không đảm bảo sinh viên sẽ điền bừa, kết quả sẽ không chính xác.
Nên phản hồi kịp thời ý kiến của sinh viên cho giảng viên biết để họ điều
chỉnh ngay cho phù hợp qua đó thể hiện cho giảng viên biết nhà trƣờng rất
quan tâm, chú trọng đến hoạt động này.
Kết quả phản hồi cần đƣợc sử dụng hợp lý để tăng hiệu quả tác động, có
thể dùng làm một trong những tiêu chí để tăng lƣơng sớm; là một trong những
tiêu chí công nhận chiến sỹ thi đua; là điều kiện để tiếp tục hoặc đình chỉ hoạt
động giảng dạy. Nếu thực hiện đƣợc điều này thì hiệu quả giảng dạy sẽ thay
đổi, giảng viên sẽ có động lực để đổi mới hoạt động giảng dạy.
80
Kết quả phản hồi cũng cần đƣợc công bố rộng dãi trong toàn trƣờng, trên
Website của nhà trƣờng cả giảng viên và sinh viên đều biết. Đồng thời thể hiện
cho sinh viên biết ý kiến của họ đƣợc nhà trƣờng quan tâm, lắng nghe, thấu
hiểu và tôn trọng có nhƣ vậy sinh viên mới nghiêm túc trong cho ý kiến phản
hồi từ đó chất lƣợng ý kiến phản hồi sẽ tốt hơn.
2.2. Đối với khoa
Trƣởng Khoa nên chủ động tìm hiểu kết quả phản hồi của sinh viên về
hoạt động giảng dạy của giảng viên trong khoa sau mỗi đợt lấy ý kiến phản hồi
để kịp thời tác động tới giảng viên.
Có biện pháp phù hợp, kịp thời để tác động tới những giảng viên có kết
quả phản hồi không tốt, có chính sách nêu gƣơng, khen thƣởng kịp thời đối với
những giảng viên đƣợc sinh viên đánh giá tốt.
Nên có kế hoạch, biện pháp cụ thể để theo dõi, điều chỉnh và cải tiến hoạt
động của giảng viên. Với những giảng viên có ý kiến phản hồi không tốt sau
nhiều lần trao đổi, nhắc nhở, dự giờ mà vẫn không cải tiến hoạt động giảng
dạy, trƣởng khoa có thể kiến nghị với lãnh đạo nhà trƣờng tạm đình chỉ hoạt
động giảng dạy để bồi dƣỡng thêm.
Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động lấy ý kiến phản hồi
cho giảng viên trong khoa biết, nhất là những giảng viên mới nhận công tác.
2.3. Đối với Giảng viên
Giảng viên nên chủ động tìm hiểu về hoạt động lấy thông tin phản hồi của
nhà trƣờng và tìm hiểu thêm về hoạt động này qua sách báo, mạng Internet để
có hiểu biết và nhận thức đúng đắn về hoạt động này.
Tìm hiểu kĩ nội dung phiếu phản hồi, đối tƣợng sinh viên chuẩn bị giảng
dạy để có những điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp.
Không ngừng học hỏi, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên
môn và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng phát huy tính chủ động,
sáng tạo của sinh viên. Có ý kiến góp ý kịp thời về những hạn chế của hoạt
động lấy thông tin phản hồi để hoạt động này ngày càng có hiệu quả cao.
81
2.4. Đối với Sinh viên
Sinh viên nên chủ động tìm hiểu về hoạt động lấy thông tin phản hồi của
nhà trƣờng và tìm hiểu thêm về hoạt động này qua sách báo, mạng Internet để
có hiểu biết và nhận thức đúng đắn về hoạt động này.
Nên đọc kĩ nội dung phiếu phản hồi trƣớc khi đƣa ra ý kiến.
Việc cho ý kiến phản hồi vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi của ngƣời
học vì vậy sinh viên nên đƣa ra ý kiến trung thực, khách quan và mang tính xây
dựng góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.
Vũ Thị Phƣơng Anh (2005), Thực hiện thu thập và sử dụng ý kiến sinh
viên trong đánh giá chất lượng giảng dạy: Kinh nghiệm từ Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá. Tr48tr63, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 1276/BGD-ĐT/NG ngày
20/02/2008 của Bộ trƣởng bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Hƣớng dẫn
tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của
giảng viên”.
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 2754/BGDĐ-TNGCBQLGD ngày
20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trƣởng bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
"Hƣớng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên”.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo Số: 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8 tháng
10 năm 2013 về việc "Hƣớng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ ngƣời
học về hoạt động giảng dạy của giảng viên".
5.
Báo tự đánh giá của trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên tháng 5
năm 2012.
6.
Báo cáo tình hình giảng dạy của giảng viên năm học 2012 - 2013 của
trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên.
7.
Nguyễn Quang Giao (2005), Bàn về phương pháp đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên thông qua đánh giá của sinh viên, kỷ yếu Hội
thảo Quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
giảng viên. Tr20-tr23, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
8.
Lê Văn Hảo, Trƣờng ĐH Nha Trang, Nâng cao chất lượng đào tạo thông
qua PPGD dựa trên vấn đề.
83
9.
Lê Văn Hảo (2005), Lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy: một vài
kinh nghiệm thế giới và tại Trường Đại học Nha Trang, kỷ yếu Hội thảo
Quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
giảng viên. Tr24-tr29, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
10.
Nguyễn Chí Hòa (2010), thực tiễn đánh giá bài giảng của giảng viên tại
trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tr119 - tr131, GDĐH, đảm
bảo, đánh giá và kiểm định chất lƣợng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11.
Trần Kiểm (1997), Quản lí giáo dục vào trường học, Viện Khoa học giáo
dục, Hà Nội.
12.
Mai Thị Quỳnh Lan (2005), Một số ưu nhược điểm của việc sinh viên
đánh giá, kỷ yếu Hội thảo Quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của giảng viên. Đại học Quốc gia Tr56-tr60, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
13.
Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thanh Phong (1998), Chuyên đề quản lí
trường học, tập I và II, Nhà xuất bản Giáo dục.
14.
Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giảng dạy-Nội dungPhương pháp - Kỹ thuật, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội năm 2007.
15.
Lã Văn Mến (2005), Đánh giá phương pháp giảng dạy của giảng viên,
Giáo dục và đại học - chất lượng và đánh giá. Tr110-tr119, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội 2005.
16.
Nguyễn Phƣơng Nga (2005), Quá trình hình và phát triển việc đánh giá
giảng viên, Giáo dục đại học chất lƣợng và đánh giá. Tr17-tr47, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
17.
Nguyễn Phƣơng Nga và Bùi Kiên Trung (2005), Sinh viên đánh giá hiệu
quả giảng dạy. Giáo dục đại học chất lƣợng và đánh giá. Tr120-tr139,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
18.
Nguyễn Phƣơng Nga, Nguyễn Quý Thanh (2007), Giáo dục đại học, một
số thành tố của chất lượng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
84
19.
Nguyễn Phƣơng Nga, Nguyễn Qúy Thanh (2010), GDĐH, đảm bảo,
đánh giá và kiểm định chất lượng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
20.
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GDĐH, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
21.
Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học phương pháp dạy và học, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
22.
Phạm Văn Quyết, Lê Thị Hồng Duyên (2011) "Văn hóa ứng sử trong lấy
ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giáo viên". Kỉ
yếu hội thảo khoa học Văn hóa chất lƣợng trong trƣờng Đại học, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011.
23.
Bùi Kiên Trung (2005), hiệu quả công tác đánh giá giảng viên, Tr103tr109, Giáo dục đại học chất lượng và đánh giá, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2005.
24.
Phƣợng Nguyên, " Trò chấm thầy”: Rút ngắn khoảng cách thầy trò,
http:/vietbaoo.vn/Giao-duc/Tro-cham-thay-Rut-ngan-khoang-cach-thaytro/75165253/203.
Tài liệu tiếng Anh
25.
Jacqueline Douglas và Alex Douglas, Evaluating Teaching Quality,
Quality in Higher Education, Vol12, No.1, April 2006.
26.
Michele Marincovic (1999), Using Student Feedback to Improve
Teaching, Changing Practices in Evaluating Teaching, pp45-pp69.
27.
Robert E.Stake (1998) Teacher Evaluation: University of Illinois,
Urbana-Champaign.
28.
Sylvia Chong, Quality teaching and learning: a quality assurance
framework for initial teacher preparation.
29.
William E. Cashin (1999), Student Ratings of teaching: Uses and
Misuses, Changing Practices in Evaluating Teaching tr25-tr44.
85
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu lấy ý kiến ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG CĐ KT - KT ĐIỆN BIÊN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU LẤY Ý KIẾN NGƢỜI HỌC
VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
Với tinh thần tôn trọng ý kiến ngƣời học, Nhà trƣờng tiến hành lấy ý kiến
của HSSV (học sinh, sinh viên) về hoạt động giảng dạy của giáo viên/giảng
viên. Các ý kiến thẳng thắn, khách quan, trung thực của các em là một kênh
thông tin quan trọng để giáo viên/giảng viên tự điều chỉnh hoạt động dạy của
mình, góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng giảng dạy. Nhà trƣờng cảm ơn và
hoan nghênh ý kiến đóng góp của các em.
Họ và tên giảng viên: .....................................................................................
Học phần: ............................................... Lớp:................................................
Học kỳ: ................................................. Năm học 201… - 201….................
Em cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (X) vào các mức độ thích hợp.
STT
NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN
I. Việc thực hiện quy chế giảng dạy và tác phong sƣ phạm
Đảm bảo ra vào lớp đúng giờ và đủ thời gian
1
giảng dạy theo quy định
Thực hiện giảng dạy theo đúng thời khóa biểu, có
2
thông báo trƣớc cho HSSV khi thay đổi lịch dạy
Không sử dụng điện thoại di động, làm việc riêng
3
gây ảnh hƣởng đến giờ giảng và HSSV
Trang phục gọn gàng, tác phong lịch sự (theo Quy
4
chế công sở của Nhà trƣờng)
II. Nội dung giảng dạy
Khi bắt đầu học phần, giáo viên/giảng viên giới
5
thiệu đề cƣơng, mục tiêu, tài liệu học tập, tài liệu
tham khảo, cách thức kiểm tra - đánh giá
MỨC ĐỘ
đánh giá
T K TB Y
NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN
STT
MỨC ĐỘ
đánh giá
T K TB Y
Kiến thức học phần thƣờng xuyên đƣợc cập nhật,
có ví dụ gắn với thực tiễn
Có kiến thức vững vàng giúp HSSV nắm vững trọng
7
tâm, giải đáp các thắc mắc một cách thỏa đáng
Bám sát mục tiêu và nội dung học phần theo đúng
8
tiến độ nhƣ đề cƣơng và thời khóa biểu
9
Nội dung bài học chính xác, rõ ràng, sinh động
III. Phƣơng pháp, phƣơng tiện và tổ chức giảng dạy
10 Khả năng diễn đạt, giao tiếp sƣ phạm
Nhiệt tình, trách nhiệm trong giảng dạy, quản lý
11
lớp; tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ HSSV
Phƣơng pháp giảng dạy tạo hứng thú, thu hút sự
12
chú ý của HSSV
Phƣơng pháp giảng dạy linh hoạt, phù hợp với từng
13 nội dung của học phần; phát huy tính tích cực, tƣ duy
sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu của HSSV
Khuyến khích HSSV đặt câu hỏi, thảo luận, chủ
14
động và tích cực tham gia vào bài học
15 Giúp HSSV hiểu đƣợc kiến thức trọng tâm
Sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện hỗ trợ dạy
16 học: máy chiếu, tranh ảnh, băng đĩa, máy tính,
đài... phù hợp với đặc thù học phần
IV. Kiểm tra, đánh giá
Đề thi, kiểm tra phù hợp với nội dung, tổng hợp
17 nhiều phần của học phần và khuyến khích tính
sáng tạo
18 Công bằng, khách quan, chính xác
Chấm và trả bài kịp thời, có nhận xét, đánh giá
19
hữu ích đối với HSSV
6
V. Em vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Tỉ lệ thời gian tham dự lớp học của em đối với học phần này:
100%
80% - dƣới 100%
Dƣới 80%
2. Cảm nhận chung của em về chất lƣợng giảng dạy học phần này:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3. Em hãy cho biết những điểm cần điều chỉnh trong hoạt động giảng dạy
học phần này của giảng viên:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
4. Theo em, Nhà trƣờng cần làm gì để nâng cao chất lƣợng giảng dạy học
phần này:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
5. Ý kiến khác:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác của em!
Phụ lục 2. Phiếu trƣng cầu ý kiến dành cho sinh viên và giảng viên và CBQL
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Sinh viên)
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học
ở trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên hiện nay, Em hãy vui lòng
cho biết quan điểm về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống
trong câu hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh giá của Em.
(Những ý kiến đóng góp của Em rất có ích cho sự nghiệp chung và không
ảnh hƣởng đến uy tín, lợi ích cá nhân)
Câu 1. Em hãy cho biết ý kiến về ý nghĩa của việc lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
Mức độ đánh giá
Stt
Nội dung
Đồng ý Phân vân
SL % SL
1 Sinh viên đƣợc nói lên suy nghĩ của mình
2
3
Sinh viên đƣợc bày tỏ mong muốn của
mình đối với giảng viên
Có thể giúp giảng viên điều chỉnh
sai sót trong giảng dạy
4 Giúp giảng viên cải tiến việc giảng dạy
5 Sinh viên thấy mình đƣợc tôn trọng
6 Nâng cao chất lƣợng dạy học
%
Không Điểm Thứ
đồng ý
SL %
TB
bậc
Câu 2. Em hãy cho biết ý kiến chất lƣợng phiếu hỏi lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
Stt
Nội dung
Thực hiện
Có
Không
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
SL % SL % SL % SL %
TB
SL %
Điểm Thứ
TB
bậc
Nội dung câu hỏi
phiếu hỏi phản
1 ánh toàn diện
hoạt động giảng
dạy của giảng
viên trên lớp
2 Nội dung câu hỏi
rõ ràng mạch lạc
3 Nội dung các câu
hỏi dễ trả lời
Câu 3. Em hãy cho biết hình thức tổ chức thực hiện để lấy thông tin phản hồi
về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
Stt
Nội dung
Nhà trƣờng lấy
1 ý kiến sinh viên
qua mạng
Nhà trƣờng cử
cán bộ xuống
2 tận lớp sinh
viên để phát
phiếu lấy ý kiến
Phỏng vấn từng
3
sinh viên
Phỏng vấn đại
diện tập thể sinh
viên trả lời
phiếu hỏi trƣớc
4
khi nhà trƣờng
tiến hành triển
khai công tác
lấy ý kiến
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Có
Không Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL % SL % SL %
Câu 4. Em hãy đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động lấy thông tin phản hồi
về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học đạt kết quả.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 5. Theo em việc lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía
ngƣời học có thu đƣợc thông tin tin cậy không? Vì sao?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Em đã cho ý kiến!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Giảng viên)
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học
ở trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên hiện nay, Thầy (cô) cho biết
quan điểm về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống trong câu
hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh giá của Thầy (cô).
(Những ý kiến đóng góp của Thầy (cô) rất có ích cho sự nghiệp chung và
không ảnh hƣởng đến uy tín, lợi ích cá nhân).
Câu 1. Thầy (cô) cho biết ý kiến đối với việc lấy thông tin phản hồi về hoạt
động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
Mức độ đánh giá
Nội dung
Stt
Đồng ý Phân vân
SL
1
Sinh viên đƣợc nói lên suy
nghĩ của mình
Sinh viên đƣợc bày tỏ mong
2 muốn của mình đối với
giảng viên
3
4
5
Có thể giúp giảng viên điều
chỉnh sai sót trong giảng dạy
Giúp giảng viên cải tiến việc
giảng dạy
Sinh viên thấy mình đƣợc
tôn trọng
6 Nâng cao chất lƣợng dạy học
%
SL
%
Không Điểm Thứ
đồng ý
SL %
TB
bậc
Câu 2. Thầy (cô) đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác lấy thông tin
phản hồi hiện nay.
Stt
Mức độ đánh giá
Điểm Thứ
Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL %
Nội dung
1 Phẩm chất đạo đức
2 Trình độ chuyên môn
Khả năng tổng hợp, xử lí và phân
3
tích số liệu
Kĩ năng giao tiếp khi lấy thông
4
tin phản hồi từ sinh viên
Ý thức trách nhiệm trong công tác
5
lấy ý kiến phản hồi
Câu 3. Thầy (cô) cho biết thực trạng công tác lập kế hoạch động lấy thông tin
phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
Stt
1
2
3
4
Nội dung
Kế hoạch tổ chức
lấy thông tin phản
hồi từ sinh viên
đƣợc đƣa ra bàn bạc
và góp ý công khai
trong các cuộc họp
Lập kế hoạch cho
việc lấy thông tin
phản hồi
Phổ biến kế hoạch
nhƣ một văn bản
chính thức của nhà
trƣờng
Tổ chức thực hiện
kế hoạch lấy thông
tin phản hồi
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Có
Không Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL % SL % SL %
Câu 4. Thầy (cô) cho biết hình thức tổ chức thực hiện lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
1 Nhà trƣờng lấy thông tin của sinh viên qua mạng
2 Nhà trƣờng cử cán bộ xuống tận lớp sinh viên để phát phiếu lấy
thông tin phản hồi
3 Điều kiện để triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
4 Thời gian, thời điểm để triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
5 Nhà trƣờng cung cấp kinh phí để thực hiện công tác lấy thông tin
phản hồi
6 Tập huấn cho cán bộ triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
7 Cơ chế giám sát, quản lí, viết báo cáo công tác lấy thông tin phản hồi
Câu 5. Thầy (cô) cho biết cách xử lí số liệu thông tin phản hồi hiện nay.
1 Công tác xử lí thông tin đƣợc thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp
2 Giao cho các Khoa xử lí
3 Dùng phần mềm thống kê xã hội học để xử lí số liệu thu đƣợc
4 Không xử lí
Câu 6. Theo thầy (cô) kết quả lấy thông tin phản hồi nên sử dụng nhƣ thế nào?
1 Gửi kết quả thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên cho các Khoa để
giải quyết
2 Công bố công khai kết quả
3 Kết quả đƣợc thông báo riêng cho từng giảng viên đƣợc đánh giá để
rút kinh nghiệm
4 Làm căn cứ để xếp loại bình xét thi đua
Câu 7. Việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên có
tác động nhƣ thế nào đến giảng dạy của Thầy (cô)?
1 Không ảnh hƣởng gì đến giảng dạy
2 Cố gắng để giảng dạy tốt hơn
3 Quan tâm đến sinh viên hơn
4 Không thỏa mái trong giảng dạy
5 Biết đƣợc thông tin về mình để điều chỉnh giảng dạy
Câu 8. Thầy (cô) cho biết ý kiến chất lƣợng phiếu hỏi lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
Stt
1
2
3
4
Nội dung
Thực hiện
Có
Không
SL % SL %
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL %
Nội dung câu
hỏi phiếu hỏi
phản ánh toàn
diện
hoạt
động
giảng
dạy của giảng
viên trên lớp
Nội dung câu
hỏi rõ ràng
mạch lạc
Nội dung các
câu hỏi dễ trả lời
Hình
thức
phiếu hỏi khoa
học thuận lợi
cho việc thống
kê phân tích
Câu 9. Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay?
Stt
Nội dung
Hệ thống văn bản của Bộ Giáo
1 dục và Đào tạo liên quan đến
hoạt động lấy thông tin phản hồi
Năng lực cán bộ quản lí hoạt
2
động lấy thông tin phản hồi
Sự phối hợp chặt chẽ giữa
phòng Thanh tra và Đảm bảo
3
chất lƣợng Giáo dục với các
đơn vị trong nhà trƣờng
Các điều kiện về tài chính, cơ
sở vật chất, phƣơng tiện kỹ
4
thuật phục vụ hoạt động lấy
thông tin phản hồi
Sự quan tâm, chỉ đạo của, lãnh
5 đạo của các cấp quản lí đối với
hoạt động lấy thông tin phản hồi
Mức độ đánh giá
Rất ảnh
Ảnh
Không
Điểm
hƣởng
hƣởng
ảnh
TB
hƣởng
SL % SL % SL %
Thứ
bậc
Câu 10. Thầy (cô) hãy đề xuất các biện pháp để hoạt động lấy thông tin phản
hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học đạt hiệu quả.
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Những ý kiến khác:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Xin Thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
Số năm giảng dạy:.................................................................................
Môn học đảm nhiệm giảng dạy:............................................................
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Thạc sĩ
Học hàm:
Giáo viên
Giảng viên chính
Tiến sĩ
Xin chân thành cảm ơn Thầy (cô ) đã cho ý kiến!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lí)
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học
ở trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên hiện nay, đồng chí cho biết
quan điểm về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống trong câu
hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh giá của đồng chí .
(Những ý kiến đóng góp của đồng chí rất có ích cho sự nghiệp chung và
không ảnh hƣởng đến uy tín, lợi ích cá nhân).
Câu 1. Đồng chí cho biết ý kiến đối với việc lấy thông tin phản hồi về hoạt
động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học.
1 Rất cần
2 Cần
3 Bình thƣờng
4 Ít cần thiết
5 Không cần thiết
Câu 2. Đồng chí cho biết thực trạng đội ngũ cán bộ làm làm công tác lấy thông
tin phản hồi hiện nay.
Mức độ đánh giá
Nội dung
Stt
Tốt
Khá
TB
SL % SL % SL %
1 Phẩm chất đạo đức
2 Trình độ chuyên môn
3
4
5
Khả năng tổng hợp, xử lí và phân
tích số liệu
Kĩ năng giao tiếp khi lấy thông tin
phản hồi từ sinh viên
Ý thức trách nhiệm trong công tác
lấy ý kiến phản hồi
Điểm
Thứ
TB
bậc
Câu 3: Đồng chí cho biết thực trạng công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở
trƣờng hiện nay.
Stt
1
2
3
4
Nội dung
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Có
Không
Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL % SL % SL %
Ban giám hiệu có
chỉ
đạo
cho
phòng Thanh tra và
ĐBCLGD
xây
dựng kế hoạch tổ
chức lấy ý kiến
sinh viên
Kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến sinh
viên đƣợc đƣa ra
bàn bạc và góp ý
công khai trong
các cuộc họp
Kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến sinh
viên đƣợc phổ
biến nhƣ một văn
bản chính thức của
nhà trƣờng
Công tác chỉ đạo,
phân công của lãnh
đạo nhà trƣờng về
công tác quản lý
lấy ý kiến đƣợc
thực hiện quán triệt
và xuyên suốt
Câu 4. Đồng chí cho biết hình thức tổ chức thực hiện lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
1 Nhà trƣờng lấy thông tin của sinh viên qua mạng
2 Nhà trƣờng cử cán bộ xuống tận lớp sinh viên để phát phiếu lấy
thông tin phản hồi
3 Điều kiện để triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
4 Thời gian, thời điểm để triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
5 Nhà trƣờng cung cấp kinh phí để thực hiện công tác lấy thông tin
phản hồi
6 Tập huấn cho cán bộ triển khai công tác lấy thông tin phản hồi
7 Cơ chế giám sát, quản lí, viết báo cáo công tác lấy thông tin phản hồi
Câu 5. Đồng chí cho biết cách xử lí số liệu thông tin phản hồi hiện nay là gì?
1 Công tác xử lí thông tin đƣợc thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp
2 Giao cho phòng Thanh tra và Đảm bảo chất lƣợng Giáo dục
3 Giao cho các Khoa xử lí
4 Dùng phần mềm thống kê xã hội học để xử lí số liệu thu đƣợc
5 Không xử lí
Câu 6. Xin đồng chí cho biết kết quả lấy thông tin phản hồi nên sử dụng nhƣ
thế nào?
1 Gửi kết quả thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên cho các Khoa để
giải quyết
2 Công bố công khai kết quả
3 Kết quả đƣợc thông báo riêng cho từng giảng viên đƣợc đánh giá để
rút kinh nghiệm
4 Làm căn cứ để xếp loại bình xét thi đua
Câu 7. Đồng chí cho biết việc lấy thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy
của giảng viên có tác động nhƣ thế nào đến giảng dạy của giảng viên?
1 Không ảnh hƣởng gì đến giảng dạy
2 Cố gắng để giảng dạy tốt hơn
3 Quan tâm đến sinh viên hơn
4 Không thỏa mái trong giảng dạy
5 Biết đƣợc thông tin về mình để điều chỉnh giảng dạy
Câu 8. Đồng chí cho biết ý kiến chất lƣợng phiếu hỏi lấy thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay.
Stt
1
2
3
4
Nội dung
Nội dung câu hỏi
phiếu hỏi phản
ánh toàn diện
hoạt động giảng
dạy của giảng
viên trên lớp
Nội dung câu hỏi
rõ ràng mạch lạc
Nội dung các câu
hỏi dễ trả lời
Hình thức phiếu
hỏi khoa học thuận
lợi cho việc thống
kê phân tích
Thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
Có Không Tốt
Khá
TB
TB bậc
SL % SL % SL % SL % SL %
Câu 9. Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động lấy thông tin phản hồi về
giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học ở trƣờng hiện nay?
Stt
1
2
3
4
5
Nội dung
Hệ thống văn bản của Bộ Giáo
dục và Đào tạo liên quan đến
hoạt động lấy thông tin phản hồi
Năng lực cán bộ quản lí hoạt
động lấy thông tin phản hồi
Sự phối hợp chặt chẽ giữa
phòng Thanh tra và Đảm bảo
chất lƣợng Giáo dục với các
đơn vị trong nhà trƣờng
Các điều kiện về tài chính, cơ
sở vật chất, phƣơng tiện kỹ
thuật phục vụ hoạt động lấy
thông tin phản hồi
Sự quan tâm, chỉ đạo của, lãnh
đạo của các cấp quản lí đối với
hoạt động lấy thông tin phản hồi
Mức độ đánh giá
Không
Rất ảnh
Ảnh
Điểm Thứ
ảnh
hƣởng
hƣởng
TB bậc
hƣởng
SL % SL % SL %
Câu 10. Xin đồng chí hãy đề xuất các biện pháp để quản lí hoạt động lấy thông
tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phái ngƣời học đạt hiệu quả.
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Những ý kiến khác
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
Số năm giảng dạy:.................................................................................
Môn học đảm nhiệm giảng dạy:............................................................
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Thạc sĩ
Học hàm:
Giáo viên
Giảng viên chính
Xin chân thành cảm ơn đồng chí đã cho ý kiến!
Tiến sĩ
Phụ lục 3. Phiếu trƣng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động lấy thông tin phản hồi về giảng dạy của giảng viên từ phía ngƣời học
ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên hiện nay, Thầy (cô) vui lòng
cho biết quan điểm về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống
trong câu hỏi dƣới đây phù hợp với suy nghĩ đánh giá của Thầy (cô) .
(Những ý kiến đóng góp của Thầy (cô) rất có ích cho sự nghiệp chung và
không ảnh hƣởng đến uy tín, lợi ích cá nhân).
1. Tính cần thiết của các biện pháp
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, cán
bộ làm công tác
ĐBCLGD về công tác
lấy thông tin phản hồi
Tăng cƣờng bồi dƣỡng
kiến thức về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng để đổi mới hình
thức và nội dung phiếu
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng đổi mới cách
thức tổ chức thực hiện
việc lấy ý kiến phản hồi
Đổi mới cách xử lý, phân
tích số liệu thu đƣợc
Mức cần thiết
Bình
Không
Cần thiết
thƣờng cần thiết
SL % SL % SL %
Điểm
TB
Thứ
bậc
6. Biện pháp khác
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
2. Tính khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
TT
Nội dung
Khả thi
SL
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, cán
bộ làm công tác
ĐBCLGD về công tác
lấy thông tin phản hồi
Tăng cƣờng bồi dƣỡng
kiến thức về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng để đổi mới hình
thức và nội dung phiếu
lấy thông tin phản hồi
Tham mƣu với nhà
trƣờng đổi mới cách
thức tổ chức thực hiện
việc lấy ý kiến phản hồi
Đổi mới cách xử lý, phân
tích số liệu thu đƣợc
%
Bình
Không
thƣờng
khả thi
SL
%
SL
%
Điểm
Thứ
TB
bậc
6. Biện pháp khác
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Thầy (cô) đã cho ý kiến
- Xem thêm -