Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học 10 thông qua việc sử dụng hình vẽ ...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học 10 thông qua việc sử dụng hình vẽ trong sách giáo khoa

.PDF
23
111
103

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số (do Thường trực HĐ ghi): ……………………………………… 1. Tên sáng kiến: Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học 10 thông qua việc sử dụng hình vẽ trong sách giáo khoa. (Lê Văn Chánh, Nguyễn Tri Liêm, @THPT Ngô Văn Cấn) 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: bộ môn Hóa học. 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Những đổi mới trong SGK hiện nay về cách trình bày như sau: SGK hoá học phổ thông mới có sự kết hợp chặt chẽ và cân đối tỷ lệ tư liệu, thông tin trong bài học dưới dạng kênh hình và kênh chữ, trong đó kênh hình được coi như quan trọng hơn về số lượng và chất lượng. Đây sẽ là những hình ảnh vô nghĩa nếu như GV không khai thác, vận dụng triệt để trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực của HS. Thực tế ở trường phổ thông, GV ít quan tâm đến những hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ bảng biểu có sẵn trong SGK mà chỉ chú trọng đến từ ngữ và chính đều này làm giảm hiệu quả dạy học. Ngày nay công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Hiện nay, tin học đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có Hoá học. Ứng dụng có hiệu quả tin học trong quá trình giảng dạy sẽ hỗ trợ cho bài giảng trên lớp được thuận lợi, dễ hiểu và phong phú hơn. Đối với môn Hoá học, đôi khi các thầy cô rất cần có một mô hình thí nghiệm để đưa vào giáo án, giáo trình của mình, hay cần sử dụng những đoạn phim thí nghiệm đối với những hoá chất độc hại (như tiến hành thí nghiệm với khí Clo, dung dịch Brom, hoặc giảng dạy về phần lai hoá, hiện tượng hoà tan…) hay dạy những nội dung khó khác ở các bài chất, thuyết, định luật. HS ít được hoạt động trong quá trình học, ít được động não, không chủ động tích cực lĩnh hội tri thức. Do đó, kiến thức không khắc sâu, không chắc chắn, có thể trả lời đúng những câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc bài. Nhưng khi phải trả lời những câu hỏi cần tổng hợp so sánh thì nhiều HS lúng túng. HS thường bối rối khi giải đáp những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất, HS ít có khả Trang 1 năng khái quát). Vì vậy khi dạy một bài mới cần khai thác những hình vẽ có sẵn trong SGK, giúp các em học tốt hơn, có cách nhìn vấn đề một cách sâu sắc và khái quát hơn. Nội dung chương trình môn hoá học lớp 10 rất khó. Gồm có 7 chương, trong đó có 5 chương nói về thuyết và định luật với nội dung trừu tượng, phức tạp và 2 chương chất (là những hoá chất độc hại). Hoá học là một khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên hoá học không thể phát triển được nếu không có thí nghiệm quan sát cũng như không có quá trình tư duy quy nạp (tất nhiên phải kết hợp suy lý diễn dịch). Vì vậy, trong khi dạy học môn hoá học ở nhà trường nhất thiết phải tận dụng quan sát thí nghiệm học tập, mô hình, hình vẽ, tranh ảnh để giúp các em hiểu bài một cách sâu sắc, đầy đủ phong phú hơn. Nên việc sử dụng các mô hình, hình vẽ có sẵn trong SGK để giảng bài là việc hết sức cần thiết giúp HS tiếp thu dễ dàng các nội dung của các thuyết và định luật. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến. - Mục đích của giải pháp: Nghiên cứu sử dụng các hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 10 theo hướng dạy học tích cực. Sử dụng các hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 10 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Từ đó có thể rèn luyện trí thông minh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh giúp mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn. Giúp các e HS giải quyết các bài tập có liên quan đến hình vẽ trong các kỳ thi. - Nội dung giải pháp: + Điểm mới của giải pháp: Trong quá trình dạy học Hoá học, các hình vẽ trong sách giáo khoa đóng vai trò đặc biệt quan trọng. 1/ Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu hơn và nhớ bài lâu hơn : + Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu đặc điểm bên ngoài của đối tượng và các tính chất của chúng có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan. + Giúp cụ thể hoá những cái trừu tượng, giúp HS dễ hiểu những vấn đề phức tạp. + Giúp làm sáng tỏ cấu tạo của nguyên tử, chất, hiện tượng lai hoá, những phản ứng với hoá chất độc hại môi trường. HS dễ thu nhận thông tin về các sự vật hiện tượng một cách đầy đủ, chính xác. Trang 2 2/ Giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hoá học, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học. 3/ Giúp phát triển năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là năng lực tư duy (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy cao…). 4/ Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết dạy, góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò. 5/ Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các hình vẽ trong sách giáo khoa, ngoài giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây. + Cách thức thực hiện: 1. Cách khai thác hình vẽ trong sách giáo khoa Hình 1: Nhà Hoá học người Nga Men-de-le-ep (Khi dạy bài 7: Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hoá Học – trang 31) 1/ Chức năng ➢ Thông tin về nhà hoá học nổi tiếng. 2/ Tổ chức khai thác thông tin Trang 3 ➢ Ông tên đầy đủ là Di-mi-tri I-va-no-vich Men-de-le-ep, sinh ngày 27/01/1834 mất ngày 20/01/1907. ➢ Công trình khoa học vĩ đại của ông: phát minh ra bảng hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học. ➢ GV trình bày dưới hình thức kể chuyện lịch sử, chú ý so sánh định luật phát biểu năm 1869 của Mendelep với cách phát biểu ngày nay và nhấn mạnh dù cách phát biểu có thay đổi theo sự tiến bộ của khoa học nhưng tinh thần cơ bản của định luật do Mendelep đưa ra 1869 vẫn giữ nguyên đó là tính chất tuần hoàn. ➢ GV giảng dạy: Mendelep đem xếp các nguyên tố hoá học theo chiều tăng dần và đánh số thứ tự rồi liên hệ các tính chất của chúng và phát hiện ra qui luật biến thiên các tính của chúng mà ông phát biểu thành định luật sau công bố năm 1869: “Tính chất của các đơn chất, cũng như dạng và tính chất của các hợp chất của các nguyên tố phụ thuộc tuần hoàn vào các giá trị nguyên tử lượng của các nguyên tố”. ➢ Ngày nay đã có lý thuyết về cấu tạo hạt nhân nguyên tử. Vì vậy định luật tuần hoàn được phát biểu như sau: “Tính chất tuần hoàn của các nguyên tố cũng như thành phần và tính chất của các đơn chất và hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến thiên tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử”. ➢ Men-de-le-ep phát hiện ra tính chất tuần hoàn nhưng chưa giải thích, còn ngày nay ta biết rõ nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn cấu trúc electron của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần. ➢ Qui luật tuần hoàn mà Mendeleep phát hiện ra vẫn giữ nguyên giá trị. 3/ Kết luận ➢ Giáo dục HS phải có thức tích cực học tập, lao động. ➢ Tôn trọng lịch sử hoá học. ➢ Khả năng to lớn của con người trong việc khám phá ra các quy luật tổng quát của tự nhiên như định luật tuần hoàn. Hình 2: Điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 22: Clo hình 5.3 – trang 100 ) Trang 4 1/ Chức năng ➢ Mô hình tiến hành điều chế và thu khí Clo trong phòng thí nghiệm. 2/ Tổ chức khai thác thông tin ➢ GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử dụng trong hình? ➢ Yêu cầu trả lời: • Hoá chất (MnO2, dung dịch HCl, H2SO4 đặc, bông tẩm dung dịch NaOH) • Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, bình cầu đáy tròn, phễu nhỏ giọt, ống dẫn khí, 2 bình rửa khí Clo. ➢ GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học) - Lắp dụng cụ như hình 5.3 - Cho 1 ít MnO2 vào bình cầu có nhánh, trên miệng bình cầu có đặt 1 phễu có khóa chứa dung dịch HCl, mở từ từ khóa phiễu cho HCl chảy xuống bình cầu tác dụng với MnO2, dùng đèn cồn để đun nóng bình cầu. ➢ HS viết phương trình hoá học minh hoạ cho quá trình điều chế clo và nhận xét sản phẩm tạo thành? Phương trình: MnO2 + 4HCl → MnCl2 + 2H2O + Cl2 ↑ Sản phẩm tạo thành gồm có khí clo, hơi (H2O và HCl). Từ đó, GV liên hệ giải thích công dụng của hai bình đựng dung dịch NaCl và H2SO4 đặc. • Bình đựng dung dịch NaCl để giữ HCl: Vì dung dịch NaCl hoà tan tốt khí HCl, dựa theo nguyên tắc: “Một chất tan tốt trong dung môi có chứa anion đồng dạng của nó, cụ thể là Cl-”. • Bình đựng H2SO4 đặc để giữ H2O: Vì H2SO4 đặc có tính háo nước mạnh, nên dùng để làm khô khí Clo. Trang 5 ➢ Tác dụng của bông tẩm dung dịch NaOH: Khi Clo đầy bình clo sẽ không bay vào không khí gây ô nhiễm môi trường. Phản ứng giữa khí clo và dung dịch NaOH: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O ➢ GV hướng dẫn HS rút ra điều kiện chọn dung dịch làm khô khí Clo là: • Dd được chọn làm khô khí đó phải không tác dụng với khí Clo. • Tiếp xúc dễ dàng với khí Clo. Vì vậy khi vào phòng thí nhiệm nếu không còn 2 hoá chất NaCl và H 2SO4 đặc thì HS có thể chọn những hoá chất khác để thay thế nhưng phải đảm bảo hai điều kiện trên. Ví dụ: ta vẫn có thể chọn dung dịch KMnO4 giữ hơi HCl vì có xảy ra phản ứng sau: 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 8H2O + 5Cl2 ↑ ➢ GV có thể giải thích thêm vì sao không dùng KMnO4 hay KClO3 để điều chế Cl2 mà lại dùng MnO2? Trả lời: Khi điều chế Cl2 trong quá trình tiến hành thí nghiệm có đun nóng hoá chất mà đối với KMnO4 hay KClO3 khi đun nóng có thể sinh ra khí O2 theo phương trình sau: t 2KMnO4 ⎯⎯→ K2MnO4 + MnO2 + O2↑ 0 MnO → 2KClO3 ⎯⎯⎯ t 2 0 2KCl + 3O2 ↑ Chính vì lý do đó thường dùng MnO2 hơn ➢ GV nói về kỹ thuật lắp ráp dụng cụ thí nghiệm: do clo là chất khí độc, có thể gây viêm đường hô hấp (nếu hít thở phải khí clo). Do đó khi tiến hành thí nghiệm phải lắp dụng cụ kín. 3/ Kết luận ➢ Rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm với hoá chất độc. ➢ Biết phương pháp điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiệm. ➢ Có ý thức bảo vệ môi trường. Hình 3: Điều chế axitclohđric trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 23: Hiđro clorua – Axit clohđric và muối clorua - hình 5.6 – trang 104) Trang 6 1/ Chức năng ➢ Mô hình tiến hành điều chế và thu axit clohđric trong phòng thí nghiệm. 2/ Tổ chức khai thác thông tin ➢ GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử dụng trong hình? ➢ Yêu cầu trả lời: • Hoá chất (NaCl, H2SO4 đặc, bông tẩm dung dịch NaOH, H2O) • Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí. ➢ GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học) ➢ HS trả lời: Cho vào ống nghiệm (1) một ít muối ăn rồi rót dung dịch H 2SO4 đậm đặc vào đủ để thấm ướt lớp muối ăn. Rót khoảng 8 ml nước cất vào ống nghiệm (2) và cụ như hình vẽ. Đun cẩn thận ống nghiệm (1). Nếu thấy bọt khí mạnh thì tạm ngừng đun. ➢ HS viết phương trình hoá học minh hoạ cho quá trình điều chế khí HCl?  250 C Phương trình: NaCl + H2SO4 ⎯⎯⎯→ NaHSO4 + HCl 0  400 C 2NaCl + H2SO4 ⎯⎯⎯→ Na2SO4 + 2HCl 0 ➢ Tác dụng của bông tẩm dung dịch NaOH: Khi khí HCl đầy bình không cho khí HCl bay ra gây ô nhiễm môi trường do có phản ứng (*) tạo sản phẩm là muối NaCl không độc hại. HCl + NaOH  NaCl + H2O (*). ➢ GV hỏi: Tại sao khí này được thu bằng cách đẩy không khí? ➢ HS trả lời: d = 36,5  1, 26 , nặng hơn không khí nên khí này được thu bằng cách 29 đẩy không khí. ➢ GV hỏi: Nếu thay NaCl khan bằng dung dịch NaCl, H2SO4 đặc bằng H2SO4 loãng thì phản ứng xảy ra như thế nào? Trang 7 ➢ HS trả lời: Nếu thay NaCl khan bằng dung dịch NaCl, H2SO4 đặc bằng H2SO4 loãng thì phản ứng không xảy ra vì sản phẩm tạo thành không có kết tủa, khí bay hơi, hơi nước. ➢ GV hỏi: Tại sao để điều chế HF và HCl, thường đun cho muối rắn của chúng với dung dịch H2SO4 đặc nóng; nhưng không sử dụng cách này để điều chế HBr và HI? ➢ HS trả lời: Để điều chế HF và HCl, thường đun cho muối rắn của chúng với dung dịch H2SO4 đặc nóng; nhưng không sử dụng cách này để điều chế HBr và HI vì HBr và HI đều là chất khử mạnh nên phản ứng ngay với H2SO4 đặc nóng. ➢ GV nói về kỹ thuật lắp ráp dụng cụ thí nghiệm: do HCl là chất khí độc, có thể gây viêm đường hô hấp (nếu hít thở phải khí HCl). Do đó khi tiến hành thí nghiệm phải lắp dụng cụ kín. 3/ Kết luận ➢ Rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm với hoá chất độc. ➢ Biết phương pháp điều chế và thu khí HCl trong phòng thí nghiệm. Có ý thức bảo vệ môi trường. Hình 4: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 29: Oxi - Ozon - hình 6.2 – trang 126) 1/ Chức năng ➢ Mô hình tiến hành điều chế và thu oxi trong phòng thí nghiệm. 2/ Tổ chức khai thác thông tin ➢ GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử dụng trong hình? Trang 8 ➢ Yêu cầu trả lời: • Hoá chất (KMnO4, bông tẩm dung dịch NaOH, H2O) • Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí, chậu thủy tinh. ➢ GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học) ➢ HS trả lời: - Lắp dụng cụ như hình 6.2. - Cho một lượng nhỏ (bằng hạt ngô) KMnO4 vào đáy ống nghiệm. Đặt một ít bông gần miệng ống nghiệm. - Dùng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua đậy kín ống nghiệm. Đặt ống nghiệm vào giá đỡ hoặc kẹp gỗ sao cho đáy ống nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm chút ít. - Nhánh dài của ống dẫn khí sâu gần sát đáy ống nghiệm (hoặc lọ thu). - Dùng đèn cồn đun nóng cả ống nghiệm chứa KMnO4, sau đó tập trung đốt nóng phần có hóa chất . Kali pemanganat bị phân hủy tạo ra khí oxi. Nhận ra khí trong ống nghiệm (2) bằng que đóm còn hồng. - Sau khi kiểm tra độ kín của các nút, đốt nóng ống nghiệm chứa KMnO4. Khí oxi sinh ra sẽ đẩy không khí hoặc đẩy nước và chứa trong ống nghiệm thu. - - Dùng nút cao su đậy kín ống nghiệm đã chứa đẩy bình oxi để dùng cho thí nghiệm sau. ➢ HS viết phương trình hoá học minh hoạ cho quá trình điều chế khí O2? t Phương trình: 2KMnO4 ⎯⎯→ K2MnO4 + MnO2 + O2. o ➢ GV hỏi: Vì sao khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm, người ta thu khí O2 bằng cách đẩy nước? ➢ HS trả lời: Khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm, người ta thu O2 bằng cách đẩy nước là do khí oxi ít tan trong nước. ➢ GV hỏi: Có thể thu khí oxi bằng phương pháp khác hay không? Đó là phương pháp gì? ➢ HS trả lời: Có thể thu khí oxi bằng phương pháp dời chỗ không khí miệng bình quay lên. ➢ Một số lưu ý: Trang 9 + Nếu điều chế oxi bằng nhiệt phân chất rắn thì lắp ống nghiệm sao cho miệng ống nghiệm hơi chúc xuống để đề phòng hỗn hợp có chất rắn ẩm, khi đun hơi nước không chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm. + Khi ngừng thu khí, phải tháo rời ống dẫn khí rồi mới tắt đèn cồn tránh hiện tượng nước tràn vào ống nghiệm khi ngừng đun. + KClO3 là chất dễ gây nổ nên không nghiền nhiều mọt lúc và không nghiền lẫn với bất kì chất nào khác. Lọ đựng KClO3 không để hở nút cạnh: P, C, S nút lọ đựng KClO3 không độn giấy vào. + Từ KMnO4 điều chế oxi tuy ít hơn từ KClO3 nhưng dễ mua không cần dùng chất xúc tác và ít gây nguy hiểm. + Khi thu khí O2, để kiểm tra O2 đã đầy bình chưa ta đưa tàn đóm đỏ vào miệng bình thấy bùng cháy chửng tỏ O2 đã đầy bình. 3/ Kết luận ➢ Rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm với hoá chất độc. ➢ Biết phương pháp điều chế và thu khí Oxi trong phòng thí nghiệm. Hình 5: Điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 32: Hiđro sunfuaLưu huỳnh đioxit-Lưu huỳnh trioxit - hình 6.4 – trang 135) 1/ Chức năng ➢ Mô hình tiến hành điều chế và thu khí SO2 trong phòng thí nghiệm. 2/ Tổ chức khai thác thông tin ➢ GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử dụng trong hình? Trang 10 ➢ Yêu cầu trả lời: • Hoá chất (Na2SO3, H2SO4 đặc, bông tẩm dung dịch NaOH) • Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, bình cầu đáy tròn, phễu nhỏ giọt, ống dẫn khí, bình thu khí SO2. ➢ GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học) - Lắp dụng cụ như hình 5.3 - Cho 1 ít Na2SO3 vào bình cầu có nhánh, trên miệng bình cầu có đặt 1 phễu có khóa chứa dung dịch H2SO4 loãng, mở từ từ khóa phiễu cho dung dịch H2SO4 loãng chảy xuống bình cầu tác dụng với Na2SO3, dùng đèn cồn để đun nóng bình cầu. ➢ HS viết phương trình hoá học minh hoạ cho quá trình điều chế khí SO2? Phương trình: Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O ➢ Tác dụng của bông tẩm dung dịch NaOH: Khi khí SO2 đầy bình SO2 sẽ không bay ra gây ô nhiễm môi trường do có phản ứng (*) tạo sản phẩm là muối NaHSO 3 không độc hại. SO2 + NaOH  NaHSO3 (*). ➢ GV hỏi: Tại sao khí này được thu bằng cách đẩy không khí? ➢ HS trả lời: d = 64  2, 2 , nặng gấp 2 lần không khí nên khí này được thu bằng cách 29 đẩy không khí. ➢ GV nói về kỹ thuật lắp ráp dụng cụ thí nghiệm: do SO2 là chất khí độc, có thể gây viêm đường hô hấp (nếu hít thở phải khí SO2). Do đó khi tiến hành thí nghiệm phải lắp dụng cụ kín. 3/ Kết luận ➢ Rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm với hoá chất độc. ➢ Biết phương pháp điều chế và thu khí SO2 trong phòng thí nghiệm. ➢ Có ý thức bảo vệ môi trường. Hình 6: Cách pha loãng axit H2SO4 đặc (khi dạy Bài 33: Axit sunfuric Muối sunfat – trang 140 – hình 6.6) Trang 11 Phiếu học tập 1. Hãy nêu những tính chất vật lý của H2SO4 mà các em biết? 2. Khi pha loãng axit H2SO4 đặc, hình vẽ a) hay b) minh họa cách làm đúng? Tại sao? 1/ Chức năng ➢ Cách pha loãng axit H2SO4 đặc. 2/ Tổ chức khai thác thông tin Các hoạt động của GV và HS: Hoạt động của GV - GV yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập số 01. - Nghe HS trả lời Hoạt động của HS - Nhớ lại kiến thức đã biết. - Đọc sách giáo khoa. - Trả lời câu hỏi trong phiếu bài tập về + Tính chất vật lí của H2SO4 + Cách pha loãng axit - Lắng nghe ý kiến của bạn - Bổ sung - Nhận xét và điều chỉnh Kết luận: H2SO4 đặc là chất lỏng, sánh, không màu, không bay hơi, nặng gần gấp hai lần nước. H2SO4 đặc rất dễ hút ẩm, tính chất này được dùng làm khô khí ẩm. H2SO4 đặc tan trong nước, tạo thành những hiđrat Trang 12 H2SO4.nH2O và toả nhiệt lớn vì vậy khi pha loãng axit phải cho từ từ H2SO4 vào nước và dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ. 3/ Kết luận ➢ Giúp HS rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Quan sát được hiện tượng hoá học. Hình 7: H2SO4 đặc tác dụng với đường (khi dạy Bài 33: Axit sunfuric Muối sunfat – trang 141 – hình 6.7) 1/ Chức năng ➢ Hiện tượng khi cho H2SO4 đặc vào đường. 2/ Tổ chức khai thác thông tin ➢ HS quan sát và nêu hiện tượng: Than đen dâng trào lên khỏi cốc. ➢ GV nên tóm tắt quá trình tiến hành: • Cho đường kính vào cốc thuỷ tinh. • Cho từ từ axit sunfuric đặc vào cốc. • Quan sát hiện tượng: ban đầu hạt đường màu trắng → hạt vàng → dung dịch quánh nhớt màu sậm → dung dịch đen → cuối cùng CO2 và SO2 sinh ra đẩy C trào ra ngoài cốc. ➢ GV hướng dẫn HS tự kết luận về tính chất đặc biệt của H2SO4 đặc. • Hình vẽ bên cho thấy hiện tượng than dâng trào ra khỏi cốc thuỷ tinh, chứng tỏ lượng axit rất đặc và lượng đường kính nhiều. Như ta đã biết: H 2SO4 đặc sẽ gây nguy hiểm khi rơi vào cơ thể và sản phẩm khí sinh ra của quá trình đó là khí CO2 và SO2 (hai khí có hại cho đường hô hấp của con người đồng thời gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng Trang 13 đến sức khoẻ của các em). Do đó, tốt nhất GV nên nêu cách tiến hành và tận dụng hình vẽ có sẵn trong SGK để hướng dẫn HS quan sát hiện tượng. HS viết phương trình phản ứng và kết luận về tính háo nước mạnh của H2SO4 đặc. Cn(H2O)m ⎯H⎯2SO ⎯4 → nC + mH2O C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O. 3/ Kết luận ➢ Giúp HS rèn ngôn ngữ hoá học. ➢ Quan sát được hiện tượng hoá học. ➢ Từ nội dung bài, HS liên hệ giải thích hiện tượng xảy ra trong thực tế: “Vì sao đã từng có hành động dùng axit tạc vào người khác?”. 2. Thiết kế giáo án: Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Biết được: - Công thức cấu tạo, tính chất vật lí của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4. - Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat. Hiểu được: - H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit yếu...) - H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước. 2. Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit sunfuric. - Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất và điều chế. - Phân biệt muối sunfat , axit sunfuric với các axit và muối khác (CH3COOH, H2S ...) - Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. 3. Trọng tâm - H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước. - H2SO4 loãng có tính axit mạnh. Trang 14 II. CHUẨN BỊ: GV: Hoá chất: H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, Cu, giấy quỳ tím. Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm. HS: Chuẩn bị bài theo SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Vào bài: Hàng năm thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Điều này cho thấy H2SO4 đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy H2SO4 có tính chất vật lí, hóa học như thế nào? Quá trình sản xuất H2SO4 ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu vấn đề này. HĐ của GV HĐ của HS Bổ sung I. AXIT SUNFURIC Hoạt động 1: 1. Tính chất vật lí - GV yêu cầu HS thực hiện phiếu - Nhớ lại kiến thức đã biết. học tập số 01. - Đọc sách giáo khoa. - Nghe HS trả lời - Trả lời câu hỏi trong phiếu bài tập về + Tính chất vật lí của H2SO4 + Cách pha loãng axit - Lắng nghe ý kiến của bạn - Bổ sung - Nhận xét và điều chỉnh Kết luận: H2SO4 đặc là chất lỏng, sánh, không màu, không bay hơi, nặng gần gấp hai lần nước. H2SO4 đặc rất dễ hút ẩm, tính chất này được dùng làm khô khí ẩm. H2SO4 đặc tan trong nước, tạo thành những hiđrat H2SO4.nH2O và toả nhiệt lớn vì vậy khi pha loãng axit phải cho từ từ H2SO4 vào nước và - GV: H2SO4 98% có khối lượng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ. riêng là 1,84 g/cm3. Trang 15 Hoạt động 2: - GV: Cho những chất sau: Fe, FeO, 2. Tính chất hóa học Fe2O3, Cu, S, Fe(OH)2, FeCO3, a) Dung dịch H2SO4 loãng BaCl2, NaCl. Chất nào phản ứng HS: Những chất phản ứng được với được với dung dịch H2SO4 loãng? dung dịch H2SO4 loãng: Fe, FeO, Viết các phương trình phản ứng? Fe2O3, Fe(OH)2, FeCO3, BaCl2. Kết luận về tính chất hoá học của Phương trình phản ứng: H2SO4 loãng? Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2O Fe(OH)2 + H2SO4 → FeSO4 + 2H2O FeCO3 + H2SO4 → FeSO4 + CO2 + H2 O BaCl2 + H2SO4 → BaSO4+ 2HCl Kết luận: dung dịch H2SO4 loãng có những tính chất chung của axit: - Làm quỳ tím → đỏ - Tác dụng với kim loại hoạt động → H2 . - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ. - Tác dụng với muối của axit yếu hơn hoặc dễ bay hơi hơn. Hoạt động 3: b) Tính chất của H2SO4 đặc - GV chuyển ý: Cu không tác dụng  Tính oxi hóa mạnh với với dung dịch H2SO4 loãng, vậy + Tác dụng với kim loại (trừ Au, Cu có tác dụng với dung dịch H2SO4 Pt) đặc không? GV tiến hành thí nghiệm Cu phản ứng với H2SO4 đặc nóng để kiểm chứng. - GV yêu cầu HS nêu hiện tượng, HS nêu hiện tượng. viết phương trình phản ứng, xác Cu + 2H2SO4 đặc, nóng→ CuSO4 + SO2 + Trang 16 định số oxi hóa các nguyên tố và vai 2H2O trò của các chất phản ứng → Ck c.oxh Nguyên nhân gây ra tính oxi hoá HS nhận xét: H2SO4 đặc ngoài tính axit cón có tính mạnh của H2SO4 đặc? oxi hóa mạnh được gây ra bởi gốc - GV yêu cầu HS cân bằng các SO 24- trong đó S có số oxi hoá là +6 cao phương trình phản ứng nhất. Fe + H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + - HS: SO2 + H2O 2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + Mg + H2SO4 đặc, nóng → MgSO4 + S 3SO2 + 6H2O + H2O 3Mg + 4H2SO4 đặc, nóng → 3MgSO4 + S Zn + H2SO4 đặc, nóng → ZnSO4 + H2S + H2 O + 4H2O 4Zn + 5H2SO4 đặc, nóng → 4ZnSO4 + H2S + 4H2O - Từ đó rút ra nhận xét, viết phương Tổng quát: trình tổng quát M + H2SO4 đặc, nóng - GV lưu ý: Al, Fe, Cr thụ động hóa trong H2SO4 đặc nguội. M + H2SO4 H2SO4 đặc, nóng → M2(SO4)n + sản phẩm khử + H2O n: hóa trị cao nhất của kim loại - Có thể dùng bình bằng Al, Fe, Cr sản phẩm khử: H2S; S; SO2 để đựng H2SO4 đặc nguội - GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng xảy ra + Tác dụng với phi kim C + 2H2SO4 đặc, nóng → CO2 + 2SO2 + C + H2SO4 đặc, nóng → S + H2SO4 đặc, nóng → KBr + H2SO4 đặc, nóng → FeCO3 + H2SO4 đặc, nóng → FeO + H2SO4 đặc, nóng → Fe2O3 + H2SO4 đặc, nóng → - Cân bằng các phản ứng trên, xác 2H2O S + 2H2SO4 đặc, nóng → 3SO2 + 2H2O + Tác dụng với hợp chất 2KBr + 2H2SO4 đặc, nóng → K2SO4 + SO2 + Br2 + 2H2O 2FeCO3 + 4H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + SO2 + 2CO2 + 4H2O định vai trò các chất trong phản 2FeO + 4H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + ứng? SO2 + 4H2O Trang 17 Fe2O3 + H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + 3H2O - Kết luận: H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh - Nhận xét số oxi hóa của sắt trong - Fe và một số hợp chất của sắt như phản ứng với dung dịch H2SO4 FeO, Fe(OH)2, Fe3O4, .. khi tác dụng loãng và dung dịch H2SO4 đặc nóng. với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư cho muối sắt (III). - Các oxit và hiđroxit sắt (III) khi tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc chỉ tạo muối sắt (III) và nước. Hoạt động 4:  Tính háo nước GV: Ngoài tính oxi hóa, axit H2SO4 HS quan sát → kết luận: đặc còn có tính chất nào khác? - H2SO4 đặc có tính háo nước: H2SO4 GV biểu diễn thí nghiệm nhỏ H2SO4 đặc hút nước mạnh, có thể lấy nước từ đặc vào cốc đựng đường saccarozơ các hợp chất gluxit như đường → yêu cầu hs giải thích hiện tượng? saccarozơ: H SO → 12C + 11H2O C11H22O11 ⎯⎯⎯⎯ 2 4 Tương tự nhỏ H2SO4 đặc vào tờ giấy HS: nhỏ H2SO4 đặc vào tờ giấy thấy cho hs quan sát. giấy bị đen và thủng. GV: Khi sử dụng H2SO4 đặc phải HS: Nếu trường hợp bị axit bắn vào da cẩn thận. Nêu cách xử lý khi bị bỏng và quần áo thì chúng ta lập tức dùng H2SO4 đặc? nhiều nước để rửa. GV: so sánh tính chất của dung dịch - Kết luận: H2SO4 đặc ngoài tính axit H2SO4 đặc nóng và dung dịch còn có tính oxi hóa mạnh và tính háo H2SO4 loãng  kết luận chung về nước. tính chất của dung dịch H2SO4 đặc nóng. Hoạt động 5: - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, 3. Ứng dụng của H2SO4 cho biết H2SO4 có ứng dụng trong các ngành sản xuất nào? Trang 18 4. Sản xuất axit H2SO4 Hoạt động 6: - GV yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập số 02. - Kết luận Gồm 3 giai đoạn: Sản xuất SO2 t → SO2 S + O2 ⎯⎯ o t → 2Fe2O3 + 8SO2 4FeS + 11O2 ⎯⎯ o Sản xuất SO3 VO ⎯⎯⎯ → 2SO2 + O2 ⎯⎯ ⎯ 2 t 5 0 2SO2 Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 - Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 được oleum H2SO4.nSO3 H2SO4 + nSO3→ H2SO4.nSO3 - Dùng lượng nước thích hợp pha loãng oleum được H2SO4 đặc. H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1)H2SO4 II. MUỐI SUNFAT – NHẬN BIẾT Hoạt động 7: - GV: Có mấy loại muối? Cho ví dụ và viết phương trình phản ứng H2SO4 tác dụng với NaOH → muối axit và muối trung hòa? Tính tan của muối sunfat? ION SUNFAT 1. Muối sunfat HS: 2 loại: muối axit và muối trung hòa H2SO4 + NaOH → NaHSO4 + H2O H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O - Phần lớn muối sunfat tan. - BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan. Trang 19 - CaSO4, Ag2SO4 ít tan. GV biểu diễn thí nghiệm: 2. Nhận biết ion sunfat Cho H2SO4 vào dd BaCl2. HS nhận xét: - Cho Na2SO4 vào dd BaCl2. - Dùng thuốc thử là muối tan của bari. Cho hs quan sát → nhận xét về - Hiện tượng: tạo kết tủa không tan thuốc thử nhận biết ion SO 24- trong axit mạnh. H2SO4 + BaCl2 → BaSO4  + 2HCl H2SO4 + BaCl2 → BaSO4  + 2NaCl Hoạt động 8: Củng cố, dặn dò Củng cố Câu 1: Phát biểu nào dưới đây không đúng? A. H2SO4 đặc là chất hút nước mạnh. B. H2SO4 loãng có đầy đủ tính chất chung của axit. C. Khi tiếp xúc với H2SO4 đặc, dễ gây bỏng nặng. D. Khi pha loãng axit sunfuric, chỉ được cho từ từ nước vào axit. Câu 2: Dãy kim loại tác dụng được với dd H2SO4 loãng là A. Cu, Zn, Na. B. Ag, Fe, Ba, Sn. C. K, Mg, Al, Fe, Zn. D. Au, Pt, Al. Câu 3: Phản ứng hóa học thể hiện tính chất của H2SO4 đặc là A. Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O. B. 4H2SO4 + Fe3O4 → Fe2(SO4)3 + FeSO4 + 4H2O. C. 2FeO + 4H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O. D. ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O. Câu 4: Axit sunfuric là một trong các axit mạnh, nó được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp, nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, tơ sợi hóa học, chất dẻo, chất giặt rửa tổng hợp, dược phẩm ...). Hàng năm, các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Cho các phát biểu sau về tính chất của axit sunfuric: (a) Làm đỏ quỳ tím. (b) Tác dụng với CaCO3. (c) Tính axit yếu hơn axit cacbonic. (d) Nhôm tan được trong dd H2SO4 đặc nguội dư. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan