Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn bài tập điện tích, điện trường...

Tài liệu Skkn bài tập điện tích, điện trường

.DOC
13
171
128

Mô tả:

SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG Tác giả sáng kiến: Hoàng Hải Đường Mã sáng kiến: 28.54.01 Năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ 10 SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Mục tiêu của quá trình dạy học là nhằm giúp cho người học nắm được các kiến thức về thực tiễn đã được chắt lọc viết thành sách để truyền đạt đến người học. Giúp người học hiểu được thực tiễn, biết xử lý các tình huống người học gặp trong đời sống hàng ngày. Trong chương trình học, cuộc sống như được chia nhỏ bằng các góc nhìn khác nhau, được viết theo các lĩnh vực như Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn học, Lịch sử, Địa lí… Người học được tiếp cận cuộc sống thông qua chương trình học một cách nhanh chóng, bao quát, độ sâu và rộng tùy thuộc vào cấp độ học. Trong qúa trình giảng dạy tại trường THPT, tôi nhận thấy rằng các em học sinh thường lúng túng khi gặp phải các bài toán về điện trường gây ra bởi một hệ điện tích điểm và chuyển động hạt mang điện trong điện trường. Nguyên nhân là do các em hiểu còn chưa sâu về phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày. Mặt khác còn có một nguyên nhân mang tính chất thói quen của học sinh là khi giải một bài toán vật lí phần lớn các em chưa định hình được hướng đi của bài (Như để đạt được yêu cầu của bài toán đặt ra ta phải tìm đại lượng nào? và phải sử dụng đến những công thức liên quan nào?...) . Vì vậy tôi chọn đề tài “Bài tập điện tích, điện trường” nhằm mục đích cho học sinh hiểu sâu hơn nội dung của phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày, gây hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất, hiện tượng vật lí của bài toán Đề tài lần đầu được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn vẫn còn nhiều điều chưa được như mong muốn, rất mong được quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp! 10 SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0912740274 hoặc Email: [email protected]. 2. Tên sáng kiến Bài tập điện tích, điện trường 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Hoàng Hải Đường - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0912740274; địa chỉ Email: [email protected]. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến - Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến “Bài tập điện tích, điện trường” được áp dụng trong giảng dạy chương Điện tích, điện trường, chương trình Vật lý 11, ban Cơ bản. Sáng kiến giúp phân loại bài tập vận dụng của chương Điện tích, điện trường nhằm mục đích cho học sinh dễ nhận biết và phân loại nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết bài toán, từ đó có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện để trở thành công dân có ích cho xã hội. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Ngày 6/09/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung sáng kiến 7.1.1. Các bước thực hiện đề tài Áp dụng vào thực tiễn dạy học chương điện tích – điện trường cho học sinh. Sau khi giảng dạy thực hiện đánh giá hiệu quả của việc đưa kiến thức thực tiễn vào giảng dạy thông qua các bài kiểm tra nhanh 15 phút bằng các câu 10 SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 hỏi trắc nghiệm khách quan. Để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, mức độ khắc sâu kiến thức của học sinh. Từ đó so sánh đối chiếu kết quả với lớp dạy theo phương pháp khác. Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho lần giảng dạy sau. 7.1.2. Khả năng áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng ở các trường THPT trong tỉnh mà không cần điều kiện đặc biệt nào. 7.2. Mô tả nội dung sáng kiến 7.2.1. Cơ sở lý thuyết a. Khái niệm điện trường: - Một điện tích tác dụng lực điện lên các điện tích khác ở gần nó. Ta nói: Xung quanh điện tích có điện trường. - Tính chất cơ bản của điện trường là nó tác dụng lực điện lên điện tích đặt trong nó. Dưới đây ta chỉ xét điện trường tĩnh, tồn tại xung quanh điện tích đứng yên. b. Cường độ điện trường: - Định nghĩa: Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho  tác dụng lực của điện trường tại điểm đó, kí hiệu là E và được xác định bằng  thương của lực điện F tác dụng lên điện tích thử dương tại điểm đó và độ lớn  F của q: E  . q - Cường độ điện trường là đại lượng vectơ nên nhiều khi để nhấn mạnh ta dùng thuật ngữ vectơ cường độ điện trường. Mặt khác trong trường hợp ta chỉ   quan tâm tới độ lớn của vectơ E , ta thường gọi độ lớn của E , kí hiệu là E, E F là cường độ điện trường. q  - Trong trường hợp đã biết cường độ điện trường E , thì từ công thức định nghĩa trên ta suy ra lực điện tác dụng lên một điện tích bất kì q đặt trong điện 10  ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC  2019-2020   SKKN  – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, trường đó : F qE . Nếu q > 0 thì F cùng chiều với E , nếu q< 0 thì F ngược  chiều với E . Trong hệ SI, đơn vị cường độ điện trường là Vôn/mét. c. trường đều: Là điện trường cóxác véc tơ cường d.Điện Cường Khi đó độ chỉđiện cần áp trường dụng của công điện thức tích điểm: định cườngđộđộđiện điệntrường trườngnhư củanhau một tại điện mọi- điểm. Cường độ điện trường của một điện tích điểm Q tại điểm M trong chân tích điểm và tiến hành lập luận , tính toán và giải bài toán. Q đòi hỏi xác định lại điện trường tác dụng lên điện tích thì áp - Nếu đề bài không là: E 9.109  2 , trong đó r là khoảng cách từ điểm M tới Q  r dụng công thức: F qE . Q 9  : E 9.10 Nếu điện môixác có hằng điệnxác môiphương - Cần định số chính chiều, lớn của các cường độ điện 2  .rđộ   tíchrađiểm gây ra.Q <0 thì E hướng về phía điện tích Q. - trường Nếu Q do >0từng thì Eđiện hướng xa Q, nếu Bài tập ví dụ: 4 E Hai điện tích điểm q1E4.10 8 C ; q2  q1 , lần lượt đặt tại hai điểm cố định A, B 3 M M trong không khí (AB = 50cm). e. Nguyên lí chồng chất điện trường: 1. Xác định cường độ điện trường tại C, biết CA = 30 cm, CB = 40 cm. Xét cường độ điện trường (tổng hợp) E của một hệ các điện tích điểm Q 1 ,Q 2 q3 2.nXác địnhđiểm vị tríMmột M trênđộđoạn để cho khichỉ đặtcủa tạiđiện M điệm ,.. Q tại một bất điểm kì . Cường điệnAB trường tại M tích tích    thíchcủa hợpđiện thì cường điệnE trường tổng hợp tại C bằng 0.n Tính trị Q 1 cólàgiá , chỉ tích Qđộ là Egiá E 1trị 2 là 2 ,... , chỉ của điện tích Q n.     Khiq3đó . ta có: E = E 1 + E 2 +...+ E n . 7.2.2. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN Giải: Dạng 1: Xác định cường độ điện trường do một hệ điện tích điểm gây ra tại  1, Hai điện tích q1 , q2 lần lượt gây ra các vectơ cường độ điện trường E 1 , E một điểm cho trước:  tại C: pháp + E 1 chung: có phương nằm theo AC, hướng theo chiều AC và có độ lớn: Phương 2 Bước 1: Xác định từng vectơ cường độ điện trường do từng điện tích điểm gây ra tại điểm cho trước.  8 vectơ cường độ điện trường do các điện tích điểm gây ra Bước 2: Tổng hợp 4.10 E1 9.109 1 2 4.103V / m     (3.10 theo ) quy tắc hình bình hành: E = E 1 + E 2 +...+ E n tại điểm cho trước    , Lưu ý: - Ngoài các bài toán thuận ( biết E 1 , E 2 ...tìm E ), còn có thể có bài  nằmtheoBC, hướng theo chiều BC và có độ lớn: + E 2 có phương toán ngược: biết E , tìm E 1 , E 2 , ...hoặc phải xác định vị trí, dấu, độ lớn của 16 8  điện tích gây ra E 31 .10 hoặc E 2 ... 9 3 (4.10 1 ) 2 3.10 V / m Chú ý tam giác ABC vuông tại C vì: AB 2  AC 2  CB 2 . 10 E2 9.10 SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020   Vậy E 1 vuông góc E 2 do đó vectơ cường độ điện trường tổng hợp   E= E  1 + E 2 có độ lớn E  E12  E2 2 5.103V / m.  2, Phương của E cắt đoạn AB tại M: đó là vị trí phải đặt điện tích q3 để triệt  tiêu cường độ điện trường E .  Trước hết ta xác định vị trí điểm M trên AB: Nhận xét thấy góc  giữa E  E 3 CA 2 3 và E : cos   2  cũng bằng góc A trong tam giác vuông CAB cos A   E 5 AB 5  từ đó dễ dàng suy ra : phương của E vuông góc với AB. Vậy M là chân của đường cao CM trong tam giác CAB: CM vuông góc với AB. Độ dài đường cao CM cho bởi: E E1 CA.CB 24cm E 2 C AB     Muốn triệt tiêu cường độ điện trường E ( E +AE 31 =0) điện tích q3 đặt tại M 3 B2 M    phải gây ra tại C vectơ cường độ điện trường E 3 trực đối với E , do đó E 3 có CM. AB = CA. CB  CM  q q q   phương nằm theo CM, có chiều hướng từ C đến M, Vậy q3 < 0, E và E 3 phải có cường độ bằng nhau: E3 k q3 E.CM 2  E  q  3, 2.10 8 C 3 2 CM k Vậy q3 = - 3,2.10  8 C. Dạng 2: Cân bằng của hạt điện ( điện tích điểm) trong điện trường đều: Phương pháp chung: Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực   Fe q0 E Bước 2: Viết tổng hợp các lực tác dụng lên hạt điện bằng 0. Bài tập ví dụ: 10 Một quả cầu nhỏ tích điện, có khối lượng m= 0,1 g, được treo ở đầu một sợi SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 chỉ mảnh trong một điện trường đều, có phương nằm ngang và có cường độ điện trường E =1. 10 3 V/m. Dây chỉ hợp với phương thẳng đứng một góc 10 0 . Tính điện tích của qủa cầu. Lấy g = 10 m/s 2 . Giải:    Hạt mang điện chịu tác dụng của 3 lực: Trọng lực P , Lực điện Fe qE , và sức     P  F  T căng của dây treo T . Khi cân bằng: e Từ hình vẽ ta có: Tan  Vậy q  F với F = q .E và P =m.g P m.g.tan  1, 76.10 7 C. Hay q 1, 76.10 7 C E Dạng 3: Chuyển động của hạt điện trong điện trường đều: Phương pháp chung: Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực    Fe q0 E , ngoài ra còn có trọng lực P , trong một số trường hợp khi khối lượng quá nhỏ có thể bỏ qua trọng lực so với lực điện .    F  Bước 2: Xác định gia tốc a của hạt điện theo phương trình : aO trong đó F m  là tổng hợp lực tác dụng lên lực điện. T F  Lưu ý: Trong các bài toán thông thường, a có phương không đổi , khi đó ta P phân tích chuyển động của hạt điện thành hai chuyển động thẳng :  1) Chuyển động theo phương vuông góc với a : Đây là chuyển động thẳng đều.  2) Chuyển động theo phương của a : Đây là chuyển động thẳng có gia tốc a. Bài tập ví dụ: 10 Hai bản kim loại phẳng đặt song song, cách nhau một khoảng d = 2 cm, được SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 nối với nguồn điện không đổi có hiệu điện thế U = 228 V. Hạt electron có vận tốc ban đầu v 0 = 4.10 7 m/s, bay vào khoảng không gian giữa hai bản qua lỗ nhỏ O ở bản dương, theo phương hợp với bản dương góc  600 . a, Tìm quỹ đạo của electron sau đó. b, Tính khoảng cách h gần bản âm nhất mà electron đã đạt tới, bỏ qua tác dụng của trọng lực và hiệu ứng bờ. Giải: a, Chọn hệ trục tọa độ Oxy, trục Oy hướng thẳng đứng lên trên. Vì bỏ qua U d hiệu ứng bờ nên điện trường giữa hai bản xem là điện trường đều với E  . Vì bỏ qua tác dụng của trọng lực nên electron chỉ chịu tác dụng của lực điện  hướng ngược chiều với E ( vì electron mang điện âm, q<0). Do đó chuyển động của electron được xem gồm hai chuyển động thành phần: + Chuyển động theo phương Ox là chuyển động đều, có phương trình: x v0 .cos  .t (1) + Chuyển động theo phương Oy là chuyển động chậm dần đều có phương trình: a.t 2 y (v0 sin  )t  2 v y v0 .sin   a.t F m Với a   (2) (3) q.E eU .  m m.d x Từ (1) ta có: t  v cos  thay biểu thức của t vào (2) ta được phương trình quỹ 0 đạo của electron: y (tan  ) x  eU . x 2  3x  1, 25 x 2 2 2 2.m.v0 .cos  Như vậy quỹ đạo của electron là đường parabol. 10 SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 Bài 4. Một electron baymà vớielectron vận tốccóv=1,2.107m/s, từ electron một điểm có điện b, Độ cao H lớn nhất thể đạt tới (khi ở gần bảnthế âm V1=600V, theo hướng của các đường sức. Hãy xác định điện thế V2 của điểm v sin  mà ở đó lại. v y 0  t  0. nhất) tìmelectron được từdừng điều kiện: Bài 5. Giữa hai bản kim loại đặt song songanằm ngang, tích điện trái dấu, có một hiệu điện thế U1=1000V. Khoảng cách giữa hai bản là d=1cm. Ở đúng giữa khoảng hai bản một giọt nhỏ thủy ngân nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện thế giảm xuống chỉ còn 995V. Hỏi sau bao lâu giọtythủy ngân rơi xuống đến bản dưới. Bài 6. Một điện tử bay trong điện trường giữa 2 bản của một h tụ điện đãEtích d điện và đặt cách nhau 2 cm với vận tốc 3.107m/s theo vphương H song song với Thay biểu thức của t vào (2) ta được: các bản của tụ điện. Hiệu điện thế giữa các bản phải làbao nhiêu để điện tử 2 2 2 2 x vđi  mv sin được  .d đoạn đường 5 cm trong điện trường? Khối lượng lệch 2,5 mm khi 0 .sin 0 đi H  của điện2atử 9,1.10-31kg, 2eU điện tích của nó bằng 1,61.10-19 C. o 10 mv0 2 sin 2  7.4. Bài tập trắc nghiệm ) 0, 48m Từ đó h= d – H = d (1  2eU Câu 1: Hai điện tích điểm q và 4q đặt cách nhau một khoảng r. Cần đặt điện 2eU tích thứ 3 Q có điện tích dương hay âm và ở đâu để điện tích này cân bằng, khi Chú ý: Nếu H d hay mv0 2 sin 2   thì electron tới đập vào bản âm ( và m q và 4q giữ cố định: A. 0, đẩy đặt ra giữa haibản điện tích cách 4q khoảng r/4 sauQđó> bị khỏi âm). B. Q < 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng 3r/4 7.3.QMột bài tậphai tự điện giải tích cách q khoảng r/3 C. > 0, sốđặt giữa BàiQ1.tùyHai quảgiữa cầuhai nhỏ giống nhau,q mỗi quảr/3 có điện tích q và khối lượng D. ý đặt điện tích cách khoảng l một 30cmkhoảng m=10g treo tích bởi hai sợiqdây vào cùng một đặt điểm O. Câu 2: được Hai điện điểm và cùng 4q đặtchiều cáchdài nhau r. Cần điện Giữ quả địnhtích theodương phương đứng, dâyđểtreo cầutích 2 sẽnày bị lệch tích thứ 3cầu Q 1cócốđiện haythẳng âm và ở đâu hệ quả 3 điện cân 2 o góc  60 so với phương thẳng đứng. Cho g 10m / s . Tìm q? bằng: A. Q > 0, mg đặt giữa 6 hai điện tích cách 4q khoảng r/3 q l 10 C ĐS: B. Q < 0, đặt k giữa hai điện tích cách 4q khoảng 2r/3 C.Q trái dấu với q đặt giữa 2 điện tích cách q khoảng r/3 -10 -10 Bài 2. Cho hai điện tích q =4.10 C và qr/3 C đặt ở A,B trong 2 = -4.10 D.Q tùy ý đặt giữa 2 điện tích1 cách q khoảng không khí, AB = a = 2cm. Xác định véc tơ cường độ điện trường tại: Câu 3: Tại bốn đỉnh của một hình vuông đặt 4 điện tích điểm giống nhau q = + a) Hvà là tại trung AB.đặt điện tích q 0, hệ năm điện tích đó cân bằng. Tìm 1μC tâmđiểm hìnhcủa vuông b) Mvàcách A 1cm, cáchđiểm B 3cm. dấu độ lớn điện tích q0? c) N hợp thành A. qvới + 0,96 μC tam giác đều. B. q0 = - 0,76 μC 0 = A,B 3 3 ĐS:C. a.72.10 q0 = +(V/m); 0,36 μC b.32. 10 (V/m);D. qc.9000(V/m) 0 = - 0,96 μC -8 Bài 3.4:Một âm 10g có khối m = q10 cân bằng Câu Mộthạt quảbụi cầutích khốiđiện lượng manglượng điện tích + nằm 0,1μC treo vàotrong một 1 =g điện trường hướngtathẳng đứng xuống dướiđiện và có E=1000V/m. sợi chỉ cách đều điện,cóngười đưa quả cầu 2 mang tíchcường q 2 lạiđộ gần thì quả cầu 0 a/ Tính điện tích hạt bụi. thứ nhất lệch khỏi vị trí ban đầu một góc 30 , khi đó hai quả cầu ở trên cùng 5 b/ bụiphẳng mất một điện cách tích bằng 5.10 electron, muốn bụi mộtHạt mặt nằmsố ngang nhau điện 3cm.tích Tìmcủa dấu, độ lớn điện tích q 2 hạt và sức vẫn thì cường độ điện trường phải bằng bao nhiêu? căngcân củabằng sợi dây: -31 Cho mA. kg. μC e=9,1.10 q2 = + 0,087 B. q2 = - 0,087 μC -13 ĐS: a/ -10 ; b/ 5000 V/m C. q2 = + 0,17 μC D. q2 = - 0,17 μC SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 Câu 5: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,01g bằng hai sợi dây có độ dài như nhau l = 50cm( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm điện bằng nhau chúng đẩy nhau cách nhau 6cm. Tính điện tích mỗi quả cầu: A. q = 12,7pC B. q = 19,5pC C. q = 15,5nC D.q = 15,5.10-10C Câu 6: Treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m bằng những sợi dây cùng độ dài l( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm điện bằng nhau chúng đẩy nhau cách nhau khoảng r = 6cm. Nhúng cả hệ thống vào trong rượu có ε = 27, bỏ qua lực đẩy Acsimet, tính khoảng cách giữa chúng khi tương tác trong dầu: A. 2cm B. 4cm C. 6cm D. 1,6cm Câu 7: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai sợi dây có độ dài như nhau l ( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm điện bằng nhau chúng đẩy nhau và cân bằng khi mỗi dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc 150. Tính lực tương tác điện giữa hai quả cầu: A. 26.10-5N B. 52.10-5N C. 2,6.10-5N D. 5,2.10-5N Câu 8: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai sợi dây có độ dài như nhau l = 10cm( khối lượng không đáng kể). Truyền một điện tích Q cho hai quả cầu thì chúng đẩy nhau cân bằng khi mỗi dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc 150, lấy g = 10m/s2. Tính điện tích Q: A. 7,7nC B. 17,7nC C. 21nC D. 27nC Câu 9: Ba điện tích bằng nhau q dương đặt tại 3 đỉnh của tam giác đều ABC cạnh a. Hỏi phải đặt một điện tích q 0 như thế nào và ở đâu để lực điện tác dụng lên các điện tích cân bằng nhau: A. q0 = +q/ 3 , ở giữa AB B. q0 = - q/ 2 , ở trọng tâm của tam giác C. q0 = - q/ 3 , ở trọng tâm của tam giác D. q0 = +q/ 3 , ở đỉnh A của tam giác Câu 10: Hai quả cầu nhỏ bằng kim loại giống hệt nhau tích điện dương treo trên hai sợi dây mảnh cùng chiều dài vào cùng một điểm. Khi hệ cân bằng thì góc hợp bởi hai dây treo là 2α. Sau đó cho chúng tiếp xúc với nhau rồi buông ra, để chúng cân bằng thì góc lệch bây giờ là 2 α'. So sánh α và α': A. α > α' B. α < α' C. α = α' D. α có thể lớn hoặc nhỏ hơn α' 1 D 2 C 3 D 4 B 5 D 6 A 7 A 8 B 9 C 10 B 10 Câu Đáp án SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng dạy học cho học sinh lớp 11 – THPT. Sáng kiến có thể được áp dụng được ở các trường THPT trong tỉnh. 10. Đánh giá lợi ích thu được (kết quả thực hiện) Trong quá trình dạy học sinh khối 11 về phần kiến thức này tôi đã thử nghiệm với hai nhóm học sinh được đánh giá là tương đương về nhiều mặt trước khi dạy như là kiến thức, tư duy, điều kiện học tập, số lượng… Nhóm 1 là nhóm đối chứng tôi cũng dạy kiến thức trên nhưng không phân dạng bài, không hệ thống hóa. Nhóm 2 là nhóm thực nghiệm tôi dạy theo phương pháp trên. Kết quả điểm kiểm tra kiến thức phần Điện tích – Điện trường như sau: Nhóm 1 – Nhóm đối chứng ( Tổng số HS: 15) Khá TB Yếu Kém 10 Giỏi SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 SL 0 % 0 SL 4 % 26,7 SL 8 % 53,3 SL 3 % 20 SL 0 % 0 % 0 Kém SL 0 % 0 Nhóm 2- Nhóm thực nghiệm ( Tổng số HS :15) Giỏi SL 3 % 20 Khá SL 6 % 40 TB SL 6 % 40 Yếu SL 0 Qua thời gian giảng dạy tôi thấy rằng với việc hệ thống hóa kiến thức và phân loại bài tập phần Điện tích – Điện trường trên đã giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn khi gặp các bài toán liên quan. Các em không còn túng túng bỡ ngỡ khi gặp các bài tập này. Sự tự tin được nâng lên đáng kể khi các em tham dự các kỳ thi. Chính vì vậy mà kết quả thi khảo sát theo đề chung của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, thi THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi cấp tỉnh đã có hiệu quả nhất định. Trong thực tế giảng dạy tôi thấy còn có nhiều câu hỏi đi liền với bài toán này như tìm vị trí có cường độ điện trường tổng hợp cực đại của hệ điện tích điểm, tìm vị trí đặt thêm điện tích điểm để cả hệ điện tích cân bằng... có thể giải quyết được. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên tôi chưa thể đề cập tới các vấn đề một cách sâu rộng, chưa áp dụng được cho nhiều đối tượng học sinh. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, phản biện từ phía độc giả và của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu chức/cáĐịa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Hoàng Hải Đường Trường THPT Yên Lạc 2 Chương 1: Điện tích, điện trường – Lớp 11 – THPT 2 Lớp 11A1 Chương 1: Điện tích, điện trường – Lớp 11 – THPT Trường THPT Yên Lạc 2 Yên Lạc, ngày tháng năm 2020 Thủ trưởng đơn vị Yên Lạc, ngày 25 tháng 2 năm 2020 Tác giả sáng kiến 10 STT Tên tổ nhân SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 Hoàng Hải Đường 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan