Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp côn...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thƣơng việt nam –chi nhánh nam thăng long

.DOC
121
1533
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------- PHẠM NGỌC ÁNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ XUÂN DŨNG HÀ NỘI - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Xuân Dũng Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Ngọc Ánh ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa tài chính ngân hàng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Xuân Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Ngọc Ánh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan nghiên cứu 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Cấu trúc của luận văn 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 1.1 Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 7 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân 1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân 7 11 1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại12 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 12 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 14 1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 16 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 18 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 18 1.3.2 Mục tiêu, nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân 19 1.3.3 Nội dung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 22 iv 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng cá nhân37 1.4 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của một số NHTM và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công thương – Nam Thăng Long 40 1.4.1 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của một số NHTM 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG 46 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long (Vietinbank – CN Nam Thăng Long) 46 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank – CN Nam Thăng Long 46 2.1.2 Chức năng hoạt động của Vietinbank – CN Nam Thăng Long 47 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank – CN Nam Thăng Long 49 2.1.4 Một số kết quả kinh doanh 54 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – CN Nam Thăng Long 57 2.2.1. Thực trạng chính sách và quy trình cho vay 57 2.2.2 Thực trạng kết quả cho vay 60 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – CN Nam Thăng Long 64 2.3.1 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng 64 2.3.2 Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng 67 2.3.3 Thực trạng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng 73 2.3.4 Thực trạng xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng 76 2.4 Đánh giá chung về thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – CN Nam Thăng Long 79 2.4.1 Kết quả đạt được 79 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 81 v CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG 87 3.1. Bối cảnh kinh tế và dự báo hoạt động ngân hàng thời gian tới 87 3.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động cho vay KHCN và Quản trị RRTD trong cho vay KHCN của Vietinbank – Chi nhánh Nam Thăng Long. 89 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long 92 3.2.1 Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng 92 3.2.2 Tăng cường công tác đo lường tín dụng 94 3.2.3 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng 96 3.2.4 Phát huy hoạt động tài trợ rủi ro 99 3.2.5 Quản trị nợ xấu và nợ có vấn đề linh hoạt theo quy trình 100 3.2.6 Tích cực thu thập, lưu trữ, khai thác thông tin và nâng cao chất lượng các nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản trị RRTD 102 3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro. 103 3.3. Kiến nghị 105 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 105 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 106 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 106 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 108 KẾT LUẬN 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 vi DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt ATM CBTD CIC CVTD DN DNL DNVVN DPRR KH POS RRTD NH NHNN NHTM SPCN TCTD TMCP TD TDCN TSĐB Vietinbank XLRR Tiếng Việt Máy rút tiền tự động Cán bộ tín dụng Trung tâm thông tin khách hàng Ngân hàng Nhà Nước Cho vay tiêu dùng Doanh nghiệp Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp vừa và nhỏ Dự phòng rủi ro Khách hàng Máy quẹt thẻ tự động Rủi ro tín dụng Ngân hàng Ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng thương mại Sản phẩm cá nhân Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Tín dụng Tín dụng cá nhân Tài sản đảm bảo Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Xử lý rủi ro vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 54 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 55 Bảng 2.3: Lợi nhuận của Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 57 Bảng 2.4: Dư nợ và doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank 61 Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 61 Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 62 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-6T 2016 63 Bảng 2.7: Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân của Vietinbank 68 Bảng 2.8: Bảng đánh giá rủi ro dựa vào xếp hạng khách hàng của Vietinbank 69 Bảng 2.9: Bảng xếp loại cấp tín dụng, lãi suất, dịch vụ khác 69 Bảng 2.10: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các khách hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2015. 70 Bảng 2.11: Bảng phân loại nhóm nợ tại Vietinbank – Nam Thăng Long từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. 71 Bảng 2.12: Kết quả trích dự phòng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự phòng. 75 viii Bảng 2.13: Kết quả tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh Nam thăng Long từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 77 HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng cá nhân 14 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ: 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 24 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long 50 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long 53 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long trong năm 2015 64 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng mà chủ yếu là cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Thông qua việc vay vốn từ ngân hàng, các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên đây cũng là một lĩnh vực luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà khi xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển không chỉ của một ngân hàng mà cả toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ. Với sự phát triển về thị trường khách hàng cá nhân trong tín dụng ngân hàng, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng cá nhân như một khách hàng trung thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân đã và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía khách hàng cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lại. Với đặc tính là các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính cách khách hàng mỗi người một vẻ nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và giám sát vô cùng quan trọng. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro cá nhân riêng cho mình. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) nói chung và Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu và có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng. Hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong hoạt động ngân hàng và đây là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu, có xu hướng ngày càng gia tăng theo sự tăng trưởng tín dụng. 2 Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Vietinbank nói chung và Vietinbank – CN Nam Thăng Long nói riêng cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cá nhân, từ đó xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả hơn Từ những vấn đề trên tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” làm luận văn thạc sĩ cho mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng là một trong những nội dung quan trọng trong bất kỳ một NHTM nào, do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng. Cụ thể như: - Bài viết “Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Ths. Nguyễn Đức Tú (Giảng viên trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank) trên website http://www.vietinbankschool.edu.vn ngày 10/03/2011 đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về mô hình quản lý RRTD từ đó khái quát chung một số mô hình quản lý RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay. - Tại NHCT, có nhiều tác giả đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ về đề tài quản trị rủi ro. Gần đây nhất, là luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHCT VN” của tác giả Phạm Xuân Hòe năm 2011 hoặc luận văn “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2011. Hai luận văn này đều được bảo vệ tại Học viện Ngân hàng. Trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hoá, phân tích và đưa ra sự lựa chọn khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM; làm rõ vai trò và sự cần thiết của nó trong hoạt động kinh doanh; định hướng cho các NHTM nói chung, NHCT nói riêng trong quá trình xây dựng quản trị rủi ro tín dụng. Một số giải pháp đã và đang được triển khai trong thực tiễn hoạt động tại NHCT. 3 - Ngoài ra còn có rất nhiều các luận văn nghiên cứu cùng đề tài nhưng ở các hệ thống ngân hàng khác như: Nguyễn Thị Lệ Hằng, (2014), Hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh", luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống cơ sở lí luận về hoạt động cho vay của NHTM nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trang hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh. Qua phân tích, nghiên cứu, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhán Hà Tĩnh Đặng Nhật Minh, (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hải Phòng, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại. Bài viết cũng đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tiêu dùng và quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tiêu dùng của NH TMCP An Bình. Từ đó đưa ra kết quả đạt được và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP An Bình. Trần Đức Bình, (2015), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Đông Hà Nội, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại. Luận văn này dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đông Hà Nội, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của Agribank Đông Hà Nội, tác giả đã đề xuất và kiến nghị Agribank, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững. 4 Các bài viết cũng đều đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng, từ đó tổng quát, nhận dạng các loại rủi ro tín dụng ở NHTM và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng. Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, công tác QTRR trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Nam Thăng Long giai đoạn từ 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 nói riêng là chưa từng được nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” là không trùng lắp với các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long. Trên cơ sở đó rút ra những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân 5 - Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của Vietinbank Nam Thăng Long trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân. + Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Nam Thăng Long + Phạm vi thời gian: đề tài phân tích dựa trên dữ liệu của Vietinbank Nam Thăng Long trong giai đoạn 2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long. Luận văn kế thừa những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: + Thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013-2015 và 6 tháng đầu năm 2016 . Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long. 6 + Phân tích thông tin : Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu để phân tích , đánh giá dữ liệu. Đây là một phương pháp hết sức quan trọng và là khâu trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Dựa trên trên lý thuyết từ các giáo trình, sách, báo,….kết hợp với việc tham khảo các nguồn dữ liệu từ khảo sát thực tế tại đơn vị, quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Cùng với sự phát triển kinh tế - công nghệ và gia tăng vai trò quản lý của Nhà nước đối với các ngân hàng thì hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Song song với sự phát triển mạnh về số lượng, loại hình ngân hàng thì những nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng cũng tăng nhanh cả về mặt số lượng và chất lượng. Từ chỗ cho vay đối với khách hàng cá nhân bị hạn chế thì hiện nay khách hàng cá nhân là một trong những khách hàng chính của ngân hàng và mang lại cho ngân hàng lợi nhuận kinh doanh lớn. Tín dụng cá nhân không những là một khoản mục có mức sinh lời cao đối với ngân hàng thương mại mà nó còn đóng góp vai trò nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân và thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010 Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD với khách hàng thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó, TCTD giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”. Cho vay khách hàng cá nhân là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, trong đó, khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình nhằm phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. 8 Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hang trang trải các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân. 1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho các mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt rõ nhất giữa cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp bởi đối tượng của cho vay doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân như công ty, tập đoàn, định chế tài chính … Căn cứ các đặc điểm này, Ngân hàng sẽ thiết lập những quy trình, quy định cụ thể nhằm quản trị tốt hơn hoạt động tín dụng của mình. Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào mục đích vay và giá trị vay vốn mà xác định thời hạn của khoản vay cá nhân: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đặc điểm này không thể hiện rõ sự khác biệt giữa hai loại hình tín dụng cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, các khoản vay trung, dài hạn của khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với khách hàng tổ chức nhưng thời hạn vay vốn trung dài hạn của khách hàng cá nhân thường dài hơn. Quy mô và số lượng các khoản vay: đa số các khoản vay cá nhân thường có quy mô nhỏ hơn so với các khoản vay của doanh nghiệp. Trong khi tín dụng doanh nghiệp có thể phát sinh hàng ngày với quy mô vốn vay tương đối lớn thì các đối tượng khách hàng cá nhân thường thực hiện vay trả nhanh gọn, với quy mô nhỏ hơn. Chi phí cho vay: các ngân hàng thường phải bỏ nhiều chi phí (chi phí về nhân lực, thời gian và công cụ quản lý khoản vay) để có thể thẩm định, quản lý và đưa ra phê duyệt cho vay đối với một món vay cá nhân. Thông thường việc thẩm định các khoản vay của khách hàng cá nhân không mất quá nhiều thời gian và chi phí so với khách hàng doanh nghiệp, hồ sơ vay của đối tượng này cũng đơn giản hơn so với tín dụng doanh nghiệp 9 Lãi suất cho vay: Tùy thuộc vào chính sách khách hàng của từng ngân hàng. Nhìn chung, nếu xét đến tính hiệu quả kinh tế của các khoản vay thì lợi ích mang lại từ các khoản vay cá nhân thường thấp hơn so với khách hàng tổ chức kinh tế và khả năng xảy ra rủi ro của đối tượng khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng tổ chức kinh tế bởi khách hàng tổ chức mang tư cách pháp nhân còn khách hàng cá nhân mang tư cách thể nhân, vì vậy, ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn với đối tượng khách hàng cá nhân. Hồ sơ xét duyệt cho vay: Hồ sơ của đối tượng khách hàng cá nhân thường đơn giản và có tính đảm bảo về mặt pháp lý thấp hơn so với đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Nguyên nhân là do đối tượng khách hàng tổ chức kinh tế có điều lệ riêng, quy chế hoạt động riêng, cơ cấu tổ chức chặt chẽ và hoạt động dưới sự giám sát của pháp luật (luật doanh nghiệp, luật thuế …) trong khi đối tượng khách hàng cá nhân ít chịu sự giám sát hơn (chỉ chịu sự chi phối của luật dân sự) 1.1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân * Đối với Ngân hàng Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với hoạt động chính là huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả chi phí có liên quan và tạo ra được một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Đối với tín dụng cá nhân là một danh mục cho vay với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh. Hơn nữa, số lượng các món vay cá nhân lớn nên rủi ro sẽ được phân tán do đó thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân là một nguồn thu không nhỏ và có thể bù đắp được chi phí hoạt động. Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng của khách hàng luôn đa dạng. Do đó ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng. 10 Hơn nữa, thông qua hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng tăng cường bán chéo được các sản phẩm khác như thanh toán, thẻ, thu hút tiền gửi, các dịch vụ ngân hàng điện tử …. * Đối với Khách hàng Cho vay cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng Cho vay cá nhân giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống Cho vay cá nhân ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. * Đối với nền kinh tế Vai trò cơ bản của việc cho vay là luân chuyển vốn từ những cá nhân, hộ gia đình có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế? Câu trả lời là vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế. Cho vay không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua cho vay mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao 11 Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành – nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Cho vay cá nhân góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước Cho vay cá nhân còn là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội. 1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân 1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá một năm, dùng để bổ sung phần vốn lưu động còn thiếu trong quá trình kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình hoặc được sử dụng để mua sắm đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên một năm đến dưới năm năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc sửa chữa nhà cửa Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường áp dụng đối với các khoản vay cá nhân mua nhà đất, nhà chung cư. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn bởi thời hạn càng dài thì những biến động không thể dự tính có thể xảy ra càng lớn. 1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay Cho vay có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản vay đều có tài sản giá trị tương đương thế chấp tại ngân hàng, có các hình thức như cầm cố, thế chấp và bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Cho vay không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản vay không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao. Giá trị của những khoản vay không có bảo đảm đối với khách hàng cá nhân thường không cao.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan