Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khkt của ...

Tài liệu Skkn giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khkt của học sinh ở trường thpt

.PDF
54
1
65

Mô tả:

MỤC LỤC Nội dung Trang Trang phụ bìa Mục lục 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Phương pháp nghiên cứu và giới hạn phạm vi đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 5 4. Phạm vi áp dụng đề tài 5 5. Tính mới của đề tài 6 PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khoa học kỹ thuật 7 1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học 7 1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường THPT 8 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi KHKT trong các trường THPT hiện nay 9 2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm trường khảo sát 2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường trong nhóm khảo sát 9 2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NKCH và thi KHKT ở các trường THPT 13 14 2.2.1. Tồn tại, hạn chế chung 14 2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 14 Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG THPT 1. Chủ trương (hay quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức cho học 19 1 sinh NCKHKT 2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt động NCKHKT 20 2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường 20 2.2. Xây dựng Quy chế hoạt động NCKHKT 20 2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế 20 2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế 20 2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH 2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà trường 2.3.2. Xây dựng kế hoạch riêng cho hoạt động NCKH 3. Tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động NCKHKT 20 21 21 22 3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công 22 3.2. Tổ chức tập huấn về công tác NCKHKT 23 3.3. Phát triển các nhóm NCKHKT hoặc các CLB sáng tạo KHKT 23 3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc hình thành ý tưởng KHKT 24 3.5. Tổ chức đăng ký và phê duyệt các dự án 24 3.6. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các dự án 24 3.7. Tổ chức thi KHKT cấp trường 25 3.8. Hoàn thiện dự án tham gia Cuộc thi KHKT cấp tỉnh 25 3.9. Tổng kết đánh giá hoạt động NCKHKT trong năm học 26 3.10. Phát động phong trào NCKHKT cho thời gian kế tiếp 26 4. Công tác Xã hội hóa trong tổ chức hoạt động NCKHKT của HS 26 5. Sơ đồ mô tả Quy trình tổ chức hoạt động NCKHKT của HS trong năm học 28 Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC 1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKHKT 29 2 2. Kết quả thực nghiệm tại một số trường THPT trong nhóm khảo sát 29 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết quả thực nghiệm 30 2. Đề xuất, kiến nghị 31 3. Kết luận khoa học 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 PHỤ LỤC 34 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Học sinh giỏi HSG Khoa học kỹ thuật KHKT Trung học phổ thông THPT Nghiên cứu khoa học kỹ thuật NCKHKT Câu lạc bộ CLB Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Diễn Châu D.Châu Quỳnh Lưu Q.Lưu Hoàng Mai H.Mai 3 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) của học sinh nhằm khuyến khích sự vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống và hình thành năng lực người học. Đặc biệt, hoạt động NCKHKT có thể coi là có mối quan hệ hữu cơ với giáo dục STEM mà Bộ GD&ĐT đang thúc đẩy triển khai để hướng đến việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới. Các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt động thường niên. Tuy nhiên, nhiều trường vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự. Bản thân tôi khi công tác tại trường THPT Diễn Châu 4 đã có vai trò chủ đạo trong việc gây dựng phong trào hoạt động NCKH của trường đạt hiệu quả cao, được nhiều trường tham khảo. Khi được điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng trường THPT Hoàng Mai 2 từ tháng 8 năm 2019, trong điều kiện nhà trường vô cùng khó khăn, hoạt động NCKH và thi KHKT cấp trường đã được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả, tôi đã vận dụng kinh nghiệm của bản thân để tổ chức rất thành công hoạt động này. Đồng thời, đã khảo sát thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường THPT trong khu vực Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai. Đồng thời, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKHKT đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó, tôi đúc rút viết thành đề tài SKKN “Giải pháp tổ chức, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh ở trường THPT”. 2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về hoạt động NCKHKT của học sinh trong các trường THPT theo các khía cạnh khác nhau. Từ đó liên kết các khái niệm liên quan để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về hoạt động NCKHKT. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát một cụm trường THPT công lập trên địa bàn 3 huyện, thị. Từ đó tìm ra các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng trong tổ chức hoạt động NCKHKT của các trường THPT công lập. - Phương pháp mô hình hóa: + Các số liệu khảo sát được phân tích và biểu diễn, mô tả bằng các bảng biểu, biểu đồ để làm nổi bật ý nghĩa của các số liệu. 4 + Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NCKHKT được sơ đồ hóa để thể hiện tính trực quan về vai trò của các hoạt động và tác động qua lại giữa chúng. - Phương pháp thực nghiệm khoa học: Các giải pháp đưa ra đã được áp dụng vào việc tổ chức hoạt động NCKHKT tại một số trường THPT trong cụm khảo sát (Diễn Châu 4, Hoàng Mai 2,…), từ đó đánh giá tính sát đúng và hiệu quả của giải pháp đã xây dựng. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và tìm hiểu việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động NC KHKT của học sinh tại các trường mà bản thân tác giả đã công tác, đang công tác và một số trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Đây là các trường có sự tương đồng về cơ chế hoạt động, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hội, trong đề tài gọi là “nhóm trường khảo sát”, gồm: 1. THPT Diễn Châu 2; 2. THPT Diễn Châu 3; 3. THPT Diễn Châu 4 (đã công tác); 4. THPT Diễn Châu 5; 5. THPT Quỳnh Lưu 2; 6. THPT Quỳnh Lưu 3; 7. THPT Quỳnh Lưu 4; 8. THPT Nguyễn Đức Mậu; 9. THPT Hoàng Mai; 10. THPT Hoàng Mai 2 (đang công tác); - Thời gian tiến hành khảo sát: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 01 năm 2020. - Thời gian được khảo sát: Trong 07 năm học mà Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức các cuộc thi KHKT cấp tỉnh, từ lần thứ nhất đến lần thứ 7 (Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2019-2020) . 4. Phạm vi áp dụng đề tài Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động NC KHKT của học sinh ở 10 trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, song các giải pháp được đưa ra có thể áp dụng được cho hầu hết các trường THPT hiện nay. Lí do là vì trong nhóm 10 trường THPT công lập đã khảo sát và áp dụng đề tài thì các trường có các đặc điểm khá đa dạng: 5 + Về điều kiện địa lí: có đầy đủ các vùng miền là thành thị (Hoàng Mai và Hoàng Mai 2), đồng bằng (Diễn Châu 3, Diễn Châu 4, Quỳnh lưu 2), ven biển (Quỳnh Lưu 3, Diễn Châu 4), trung du - miền núi (Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu 4),... + Về năm thành lập (“tuổi đời”) của nhà trường: Có trường trên 40 năm (Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3), trên 20 năm (Diễn Châu 4, Diễn Châu 5, Quỳnh Lưu 4, Nguyễn Đức Mậu, Hoàng Mai) và trường mới thành lập dưới 5 năm (Hoàng Mai 2)... Do đó, khi mở rộng địa bàn để áp dụng đề tài cho các trường THPT khác chắc chắn cũng sẽ có hiệu quả. 5. Tính mới của đề tài - Đây là đề tài rất mới và rất thiết thực cho hầu hết các trường THPT hiện nay, được thể hiện: + Chưa có các đề tài nghiên cứu chủ đề này ở cùng cấp THPT. + Chưa có sách giáo khoa hay các tài liệu tham khảo in ấn xuất bản. + Đề tài thể hiện sự gắn kết giữa hoạt động sáng tạo KHKT với dạy học STEM, là xu hướng mới trong của giáo dục gắn với chương trình sách giáo khoa 2018 sẽ được áp dụng trong một vài năm tới. - Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề: + Nêu rõ được thực trạng, những ưu điểm và khó khăn vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh trong các trường THPT. + Chỉ rõ được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại. + Đề ra giải pháp có tính logic và khả thi nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động NCKHKT cho học sinh, có thể áp dụng cho nhiều loại hình trường THPT. 6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học - Khái niệm khoa học: Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau: + Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên tắc, phạm trù, tiền đề. + Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết học và bức tranh chung về thế giới. + Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong quá trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức. - Khái niệm kỹ thuật: Kỹ thuật thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội. - Khái niệm nghiên cứu khoa học: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội. 7 Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có thể chia xẻ, phổ biến thông tin, kiến thức mà ta có được thông qua nghiên cứu sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của nghiên cứu khoa học là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học; đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Với cách nhìn như vậy, nghiên cứu khoa học còn có vai trò làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn. 1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở trường THPT - Đối với sự phát triển năng lực người học: Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm 2012) đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện ở các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua đã minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em HS hiện nay. - Đối với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới: Nghiên cứu khoa học là hoạt động cần thiết để hướng tới triển khai, chuẩn bị các điều kiện thuận lợi triển khai chương trình GD phổ thông mới; đã có kết quả tốt đẹp trong triển khai nghiên cứu khoa học đặc biệt là quá trình triển khai đổi mới việc dạy học tại các địa phương góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông. Như vậy, hoạt động NC KHKT gắn với các cuộc thi KHKT là tiền đề quan trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW. 2. Cơ sở thực tiễn Các cuộc thi KHKT các cấp chính thức có từ năm học 2012-2013 sau khi Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi khoa học, KHKT cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012. Cùng với sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, các cuộc thi ở các cấp được tổ chức ở các trường học như là một hoạt động thường niên. Trong đó, nhiều trường đã tổ chức chỉ đạo và triển khai hoạt 8 động nghiên cứu khoa học và thi KHKT đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, xét các trường trong khối THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An thì còn rất nhiều trường vẫn đang lúng túng trong công tác tổ chức chỉ đạo để đạt hiệu quả thực sự, trong đó có các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu, huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. 2.1. Thực trạng của hoạt động NCKHKT của học sinh và tổ chức thi KHKT trong các trường THPT hiện nay 2.1.1. Số liệu khảo sát về hoạt động NCKHKT của học sinh tại nhóm trường khảo sát Tiến hành tìm hiểu hoạt động NCKHKT tại các trường trong nhóm khảo sát ta được các bảng số liệu của từng trườn. (Xem phụ lục) Từ đó ta làm các phép tổng hợp số liệu và vẽ biểu đồ mô tả tương ứng. - Để so sánh hiệu quả hoạt động của các trường trong cụm khảo sát với nhau, chúng ta thống kê Thống kê Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát và mô tả bằng các biểu đồ như sau: - Bảng 1. Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 20192020) của các trường trong nhóm khảo sát. TT Tên trường THPT 1 2 3 4 5 6 7 8 Diễn Châu 2 Diễn Châu 3 Diễn Châu 4 Diễn Châu 5 Quỳnh Lưu 2 Quỳnh Lưu 3 Quỳnh Lưu 4 Nguyễn Đức Mậu Hoàng Mai Hoàng Mai 2 Tổng 9 10 Dự án cấp trường Dự thi 38 20 124 151 51 6 294 9 1 13 7 5 6 2 8 3 131 29 853 11 2 58 Dự án thi cấp tỉnh Dự án Giải cấp Ghi chú Giải Giải Giải Tư QG Nhất Nhì Ba (KK) (ĐB) 0 0 0 0 0 0 0 4 2 0 0 2 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 3 5 0 Nhất (đặc biệt) 0 0 2 0 0 1 0 2 3 0 6 4 1 16 0 0 8 1 0 1 Giải Tư QG - Biểu đồ 1.1. Mô tả Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát 9 Tổng số dự án thực hiện trong 7 năm học của các trường trong nhóm 294 khảo sát Dự án cấp trường Thi tỉnh Cấp QG 151 131 124 51 38 1 0 20 13 7 0 0 6 0 5 0 11 1 9 3 0 8 0 6 2 0 D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu H. Mai 29 2 0 H.Mai 2 - Biểu đồ 1.2. Mô tả Tỉ lệ số lượng dự án của các trường trong nhóm khảo sát Tỉ lệ số dự án thi cấp tỉnh Tỉ lệ số dự án cấp trường N.Đ.Mậu 1% H.Mai 2 D.Châu 3 3% 3% H. Mai 16% D.Châu 4 15% H. Mai 19% Q.Lưu 3 1% D.Châu 3 23% N.Đ.Mậu 5% D.Châu 5 19% Q.Lưu 4 36% H.Mai 2 4% Q.Lưu 4 14% Q.Lưu 2 6% D.Châu 4 12% Q.Lưu 2 11% D.Châu 5 9% Q.Lưu 3 3% - Biểu đồ 1.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-2020) của các trường trong nhóm khảo sát Tổng số dự án đạt giải (cấp QG, cấp tỉnh) trong 7 năm học của các trường trong nhóm khảo sát Cấp QG Giải Nhất (ĐB) Giải Nhì Giải Ba Giải Tư (KK) 5 4 4 3 2 2 2 11 0000 00 0 3 1 0000 00 0 1 0 00 1 11 0 00 0 D.Châu 2D.Châu 3D.Châu 4D.Châu 5 Q.Lưu 2 Q.Lưu 3 Q.Lưu 4 N.Đ.Mậu 1 0 000 0 H.Mai H.Mai 2 - Biểu đồ 1.4. Mô tả Tỉ lệ số dự án đạt giải cấp tỉnh của các trường trong nhóm khảo sát 10 Giải Nhì Giải Nhất (Đặc biệt) H. Mai 50% H. Mai 50% Q.Lưu 4 50% Q.Lưu 3 17% Giải Ba Giải Tư (Khuyến khích) H.Mai 2 6% D.Châu 3 25% H. Mai 25% N.Đ.Mậu 13% D.Châu 4 33% D.Châu 3 25% D.Châu 4 6% Q.Lưu 4 19% Q.Lưu 4 63% D.Châu 4 12% Q.Lưu 2 6% - Để đánh giá sự phát triển của phong trào hoạt động NCKHKT chúng ta thống kê Tổng số dự án của các trường trong nhóm khảo sát theo các năm học và mô tả trực quan bằng các biểu đồ sau đây: - Bảng 2. Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong 7 năm học (từ 2013-2014 đến 2019-2020) Dự án Dự án thi cấp tỉnh Giải Giải Giải Giải T Năm học thi cấp Dự Ghi chú Nhất Nhì Ba Tư T trường thi (ĐB) 1 2 3 4 5 6 7 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 Tổng 2 53 52 77 154 217 259 853 2 2 3 3 13 10 9 42 0 0 0 0 0 1 0 1 (KK) 0 0 0 0 1 3 0 3 1 1 1 0 4 1 4 12 0 0 1 2 4 1 0 8 - Biểu đồ 2.1. Mô tả Tổng số dự án của nhóm trường khảo sát trong các năm học 11 Tổng số dự án thực hiện của nhóm trường khảo sát trong các năm học 259 217 163 77 53 52 2014-2015 2015-2016 2 2013-2014 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 - Biểu đồ 2.2. Mô tả Tỉ lệ số dự án hàng năm của nhóm trường khảo sát Tỉ lệ số dự án cấp trường Số dự án thi cấp tỉnh 2014-2015 2015-2016 7% 6% 2019-2020 32% 2013-2014 2014-2015 5% 5% 2015-2016 7% 2019-2020 2016-2017 9% 2017-2018 19% 2018-2019 27% 2016-2017 7% 21% 2018-2019 24% 2017-2018 31% - Biểu đồ 2.3. Mô tả Tổng số dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát Tổng số dự án đạt các giải cấp tỉnh trong các năm học của nhóm trường khảo sát Giải Nhất (ĐB) Giải Nhì Giải Ba Giải Tư (KK) 4 4 4 3 2 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 12 - Biểu đồ 2.3. Mô tả Tỉ lệ dự án đạt giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát Tỉ lệ đạt các dự án giải cấp tỉnh của nhóm trường khảo sát 2% 6% Giải Nhất (Đặc biệt) Giải Nhì Giải Ba Giải Tư (Khuyến khích) 25% 50% Không đạt giải 17% 2.1.2. Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động NCKHKT của các trường trong nhóm khảo sát - Nhận xét chung: + Về hoạt động NCKHKT ở cấp trường: Ở những năm đầu Sở GD&ĐT phát động thì chỉ có vài trường THPT trong cụm như Diễn Châu 3, Quỳnh Lưu 4 đã kịp thời triển khai và có dự án tham gia thi cấp tỉnh. Các năm sau, đặc biệt là 3 năm học gần đây thì hoạt động nghiên cứu và thi cấp trường đã diễn ra khá quy mô với số dự án tăng lên rất nhiều so với trước đó. Qua đó cho thấy rằng hoạt động NCKHKT của học sinh tại các trường trong cụm đã phát triển khá nhanh về quy mô, chiều rộng. Đây cũng là điều tất yếu khi mà các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ, Sở đã tăng cường chỉ đạo quyết liệt để các trường thực hiện có hệ thống, nhằm tiếp cận với những yêu cầu mới trong giáo dục, chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. + Về hoạt động thi KHKT cấp tỉnh: Số dự án của các trường trong cụm tham gia dự thi cũng tăng lên tương ứng như ở cấp trường. Nhưng đến năm học 2019-2020 thì số dự án tham gia thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức giảm xuống so với 2 năm học trước liền kề là do chủ trương của Ban tổ chức cuộc thi. Những năm gần đây thì ngoài cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức vào tháng 12 thì còn có cuộc thi cấp tỉnh do Liên hiệp các hội KHKT tỉnh tổ chức, thường diễn ra vào tháng 4 hàng năm. Một số trường đã gửi các dự án tham gia và cuộc thi này. Trong đề tài, thành tích đạt cấp tỉnh được xem là thành tích ở cả hai cuộc thi đó. - Ưu điểm: 13 + Một số trường đã khá thành công trong hoạt động NCKHKT. Đây là những trường sớm coi trọng, nhìn nhận đúng ý nghĩa của hoạt động NCKHKT của HS thể hiện qua một số biểu hiện:  Sớm quan tâm tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT cho học sinh ngay những năm đầu Sở GD&ĐT phát động.  Luôn duy trì được hoạt động trong các năm học, hằng năm đều phát động cuộc thi KHKT cấp trường, lựa chọn dự án tham gia và đạt giải cấp tỉnh. + Các trường trong khu vực đã tương đối thành công trong hoạt động nghiên cứu và dự thi KHKT của học sinh là: THPT Hoàng Mai, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Diễn Châu 3. Cụ thể:  Trường THPT Hoàng Mai: 06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với tổng số 131 dự án; 06 năm tham gia dự thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức với 11 dự án và đạt 01 giải Nhất, 03 giải Nhì, 04 giải Ba; cấp quốc gia đạt 01 giải Tư;  Trường THPT Quỳnh Lưu 4: 06 năm tổ chức tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với tổng số 294 dự án (trung bình có 49 dự án/năm); 06 năm tham gia dự thi cấp tỉnh với tổng số 08 dự án và 03 giải Ba, 05 giải Tư ; đạt 01 giải Đặc biệt do liên hiệp các Hội KHKT Nghệ An tổ chức;  Trường THPT Diễn Châu 3: cả 07 năm tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt 02 giải Ba, 04 giải Tư do Sở GD&ĐT tổ chức.... - Nhược điểm: + Nhiều trường chưa huy động được học sinh tham gia nghiên cứu đông đảo để tạo được nhiều dự án tham gia cuộc thi cấp trường. Có đơn vị nhiều năm chưa tổ chức cuộc thi cấp trường mà chỉ lựa chọn một vài dự án đại diện để cử đi tham dự Cuộc thi cấp tỉnh. + Các trường THPT còn lại trong nhóm khảo sát vẫn chưa thực sự thành công trong hoạt động này, như:  Trường THPT Diễn Châu 2: mới chỉ phát động và tổ chức thi cấp trường năm học 2019-2020, chưa có dự án đạt giải cấp tỉnh;  Trường THPT Diễn Châu 5: cả 07 năm tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường; 05 dự án thi cấp tỉnh nhưng chưa có dự án đạt giải.  Trường THPT Quỳnh Lưu 2: có 03 năm gần nhất tổ chức hoạt động NCKHKT cấp trường với 51 dự án; 06 dự án thi cấp tỉnh và có 01 dự án đạt giải Ba... 2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động NCKH và thi KHKT ở các trường THPT 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế chung - Việc phát động phong trào NCKHKT chưa nhận được sự hưởng ứng tích cực từ học sinh, gia đình học sinh, các tầng lớp xã hội và bản thân đội ngũ giáo viên trong các nhà trường. - Khả năng nghiên cứu khoa học của HS còn nhiều hạn chế. 14 - Giáo viên chưa thực sự chủ động trong việc hướng dẫn, bảo trợ cho học sinh. - Số dự án có quy mô và chất lượng thực sự rất ít. 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: 1. Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKHKT của HS. Mặc dù hoạt động NCKHKT của học sinh phổ thông đã được Bộ GD&ĐT triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 8, Sở GD&ĐT Nghệ An đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 7 lần, song vẫn còn nhiều trường chưa xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học. Nhiều trường THPT vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, không coi trọng đam mê nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT không biết (hoặc không giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và ngoài nước dành cho cho HS, không khuyến khích HS tham gia. Do đó, những trường này chưa thực sự “vào cuộc”, có “phát” mà không “động”, không chỉ đạo sâu sát và quyết liệt. 2. Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKHKT nhưng nếu nhà trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ chủ quan, thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp. Trong đó, nhiều trường chưa làm tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của học sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với hoạt động NCKHKT; việc triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động phong trào, thiếu sự lôi cuốn đối với học sinh để có thể phát hiện được những học sinh có tố chất và đam mê sáng tạo. 3. Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của học sinh. Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngoài khả năng của học sinh trường mình nên không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm việc NCKHKT. Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong cùng vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nòng cốt cho các hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi, thi THPTQG, NCKHKT,... Trong đó, hoạt động NCKHKT thậm chí hướng tới những học sinh không nhất thiết học giỏi các môn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu, có kỹ năng sống đa dạng...Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh mà trường không thể thành công trong hoạt động NCKHKT của học sinh là không thực tế. 4. Giáo viên thiếu nhiệt tình hoặc còn thiếu kinh nghiệm trong việc hướng dẫn, bảo trợ học sinh. 15 Trong đội ngũ GV nhiều người còn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cô khá bỡ ngỡ, lúng túng trong công tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tòi vấn đề. Do vậy, HS không có phương hướng hoặc tự mò mẫm đề tài nên đi sai định hướng. 5. Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh tìm đề tài nghiên cứu. Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,...không gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã hội. Do đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, không hỗ trợ được việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKHKT. 6. Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ quan NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ. Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các nhà khoa học chuyên ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, kinh phí... cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối với các trường nằm ở địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan nghiên cứu khoa học. - Nguyên nhân khách quan: 1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động NCKHKT. Phần lớn các trường THPT hiện nay mới chỉ đạt điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực hành, thí nghiệm chỉ phục vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu như không có các thiết bị máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí nghiệm…những ý tưởng mới. Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến chất lượng nhiều dự án không cao, hoạt động nghiên cứu KHKT không thành công như mong đợi. 2. Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH.  Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKHKT của học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn, bế tắc về ý tưởng với những lí do sau: Thứ nhất, học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng chưa thật hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, với vai trò trung tâm hoạt động dạy học. Thứ hai, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn với thực nghiệm còn rất thiếu thốn ở đa số các trường THPT. Do đó, học sinh còn hạn chế trong tư duy về kỹ thuật.  Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn, thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp NCKH đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học công nghệ nên rất khó cho HS trong quá trình nghiên cứu. 16 Nhiều HS cũng không có sự chủ động để xin tư vấn từ các nhà khoa học trong các trường ĐH, viện nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mò nên nhiều khi đi sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong quá trình thực nghiệm gặp khó khăn nên không đạt được hiệu quả. 3. Thời gian dành cho hoạt động NCKHKT còn hạn chế. Trong biên chế năm học của nhà trường không có khung thời gian quy định riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKHKT của HS. Điều này dẫn đến tính chất “không bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể không phát động phong trào NCKH, không tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường. Đối với học sinh, dù tham gia NCKHKT thì các em vẫn phải hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có thể làm tranh thủ ngoài giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên. 4. Khó khăn trong việc thực hiện đảm bảo quyền lợi cho giáo viên hướng dẫn, bảo trợ. Nếu áp dụng quy định về chế độ làm việc của giáo viên để quy ra tiết dạy trong hoạt động hướng dẫn, bảo trợ học sinh NCKHKT là khó khăn bất cập vì rất khó định lượng được công việc này theo thời gian. Mặt khác, công việc này cần đến năng lực riêng của giáo viên nên cần có sự động viên, khích lệ và gắn trách nhiệm bằng quyền lợi thỏa đáng. Tuy nhiên, chưa có cách thức để giải quyết chế độ bồi dưỡng cho giáo viên tương xứng với công sức và trí tuệ mà giáo viên hướng dẫn/bảo trợ bỏ ra. 5. Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án:  Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT còn hạn hẹp và thiếu tính chủ động. Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt, chọn để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh hoặc tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất hạn chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa học. Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng dẫn sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị được giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, tài chính dành cho hoạt động NCKHKT hàng năm không phải là một khoản cố định cụ thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn hàng năm hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư cho các dự án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hoàn toàn chưa biết trước. Do đó, không thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù kinh phí) cho hoạt động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt động. 17  Về thủ tục thanh toán còn nhiều khó khăn bất cập. Dù nguồn kinh phí đầu tư cho các dự án KHKT của học sinh là từ nguồn ngân sách hỗ trợ dạy học hay nguồn tài trợ thì việc thanh toán vẫn còn nhiều khó khăn. Điều này là do đặc thù của hoạt động NCKHKT thường là cần mua sắm các trang thiết bị nhỏ lẻ, không đồng bộ, khó định giá và thường không có hóa đơn thuế GTGT. Do vậy, thực tế là tài vụ các trườngthường phải “hợp lý hóa” hồ sơ để làm thanh toán bằng việc mua sắm một tài sản có giá trị tương đương, nghĩa là để đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính thì đã phải làm thiếu trung thực. 18 Chương 2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT Thực tế cho thấy rằng trong cùng một điều kiện tương đồng nhưng các trường đạt hiệu quả rất khác nhau trong hoạt động NCKHKT của học sinh. Thậm chí những trường chưa thành công trong hoạt động này còn có điều kiện dạy học tốt hơn các trường đã thành công như: chất lượng tuyển sinh cao hơn, cơ sở vật chất đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên mạnh đồng bộ hơn...Vậy nguyên nhân vì sao? Thiết nghĩ rằng thực trạng đó là do cách thức chỉ đạo, phương pháp tổ chức hoạt động này ở các trường khác nhau nhau về tính khoa học, về mức độ sát đúng thực tiễn,...dẫn đến hiệu quả đạt được là khác nhau. Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát và thực tiễn đã làm, tôi thấy rằng để đạt hiệu quả cao trong việc hoạt động NCKHKT của học sinh THPT hiện nay thì cần thực hiện công tác chỉ đạo, tổ chức theo từng bước với các nội dung nhau: 1. Xác định đúng Chủ trương (hay Quan điểm chỉ đạo) trong công tác tổ chức hoạt động NCKHKT của học sinh Lãnh đạo các trường học cần xác đúng định vị trí, vai trò của hoạt động NCKHKT của học sinh trong nhà trường, bởi đây là điều kiện tiên quyết đến hiệu quả của hoạt động. Nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh trung học mang lại nhiều giá trị thiết thực, đặc biệt trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Đây là một hoạt động giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; đồng thời là cách tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng để có sự định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực cá nhân, là cơ sở xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội. NCKHKT còn giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào cổng trường ĐH và bắt đầu việc nghiên cứu của mình một cách tự tin, chuyên sâu hơn. Xác định được như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần xem đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng để có sự chỉ đạo quyết liệt, tổ chức hoạt động một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường với các biện pháp cụ thể. Cần có các chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, khả thi giúp hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông trở nên thiết thực, hiệu quả và thực chất. Về tổng thể, nhà trường cần xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục của các bộ môn, đẩy mạnh các chủ đề tích hợp liên môn, đa dạng hóa các hoạt động như trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo dự án góp phần thúc đẩy các hoạt động NCKH. Từ hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV và tạo điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia NCKH. 19 2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý để quản lý, chỉ đạo hoạt động NCKHKT 2.1. Thành lập Hội đồng KHKT cấp trường Việc thành lập Hội đồng KHKT cấp trường được thể hiện qua Quyết định thành lập. Trong Quyết định cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau: - Đối tượng áp dụng: là các thành viên Hội đồng. - Chức năng và nhiệm kỳ của Hội đồng. - Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần cơ cấu của Hội đồng. - Cơ chế hoạt động của Hội đồng. 2.2. Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động NCKH 2.2.1. Cơ sở để xây dựng Quy chế - Dựa vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên. - Dựa vào điều kiện thực tiễn về sự tương quan giữa các hoạt động trong nhà trường. - Dựa vào đặc điểm tình hình riêng về hoạt động KHKT của nhà trường trong các năm học. - Căn cứ vào năng lực cá nhân và mặt bằng lao động của đội ngũ cán bộ giáo viên để phân công nhiệm vụ. - Quan tâm đến việc đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp cho hoạt động NCKHKT. - Làm tốt công tác thi đua khen thưởng. 2.2.2. Các yêu cầu của Quy chế: Ta biết rằng, Quy chế thường được ban hành để quy định những vấn đề về tổ chức, hoạt động của một cơ quan, tổ chức, cộng đồng; về thủ tục, trình tự tiến hành một hoạt động nghiệp vụ cụ thể; địa vị pháp lí, trách nhiệm, thẩm quyền, phương thức giam gia hoạt động chung của một loại đối tượng nhất định. Quy chế hoạt động NCKH của nhà trường cũng cần thể hiện được các chứ năng như vậy. - Đảm bảo tính hợp pháp. - Có tính thực tiễn. - Đảm bảo tính hiệu quả. - Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng cho HS và người hướng dẫn khi đạt kết quả cao trong các cuộc thi KHKT. - Vấn đề kinh phí và cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động NCKH cần được giải quyết kịp thời, phù hợp. 2.3. Xây dựng Kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH 2.3.1. Vị trí của hoạt động NCKH trong Kế hoạch tổng thể của nhà trường Kế hoạch hoạt động của nhà trường được xây dựng cho từng năm học, trong đó bao quát tổng thể các hoạt động chính trong năm học. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan