Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập phần đọc hiểuvăn bản theo hướng thi thpt...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập phần đọc hiểuvăn bản theo hướng thi thpt quốc gia môn ngữ văn

.DOC
17
141
92

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH – NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 ÔN TẬP PHẦN ĐỌC - HIỂUVĂN BẢN THEO HƯỚNG THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN Họ tên: Trần Xuân Thành Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ Văn THANH HÓA, NĂM 2015 A/PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Theo hướng dẫn thi THPT Quốc gia năm 2014-2015, trong cấu trúc của một đề thi có một phần dành cho việc đọc- hiểu văn bản nhằm đánh giá năng lực của học sinh. Như vậy đọc- hiểu văn bản là một phần không thể thiếu trong bài thi của học sinh. Đọc- hiểu đòi hỏi các em phải biết tổng hợp kiến thức, phát hiện, nhận biết kiến thức và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một bài tập cụ thể. Do đó học sinh đang còn rất lúng túng, thậm chí chưa hình thành được kỹ năng, phương pháp khi giải những bài tập thuộc dạng này. Mặt khác, đối với học sinh thi cử luôn là một áp lực gây căng thẳng tâm lí cho các em, đặc biệt là học sinh lớp 12.Thông thường các em lớp 12 đã có những tiếp thu căn bản trong quá trình học song thời gian chia đều cho nhiều môn thi muốn để có kết quả cao không phải là bài toán đơn giản.Vấn đề đặt ra là mỗi người thầy trong quá trình hướng dẫn cho các em ôn thi cần phải có một phương pháp thiết thực để các em ôn tập đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn và hướng dẫn cho các em ôn tập có nhiều phương pháp được áp dụng và mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định. Song tôi thấy hiệu quả nhất vẫn là phương pháp hướng dẫn ôn tập cho học sinh theo cấu trúc đề thi. Theo cấu trúc đề thi mà Bộ GD& ĐT hướng dẫn ôn thi THPT Quốc gia gồm có hai phần: đọc - hiểu văn bản và xây dựng văn bản. Điểm dành cho đọc - hiểu là 3 điểm chiếm số lượng điểm không nhỏ trong bài thi. Đọc- hiểu văn bản thực ra là để đánh giá kỹ năng tổng hợp của học sinh. Phần này rất dễ lấy được điểm tối đa nếu có một kiến thức, phương pháp và kỹ năng chắc chắn và biết cách trình bày hợp lý.Tuy nhiên trên thức tế cho thấy có rất ít học sinh được điểm tối đa ở câu hỏi này. Ôn tập theo cấu trúc đề thi là cần thiết nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung vào việc hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập phần đọc hiểu văn bản. 2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên kết quả thực tế qua các kỳ thi khảo sát chất lượng THPT Quốc gia trường tôi đã tổ chức. Mặt khác dựa theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở để đề ra cách thức tiến hành năm mục đích: + Nâng cao hiệu quả học tập và giúp các em lấy được điểm tối đa ở phần đọc - hiểu văn bản theo hướng thi THPT Quốc gia. + Ổn định tâm lý giảm bớt tâm lý căng thẳng thi cử cho các em. + Giúp các em hình thành phương pháp tự học, tự sáng tạo. 3. Đề tài nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 2 - Đề tài nghiên cứu: Hướng dẫn học sinh lớp 12 kỹ năng làm bài tập phần đọc- hiểu văn bản theo hướng thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp 12 năm học 2014-2015 mà tôi là người trực tiếp giảng dạy, đặc biệt là học sinh có học lực trung bình và yếu 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp qua sát thực tế - Phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm: bài làm và thống kê điểm của học sinh. B/ PHẦN NỘI DUNG: I. Những cơ sở của việc hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập phần đọc- hiểu văn bản theo hướng thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. 1. Cơ sở nhận thức. Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người nhưng sự phản ánh này không phải là sự đơn giản, thụ động mà là quá trình biện chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong quan hệ đối với khách thể. Nhưng không phải con người nào cũng đều là chủ thể của nhận thức.Con người trở thành chủ thể khi nó tham gia vào hoạt động xã hội nhằm biến đổi nhận thức khách thể.Trong nhà trường, học sinh chính là chủ thể của hoạt động nhận thức; còn khách thể chính là những tri thức kinh nghiệm.Theo cơ sở triết học: con người tự làm ra mình bằng chính hoạt động của mình nhưng cái quan trong là làm ra cái đó như thế nào vào bằng cách nào? Từ cơ sở ấy chúng ta có thể nói một cách đơn giản các em học sinh lớp 12 không phải chỉ đơn giản là ôn cái gì mà điều quan trọng là ôn như thế nào? Mặt khác, căn cứ vào văn bản hướng dẫn, chỉ thị hướng dẫn thi cử của Bộ GD &ĐT, Sở GD &ĐT Thanh Hóa ban hành, đặc biệt là căn cứ vào đề thi mẫu môn Ngữ văn năm 2015 của Bộ đăng tải trên các báo và intrenet làm cơ sở để tôi hướng dẫn ôn tập cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn. Đọc- hiểu văn bản đòi hỏi cần phải hình thành được kỹ năng nếu không khó có thể đạt được điểm tối đa ở câu hỏi này. Mặt khác nếu mất điểm ở phần này, các phần khác khó có thể đạt được điểm tối đa nên điểm tổng của toàn bài sẽ thấp. Qua kết quả thức tế mà tôi thống kê, tỷ lệ điểm ở phần này đạt được điểm tối đa không cao.Vấn đề đặt ra cần phải có một cách hướng dẫn cụ thể mang tính khoa học để giúp các em tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thi cử. II. Nội dung hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài tập phần đọc- hiểu văn bản theo hướng thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. 1. Cấu trúc của một bài tập đọc- hiểu trong đề thi THPT Quốc gia. Thông thường một bài tập đọc- hiểu văn bản gồm 2 phần: 3 Phần 1: Đưa ngữ liệu. + Tùy thuộc vào người ra đề mà ngữ liệu đọc - hiểu có thể lựa chọn là văn bản như thế nào. Tuy nhiên, thông thường ngữ liệu đưa ra phải có dung lượng ngắn gọn thuộc thơ, văn xuôi hay là một văn bản nhật dụng được lấy từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau. + Ngữ liệu văn bản phần lớn rơi trọng tâm vào các văn bản thuộc các đoạn thơ, đoạn văn xuôi đặc sắc trong SGK Ngữ văn 12. Cũng có thể lấy ngữ liệu văn bản từ SGK Ngữ văn lớp 10, 11, tập trung các chủ đề về đất nước, quê hương ( thiên nhiên, lòng yêu nước) + Ngoài ra văn bản ngoài chương trình: cho HS làm quen tất cả các văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ đã học (Phong cách ngôn ngữ khoa học; nghệ thuật; báo chí; chính luận…) Phần 2: Đưa các câu hỏi yêu cầu trả lời. + Câu hỏi được cấu trúc theo nhiều cấp độ khác nhau. + Được bố trí, sắp xếp theo ma trận với nhiều mức độ: từ nhận biết phát hiện vấn đề đến thông hiểu để từ đó đi đến vận dụng kiến thức làm bài tập.Vận dụng đôi khi còn được chia ra làm hai cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao. 2. Những đơn vị kiến thức cần nắm vững và vận dụng trong bài tập đọc- hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Như trên đã nói sau khi lựa chọn và đưa ra ngữ liệu cho bài tập đọc- hiểu, người ra đề đưa ra yêu cầu cho việc đọc- hiểu bằng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp theo nhiều cấp độ. Tuy nhiên thông thường có các dạng câu hỏi như sau: 2.1 Dang câu hỏi về các phương thức biểu đạt. Ví dụ: Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường thấy có một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta nói: nhà Pá Tra làm thống lý, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giầu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái thống lý: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý.Mỵ về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ 4 năm nào, không nhớ, cũng không ai nhớ. Những người nghèo ở Hồng Ngài thì vẫn còn kể lại câu chuyện Mỵ về làm người nhà quan thống lý. (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Để trả lời được ở dạng câu hỏi như trên người giáo viên cần phải ôn lại cho các HS của mình nắm được các phương thức biểu đạt của văn bản như sau : STT Kiểu văn bản Đặc điểm của phương thức biểu đạt Là việc trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia và kết thúc mang một ý 1 Tự sự nghĩa. 2 3 4 5 6 Miêu tả Biểu cảm Nghị luận Thuyết minh Hành chính - công vụ: Vẽ lại bằng ngôn từ, làm cho sự vật hiện lên sinh động với những chi tiết về hình dáng, kích thước, khối lượng, màu sắc, âm thanh…như nó vốn có trong cuộc sống. Người đọc (người nghe) như được nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy…đối tượng được miêu tả. Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ…của mình trước một đối tượng nhất định như cảnh vật, con người, những vấn đề trong cuộc sống hay những hình tượng nghệ thuật Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm snags tỏ một quan điểm, một tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc hoặc người nghe đồng ý với quan điểm của mình. Giới thiệu về đặc điểm, tính chất, phương pháp… khi thuyết minh về một đối tượng, làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng, hứng thú. Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người. 2.2 Dạng câu hỏi về các loại phong cách ngôn ngữ. 5 Trong cấu trúc của câu hỏi của bài tập đọc- hiểu có thể xuất hiện dạng câu hỏi về các loại phong cách ngôn ngữ. Cho nên thi hướng dẫn HS ôn tập và hình thành kỹ năng đọc hiểu GV cần yêu cầu học sinh cần nắm vững 6 loại phong cách ngôn ngữ. a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Phong cách được dùng trong sinh hoạt hàng ngày không quy định chặt chẽ về cách nói năng, cử chỉ, điệu bộ, lời nói, có thể nói lái, nói tiếng lóng… không mang tính nghi thức, nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm với người thân, bạn bè… b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Sử dụng trong lĩnh vực nghệ thuật, được dùng rộng rãi trong các sáng tác văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật - thẩm mĩ c. Phong cách ngôn ngữ khoa học: Sử dụng trong các lĩnh vực khoa học, trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập, phổ biến khoa học. Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng diễn đạt chuyên môn sâu của những người làm công tác khoa học. d. Phong cách hành chính - công vụ: Phong cách này dùng trong giao tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, nhà nước này với nhà nước khác, giữa cơ quan với cơ quan. e. Phong cách ngôn ngữ chính luận: Nghị luận về vấn đề chính trị. Có lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. g. Phong cách ngôn ngữ báo chí ( Báo - công luận): Đòi hỏi tính thời sự, chính xác, logic, ngắn gọn, thu hút sự chú ý của người đọc Ví dụ Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì thầm hỏi: - Ai đấy nhỉ? ... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? - Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. - Quái nhỉ? Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc: - Hay là vợ anh cu Tràng? ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. - Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? Họ cùng nín lặng. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 6 2.3 Dạng câu hỏi tìm nội dung chính của văn bản. Cấu trúc của bài tập đọc - hiểu dường như bao giờ cũng có câu hỏi yêu cầu tìm nội dung chính của văn bản. Để trả lời được dạng câu hỏi này GV cần ôn lại cho HS tri thức về văn bản, chủ yếu là văn bản văn học. Mặt khác yêu cầu các em cần căn cứ vào thực tế văn bản để từ đó xác định. Ví dụ “Người đứng trên đài, lặng phút giây Trông đàn con đó, vẫy hai tay Cao cao vầng trán... Ngời đôi mắt Độc lập bây giờ mới thấy đây!” ( Trích Theo chân Bác-Tố Hữu) Câu hỏi đặt ra là: nội dung chính của đoạn thơ là gì? Học sinh có thể dễ dàng xác định nội dung chính của đoạn thơ : Nhà thơ Tố Hữu đã viết về giây phút xúc động thiêng liêng khi Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Hay thêm một ví dụ khác. Ví dụ. “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết " yêu em từ thuở trong nôi" Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”. ( Trích “Đất nước”- Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) Người ra đề có thể yêu cầu : Nêu ý chính của đoạn thơ trên. 2.4 Dạng câu hỏi về các biện pháp tu từ. Hỏi về biện pháp tu từ là người ra đề yêu cầu HS đánh giá về các biện pháp nghệ thuật và hiệu quả của nó trong việc thể hiện nội dung của văn bản. Có nhiều biện pháp tu từ: + Biện pháp tu từ ngữ âm. 7 + Biện pháp tu từ về từ. + Biện pháp tu từ cú pháp Tuy nhiên, GV cần hướng dẫn cho các HS đặc biệt chú ý đến các biện pháp tu từ về từ. Cụ thể là các biện pháp sau đây: + So sánh: So sánh là sự đối chiếu giữa các sự vật để làm nổi bật sự giống và khác nhau.Khi phân tích hiệu quả của biện pháp này cần chú ý đến sự vật so sánh và sự vật được so sánh. - Ẩn dụ: Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Hoán dụ: Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật. - Ngoài ra cần chú ý đến một số các biện pháp khác như: Điệp từ, điệp ngữ, Liệt kê, Đối lập 2.5. Dạng câu hỏi về từ vựng. Câu hỏi đặt ra trong bài tập đọc- hiểu vô cùng phong phú, đa dạng có khi là câu hỏi về cấp độ từ ngữ. Ỏ cấp độ từ GV hướng dẫn học sinh ôn tập không nên đi vào tìm hiểu ở phương diện cấu tạo theo kiểu cấu tạo thì có: Từ đơn và từ phức + Từ đơn gồm: Từ đơn đơn âm tiết và từ đơn đa âm tiết + Từ phức gồm: Từ láy và từ ghép. + Cần đặc biệt chú ý đến nghĩa của từ và đánh giá hiệu quả nghệ thuật của từ trong mục đích sử dụng của người viết. Ví dụ “Tôi trong suốt giữa đôi bờ hư thực giữa bà tôi và tiên phật thánh thần cái năm đói củ giong riềng luộc sượng. cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm Bom Mỹ giội nhà bà tôi bay mất đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền Thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn?” ( Trích Đò Lèn – Nguyễn Duy) 8 Câu hỏi có thể hỏi là: Từ “trong suốt” có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh nhà thơ khi nhớ lại tuổi thơ của mình? Với cách hỏi như vậy GV cần cho học sinh tìm hiểu nghĩa của từ “trong suốt” là gì? Tác giả sử dụng từ này để biểu đạt điều gì? Hiệu quả nghệ thuật của nó ra sao? Hay trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có câu“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”. Đêm liên hoan lửa trại được nhà thơ cảm nhận theo một cách riêng, đáng chú ý là việc sử dụng chữ bừng. Bừng không chỉ hiểu đơn giản là bừng tỉnh, bừng sáng, tưng bừng, mà bừng còn có nghĩa là mở ra một không gian mới khác lạ. Không còn cái khúc khuỷu, thăm thẳm của đèo cao, vực sâu, không còn cái oai linh gầm thét của rừng thiêng xứ lạ nữa. Những cuộc hành quân gian nan, vất vả hết ngày này sang ngày khác của các chiến sĩ nay bỗng có những giờ phút tưng bừng, nhộn nhịp, sôi động trong tình quân dân gắn bó. 2.6. Dạng câu hỏi về các thao tác lập luận. Trong cấu trúc của bài tập đọc- hiểu đôi khi người ra đề cuãng có thể đạt câu hỏi về các thao tác lập luận. Do đó trong quá trình hướng dẫn ôn tập GV cũng cần ôn lại cho học sinh nắm vững lí thuyết. Cụ thể các thao tác như sau: a) Giải thích: Giúp người đọc hiểu đúng, hiểu rõ, hiểu sâu vấn đề thuộc về đời sống hoặc văn học. Trả lời câu hỏi: ai?, cái gì?, tại sao?, vì sao? b) Chứng minh: Kết hợp với lí lẽ, thao tác chứng minh dùng dẫn chứng cơ bản, đúng đắn, toàn diện đủ sức thuyết phục người đọc, người nghe. Trả lời câu hỏi như thế nào? c) Phân tích: Là chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương diện, các nhân tố) để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng. d) Bình luận: Là bàn bạc, đánh giá về sự đúng sai, thật giả, lợi hại của các hiện tượng đời sống như ý kiến, chủ kiến, việc làm. e) So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hoặc là các mặt trong cùng một sự vật. So sánh để chỉ ra những nét giống nhau gọi là so sánh tương đồng. So sánh để chỉ ra sự khác biệt, đối chọi nhau gọi là so sánh tương phản. Nhưng nhìn chung, so sánh là để thấy sự giống, khác nhau, từ đó mà thấy rõ đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng. g) Bác bỏ: Dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác, từ đó nêu lên ý kiến của mình để thuyết phục người nghe, người đọc. h) Suy lí: Thao tác suy lí dựa trên một vấn đề đã được khẳng định, đúc kết để suy ra vấn đề có tư tưởng, tình cảm, hành động lớn lao, sâu sắc hơn. i) Diễn dịch: Từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra những kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng. 9 k) Quy nạp: Quá trình lập luận ngược với diễn dịch. Là từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến. l) Tổng - phân - hợp: Lập luận theo quá trình: Từ vấn đề lớn, phân tích ra thành những vấn đề nhỏ, cụ thể (diễn dịch). Sau đó nhìn ở góc độ cao hơn mà nâng vấn đề lên. Quá trình tổng - phân - hợp là quá trình diễn ra liên tục. Ví dụ: Đọc văn bản sau: Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc… ( Nguồn http://vietbao.vn ngày 9-5-2014) Câu hỏi có thể yêu cầu là xác định thao tác nghị luận trong văn bản trên? 2.7.Các dạng câu hỏi khác. Tùy thuộc vào dụng ý, tùy thuộc vào việc lựa chọn văn bản ngữ liệu đọc- hiểu, người ra đề có thể đặt câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau để đánh giá năng lực của học sinh.Có thể câu hỏi: - Phát hiện và sửa lỗi về câu, về chính tả trong văn bản. - Đặt nhan đề cho văn bản. - Trên cơ sở văn bản đã cho viết một đoạn văn bàn về vấn đề được đặt ra trong văn bản 3. Hướng dẫn một số bài tập phần đọc – hiểu văn bản theo hướng thi THPT Quốc gia. Bài tập đọc- hiểu 1: Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những 10 cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như những vết thương trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng... (Trích Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành) 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? 3. Trong đoạn văn trên, Nguyễn Trung Thành sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá, đối lập. Xác định biểu hiện các phép tu từ đó và nêu tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ? 4. Xác định từ loại của các từ được gạch chân : mọc, lao, phóng, ham, tiếp, vượt, ưỡn trong văn bản ? Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các từ đó là gì ? Hướng đẫn trả lời 1. Để trả lời được câu hỏi này. GV cần thực hiện các bước như sau: + Cho HS xác định thể loại văn bản. + Yêu cầu học sinh nhắc lại các phương thức biểu đạt đã được học. + Tìm các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. + Văn bản trên được viết theo phương thức nào là chính. Sau đó lí giải tại sao. HS trả lời đúng phải là : tự sự . 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản + GV cho HS xác định vị trí của đoạn trích trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. + Đối tượng trong đoạn văn là cây xà nu hay con người Xôman. HS trả lời là cây xà nu. + GV lại đặt câu hỏi để HS trả. Bởi vậy cây xà nu được nhà văn miêu tả với những đặc tính và đặc điểm nổi bật nào ? Cuối cùng GV chốt lại nội dung chính của văn bản : Văn bản viết về đặc tính của cây xà nu. Đó là cây ham ánh sáng mặt trời, sinh sôi nảy nở nhanh và khoẻ. Khi bị đạn đại bác bắn, cây xà nu bị chặt đứt ngang thân, cây chết. Nhưng một số cây còn sống, vết thương chóng lành, vượt lên trên cao để đón ánh nắng mặt trời. Cây xà nu bảo vệ dân làng Xô Man. 3. Trong đoạn văn trên, Nguyễn Trung Thành sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá, đối lập. - GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm và nêu các đặc điểm để nhận biết về các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản. 11 - Tìm những câu văn thể hiện các biện pháp tu từ đó và phân tích hiệu quả nghệ thuật. Có thể trình bày như sau : a/Biểu hiện các phép tu từ đó là : -So sánh : Trong rừng ít loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy ; Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như những vết thương trên một thân thể cường tráng. - Nhân hoá: những vết thương của chúng chóng lành ; Chúng vượt lên rất nhanh; rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng... - Đối lập: Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên; Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê b/Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : -Biện pháp so sánh nhằm ca ngợi sức cống hiến có của cây xà nu. -Biện pháp nhân hoá khiến xà nu không chỉ hiện lên ở phương diện sinh vật học với đặc tính dẻo dai, sức chịu đựng tốt mà còn trở thành sinh thể sống, đang chịu những đau đớn về thể xác nhưng bất khuất, kiên cường, gan dạ, bản lĩnh, ẩn tàng một sức sống bất diệt, một tâm hồn giàu chất thơ. -Biện pháp đối lập giữa cây xà nu ngã gục với mọc lên, giữa cái chết với sự sống nhằm khẳng định sự sống sinh ra từ trong cái chết, mạnh hơn cái chết của cây xà nu cũng chính là tượng trưng cho con người Tây Nguyên đau thương mà anh dũng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 4. Từ loại của các từ được gạch chân : mọc, lao, phóng, ham, tiếp, vượt, ưỡn trong văn bản. - Để hướng dẫn học sinh đọc - hiểu dạng câu hỏi này GV cần thực hiện các bước sau : + Yêu cầu HS nhắc lại các loại từ trong Tiếng Việt. + Những từ là động từ : mọc, lao, phóng, ham, tiếp, vượt, ưỡn trong văn bản là loại từ gì ? Hiệu quả của việc sử dụng ra sao ? HS có thể trả lời là động từ mạnh. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các động từ đó là : thể hiện tư thế chủ động của cây xà nu, ca ngợi sự khao khát sống, khả năng sống tiềm tàng, mãnh liệt. - Những bài tập sau GV hướng dẫn HS cũng tương tự như vậy. Bài tập đọc- hiểu 2 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau : 12 “Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa... Chiều nay con chạy về thăm Bác Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa! Con lại lần theo lối sỏi quen Đến bên thang gác, đứng nhìn lên Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa? Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!” (Trích Bác ơi! – Tố Hữu) 1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ?. 2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì? 3. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở 2 câu thơ cuối ở đoạn thơ thứ 2? Hướng dẫn trả lời: 1/Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là tự sự, miêu tả và biểu cảm. 2 /Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn, thẫn thờ, bàng hoàng, tê dại trong lòng khi nghe tin Bác Hồ từ trần. 3 / Nhịp thơ 2/2/3 .Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm trạng đau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang ngưng lại mọi hoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính yêu của dân tộc. Bài tập đọc - hiểu 3 …Không những là người cán bộ đã dành trọn cả một đời vì Đảng, vì dân, đồng chí Nguyễn Bá Thanh còn là một người con hết mực hiếu thảo, một người chồng thủy chung, một người anh, một người cha, một người ông mẫu mực, hết lòng thương yêu vợ, thương yêu các con, các cháu... mãi mãi là tấm gương sáng cho con cháu noi theo. Với những công lao cống hiến to lớn của mình, đồng chí Nguyễn Bá Thanh đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá cao, đồng chí được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng và nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước; nhưng cao quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước đã dành trọn cho đồng chí… 13 ( Trích Điếu văn tại lễ truy điệu đồng chí Nguyễn Bá Thanh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Trưởng ban Nội chính Trung ương - Báo điện tử INFONET giới thiệu ngày 16/02/2015). Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau: 1/- Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên. 2/- Nêu nội dung chính của văn bản. 3/- Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu văn cao quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước đã dành trọn cho đồng chí…Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì? Hướng dẫn trả lời: 1/Phong cách ngôn ngữ trong văn bản: - Phong cách ngôn ngữ báo chí - Phong cách ngôn ngữ chính luận - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 2/ Nội dung chính của văn bản: - Thương tiếc và ca ngợi đồng chí Nguyễn Bá Thanh là một người cán bộ cách mạng kiên trung, một người con, người chồng, người anh, người cha, người ông mẫu mực. - Những phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước và nhân dân trao tặng để ghi nhớ công lao to lớn của đồng chí Nguyễn Bá Thanh. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong câu văn : Ẩn dụ: tấm huân chương của lòng dân Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là ca ngợi, tin tưởng, ngưỡng mộ và tri ân vô hạn của nhân dân trước những đóng góp to lớn của đồng chí Nguyễn Bá Thanh trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước. Bài tập đọc- hiểu 4. Đọc văn bản sau: Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi là: có sốt, phát ban và kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: ho, chảy mũi, đau mắt đỏ, nổi hạch (cổ, chẩm, sau tai), sưng đau khớp. Sau mắc sởi, do sức đề kháng của cơ thể suy giảm, bệnh nhân dễ bị biến chứng nếu không được điều trị kịp thời như: mù lòa, tiêu chảy cấp, viêm phổi, viêm não, có thể dẫn đến tàn phế, tử vong đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng, mắc HIV/AIDS hoặc các bệnh suy 14 giảm miễn dịch bẩm sinh. Đối với phụ nữ mang thai, mắc sởi khi mang thai có thể gây ra xảy thai, đẻ non…... Tiêm vắc xin sởi là biện pháp tốt nhất chủ động phòng bệnh sởi. Để phòng bệnh có hiệu quả, trẻ cần được tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất được tiêm cho trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi, mũi thứ hai được tiêm khi trẻ được 18 tháng tuổi. Nếu trẻ được tiêm một mũi vắc xin sởi lúc 9 - 11 tháng tuổi, chỉ có 80-85% trẻ có đáp ứng miễn dịch. Nếu trẻ được tiêm thêm mũi vắc xin sởi thứ hai lúc 18 tháng tuổi thì tỷ lệ bảo vệ là 90-95%. Sau khi trẻ được tiêm đủ 2 mũi vắc xin theo lịch tiêm chủng hoặc sau khi trẻ mắc sởi thì trẻ sẽ có miễn dịch có thể bền vững suốt đời. (Nguồn: Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế) 1/ Xác định lỗi chính tả, dấu câu trong văn bản trên? 2/ Đoạn văn từ "Tiêm vắc xin sởi...suốt đời" sử dụng thao tác lập luận gì? Câu chủ đề của đoạn văn là gì? 3/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? 4/ Đặt tiêu đề cho văn bản trên? Đáp án: 1/ Xác định lỗi chính tả, dấu câu trong văn bản trên: - Lỗi chính tả: xảy thai. Sửa: sảy thai - Lỗi dấu câu: Cuối đoạn 1 sử dụng dấu 6 chấm (......) là sai quy tắc. Sửa: dùng dấu 3 chấm (...) 2/ Đoạn văn từ "Tiêm vắc xin sởi...suốt đời" sử dụng thao tác lập luận diễn dịch? Câu chủ đề của đoạn văn là Tiêm vắc xin sởi là biện pháp tốt nhất chủ động phòng bệnh sởi. 3/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học ( phổ cập) 4/ Đặt tiêu đề cho văn bản trên: Bệnh sởi và cách phòng chống. III. Kết quả nghiên cứu Đề tài này được thực hiện bằng hai phương pháp 1. Kết quả từ quan sát thực tế. Quan sát việc học tập trong các giờ ôn tập và sản phẩm bài làm của học sinh kết quả như sau: + Trong giờ ôn tập không khí học tập sôi nổi nghiêp túc và có tinh thần tự giác + Học sinh rất cẩn thận không chủ quan, không học tủ và có được kỹ năng làm bài. + Bài tập ở dạng này khi cho về nhà các em đề hoàn thành và đạt yêu cầu 2. Nghiên cứu qua sản phẩm - Trước khi chưa áp dụng phương pháp này, thi khảo sát chất lượng lần 1 lớp 12 năm học 2014-2015 . Kết quả thực hiện ở hai lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy như sau: Câu 3 điểm đọc- hiểu văn bản Lớp 12D Lớp 12H 15 Mức điểm đạt - Điểm tối đa 3 điểm 7/45 Chưa đạt điểm tối đa 38/54 - Điểm tối đa 3 điểm 9/47 Chưa đạt điểm tối đa 38/47 - Sau khi chưa áp dụng phương pháp này, tiến hành thi khảo sát chất lượng lần 2 cũng trên 2 lớp đó . Kết quả như sau: Câu 3 điểm đọc-hiểu văn bản Lớp 12D Lớp 12H Mức điểm đạt - Điểm tối đa 3 điểm 18/45 - Điểm tối đa 3 điểm 21/47 Chưa đạt điểm tối đa Chưa đạt điểm tối đa 26/47 27/45 C/KẾT LUẬN Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập theo cấu trúc đề và giúp HS làm bài tập phần đọchiểu văn bản là rất quan trọng. Song, hướng dẫn học sinh làm thế nào để đạt được điểm tối đa ở phần đọc- hiểu văn bản lại còn quan trọng hơn, bởi điểm thi của học sinh không chỉ đánh giá năng lực, trình độ của học sinh mà nó còn đánh giá năng lực trình độ của người thầy. Thiết nghĩ rằng mỗi một người thầy, người cô trong quá trình giảng dạy cũng đã tự đúc rút cho mình những kinh nghiệm nhất định.Tuy nhiên điều mà chúng ta cần bàn ở đây là chất lượng bài thi, điểm thi của học sinh như thế nào thì mới chính là điều chúng ta quan tâm. Hướng dẫn học sinh học ôn tập và hình thành cho các em kỹ năng làm bài đạt hiệu quả cao trong thi cử xét cho cùng cũng là việc đổi mới phương pháp dạy và học và cũng là điểm cần hướng tới của mỗi người thầy trong quá trình giảng dạy. Với sáng kiến này, tôi chỉ mong góp một ý kiến nhỏ của mình trong quá trình giảng dạy tích luỹ được để chia sẻ với mọi đồng nghiệp xa gần.Chắc rằng sẽ còn nhiều thiếu sót, mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn.Xin chân thành cảm ơn! Đánh giá của Hội đồng khoa học Người viết Trần Xuân Thành D/TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/Pháp dạy học - Nhà xuất bản giáo dục - 1995 16 2/ Một số bài viết và ý kiến trình bày về việc ôn thi được đăng trên trang website: Ôn thi Online và một số bài tập đọc - hiểu được lấy từ trang Violet. 3/Cấu trúc đề thi của BộGD& ĐT năm 2014-2015 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan