PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH
CHUYÊN ĐỀ: PHÁT HUY HIỆU QUẢ KĨ NĂNG
LẬP NIÊN BIÊU MÔN LỊCH SỬ 8
Người thực hiện: V õ Văn Út
Chức vụ: Giáo viên
V ĩnh Th ịnh, ng ày 15 th áng 11 n ăm 2013
CHUYÊN ĐỀ: PHÁT HUY HIỆU QUẢ KĨ NĂNG LẬP
NIÊN BIỂU MÔN LỊCH SỬ 8
I. Đặc vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được đề cập và
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp
giảng dạy. Nhìn chung đều khẳng định, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục.
Với quan điểm đó, trong những năm qua đã dấy lên một cuộc vận động đổi
mới phương pháp dạy học trong hệ thống giáo dục nói chung và các trường phổ
thông nói riêng. Đồng thời nhiều đợt tập huấn, hội thảo đổi mới phương pháp dạy
học đã được tổ chức ở những cấp độ khác nhau, nhằm nâng cao năng lực sư phạm
cho giáo viên. Từ đó đã có nhiều phương pháp mới đã được giáo viên ứng dụng
trong việc dạy học và đã dấy lên một phong trào thi đua dạy học, trao đổi kinh
nghiệm chuyên môn trong đội ngũ giáo viên ở các trường học. Những hoạt động
trên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục trong thời gian qua.
Với tình hình chung, đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn Lịch sử
cũng đã được sự quan tâm đúng mức. Nhiều phương pháp mới theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh đã được sử dụng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong
dạy học.
Cũng phải thấy rằng, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử là sự
kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn của cả hệ thống phương pháp, mỗi phương pháp đều
có vai trò nhất định riêng. Trong đó phương pháp lập niên biểu trong sách giáo
khoa Lịch Sử 8 phục vụ cho giảng dạy, góp phần tích cực đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Lập niên biểu không những khái quát nội dung mà còn là một nguồn cung
cấp kiến thức cho học sinh. Ngoài ra việc lập niên biểu tốt sẽ tạo nên một không
gian sinh động trong giờ học, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức và học sinh
sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh đó, còn góp phần phát
triển kĩ năng tổng hợp, trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ
cho học sinh...
Tuy nhiên, làm thế nào để lập niên biểu tốt, nhằm phát huy đúng vị trí, vai
trò của việc lập niên biểu trong sách giáo khoa Lịch sử 8 thì kĩ năng lập niên biểu
của giáo viên đóng vai trò quyết định. Vì vậy nắm được những kĩ năng cơ bản để
lập niên biểu phục vụ cho việc giảng dạy là sự cần thiết về chuyên môn của giáo
viên nói chung và giáo viên Lịch sử nói riêng hiện nay.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Lịch
sử nói riêng, bản thân tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề về việc: phát huy hiệu
quả kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử 8 để phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài này hướng đến chính là khơi dậy khả năng tư
duy, sáng tạo của học sinh, thông qua các sự kiện lịch sử của Việt Nam và thế giới
ở các tiết làm bài tập lịch sử, ôn tập chương, ôn tập học kì, học sinh được khắc sâu
và ghi nhớ những nội dung của bài học. Từ đó các em có những hiểu biết nhất định
về thời gian, sự kiện lịch sử của nhân loại, lịch sử của thế giới, lịch sử Việt Nam.
Từ đó làm cho học sinh thêm yêu quý và tự hào về những trang sử hào hùng của
dân tộc, tôn thờ và ngưỡng mộ những danh nhân thế giới nói chung và danh nhân
Việt Nam nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là học sinh lớp 8 của trường THCS
Vĩnh Thịnh trong những năm học vừa qua.
Đề tài này tôi đã, đang và sẽ được áp dụng vào quá trình giảng dạy môn Lịch
sử ở trường THCS Vĩnh Thịnh với tất cả các khối lớp.
Biện pháp tuy có thể nói không mới lắm, nhưng với sự chủ động hướng dẫn
của giáo viên và sự tích cực của học sinh đã đem đến một kết quả khả quan hơn
trong quá trình học.
Dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng yêu cầu người giáo viên
phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho học
sinh khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng yêu
cầu học sinh phải hệ thống tất cả các kiến thức trong các tiế ôn tập, làm bài tập,
tổng kết. Nếu học sinh chưa hiểu bài, chưa tổng hợp được sự kiện sẽ làm mất thời
gian. Do đó yêu cầu người giáo viên phải có nghệ thuật sư phạm khi dạy học lịch
sử. Biết hệ thống, biết khái quát, biết phân tích nội dung của sự kiện và phải biết
hướng dẫn học sinh nắm được những nội dung của bài học thông qua lập niên biểu
trong các tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết chương. Từ đó biết khái quát, tổng hợp,
nội dung bài học.
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng:
Bộ môn Lịch sử với những đặc trưng riêng của nó có vai trò và tác động to
lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ hiện nay. Tuy nhiên ngày nay việc học sinh
không thích học cũng như tìm hiểu về lịch sử dân tộc ngày càng nhiều. Nhiều em
cho rằng đây là một môn học thuộc lòng mất nhiều thời gian lại khô khan, nhàm
chán. Thiếu hiểu biết lịch sử là điều vô cùng nguy hiểm khi văn hóa Việt Nam, con
người Việt Nam hội nhập với văn hóa và con người của nhiều dân tộc trên thế giới.
Vậy tại sao học sinh lại thiếu hiểu biết và không thích học Lịch sử? Cũng có
nhiều nguyên nhân. Song không thể phủ nhận nguyên nhân xuất phát từ việc dạy và
học Lịch sử của chúng ta từ trước đến nay còn nặng về cung cấp kiến thức gây ra
tình trạng quá tải cho học sinh.
Do đặc điểm của việc nhận thức Lịch sử là không trực tiếp quan sát sự kiện,
nhân vật quá khứ nên việc tạo biểu tượng là một yêu cầu quan trọng trong dạy học
bộ môn. Biểu tượng lịch sử là hình ảnh chân thực của quá khứ về hiện thực quá khứ
được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất, điển hình nhất.
Việc phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn lịch sử 8, là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên nó chưa được quan tâm một
cách đầy đủ.
Nhiều giáo viên còn ngại lập niên biểu do sợ mất thời gian hoặc nếu có sử
dụng thì chỉ mạng tính chất tổng hợp cho bài giảng nên chưa phát huy được hết
hiệu quả của nó.
Vậy với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử,
bằng thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cũng như tự
nghiên cứu tài liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc phát
huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử 8.
2. Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
Từ năm học 2012-2013 phòng Giáo dục huyện Hòa Bình đã thành lập các
cụm chuyên môn để tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi phương pháp
giảng dạy, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác chuyên môn giữa các
giáo viên cùng bộ môn trong toàn huyện.
Đại đa số giáo viên đều tích cực tìm kiếm những thông tin bổ ích có liên
quan đến nội dung bài dạy như tranh ảnh, tư liệu, phim tài liệu, truyện kể về lịch
sử...Đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như phương pháp
trực quan, phương pháp nêu tình huống và giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp
thông qua sự trình bày sinh động giàu hình ảnh của giáo viên trong tường thuật,
miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử....
Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà
giáo viên đặt ra, các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, khi học các em luôn chú ý để
nắm chắc bài hơn. Và đặc biệt nhiều em thích được lên bảng trình tổng hợp, khái
quát sự kiện để hiểu được nội dung bài học.
Đa số học sinh đều tích cực hào hứng muốn được tự mình khám phá nội
dung của bản đồ, lược đồ, muốn được nêu ý nghĩa hoặc tổng hợp nội dung nên đã
đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua củng cố bài và các
tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết.
Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ
bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa.
Các em đã mạnh dạn hăng hái xung phong lên bảng và sẵn sàng ghi nhớ các sự
kiện, nhân vật, trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
* Khó khăn:
Ở trường THCS Vĩnh Thịnh một số học sinh còn lười học và chưa có sự say
mê môn học Lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch
sử...còn yếu. Nhiều em chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi mà chỉ đọc
nguyên xi trong sách giáo khoa hay chỉ nêu được diễn biến sự việc mà không lí giải
được vì sao nó lại diễn ra như thế hay sự kiện đó nói lên điều gì. Bởi vậy, bản thân
các em nên có một phương pháp học tích cực để chiếm lĩnh kiến thức từ bài giảng
của giáo viên.
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp
dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hoá hoạt động của học sinh
tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức. Do đó nhiều
học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả
lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn ...
Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số học sinh khá, giỏi trình bày kĩ
năng lập niên biểu mà chưa giành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối
tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này
làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn
học.
Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường một phần nào đó
chưa gây được sự hứng thú, tìm tòi và khám phá cho học sinh trong việc học bộ
môn, cho nên nhiều học sinh chán ghét bộ môn và học chỉ để đối phó dẫn đến chất
lượng kiểm tra một số em ở một số lớp còn thấp. Nhằm giảm bớt số lượng học sinh
yếu kém và nâng cao chất lượng dạy và học của của bộ môn, bản thân tôi đã thấy
được điều đó và cố gắng đưa ra các phương pháp học tập tích cực mà cụ thể là:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng và luôn tìm tòi những
phương lập niên biểu một cách hiệu quả nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành thực hiện chuyên đề này tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
+ Nghiên cứu các loại sách tham khảo, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8, sách chuẩn
kiến thức kỹ năng và các nguồn thông tin khác.
+ Phương pháp tổng hợp, khái quát, đối chiếu…
+ Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy.
+ Áp dụng kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học.
+ Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh.
4. Giải pháp.
Để đạt hiệu quả cao khi lập niên biểu Lịch sử 8 nhằm phục vụ cho việc giảng
dạy, giáo viên nên yêu cầu học sinh quan sát và tìm hiểu thông tin liên quan đến
thời gian, sự kiện của bài học mới ở nhà. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể công
việc của thầy và trò trong quá trình làm việc trên lớp.
Trước hết để lập niên biểu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn lịch sử, bằng
những kinh nghiệm thực tế, xin trình bày một số kĩ năng và nguyên tác cơ bản sau:
* Kĩ năng:
- Nắm được phương pháp cơ bản lập niên biểu lịch sử.
- Phải nắm được kiến thức cơ bản, thời gian và sự kiện lịch sử.
- Xác định mục đích cần hướng đến của lập niên biểu, là nhằm tránh sự
chệch hướng trong quá thực hiện và để đạt hiệu quả cao nhất sau khi khai thác.
- Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý nghĩa rất quan trọng, nó không những phát
huy được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học sinh, mà còn giúp học
sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu...
* Nguyên tác:
Giáo viên đứng lớp cần phải có sự chuẩn bị chu đáo cẩn thận, nghiên cứu kỹ
trước nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời nói ngắn gọn, súc tích,
dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh. Chính yêu cầu đó sẽ giúp người giáo viên
nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp.
Ngoài ra các giờ sử dụng niên biểu trong dạy học giáo viên chủ yếu đóng vai
trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh phải tự nghiên cứu để rút ra kiến thức. Giáo
viên phải khắc phục khó khăn, trao đổi chuyên môn tổ, chuyên môn cụm để có
cách lập niên biểu một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó học sinh học sinh phải tự giác tìm hiểu thời gian và sự kiện lịch
sử dưới sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ
động.
Sử dụng niên biểu đúng mục đích, đúng lúc, đúng mức độ. Cường độ kết hợp
lập niên biểu với các đồ dùng được trang bị tốt. Nội dung lập niên biểu phải rõ
ràng, sinh động, hấp dẫn với phương pháp thường hay sử dụng.
Với những kĩ năng cơ bản và các nguyên tắc nêu trên, dưới đây là một số
ứng dụng cụ thể:
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về phong trào công
nhân nửa đầu thế kỉ XIX theo: (Thời gian, phong trào, nội dung chủ yếu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Đầu thế kỉ XIX
1831
Phong trào
Nội dung chủ yếu
Kết quả
- Đập phá máy - Phá máy móc đốt Thành lập các công
móc.
công xưởng.
đoàn.
- Bãi công.
- Đòi tăng lương
giảm giờ làm.
Khởi nghĩa công - Đòi tăng lương, Cuộc khởi nghĩa bị
nhân dệt tơ ở Li- giảm giờ làm.
ông (Pháp).
1844
- Đòi thiết lập chế
độ cộng hòa.
Khởi nghĩa công Chống sụ hà khắc Khởi nghĩa bị đàn
nhân
dệt
Sơ-lê- của chủ xưởng và áp đẫm máu.
din(Đức).
1836-1847
đàn áp.
điều kiện lao động
tồi tệ
Phong trào hiến - Mít tinh, biểu Phong trào bị dập
chương ở Anh.
tình, đưa kiến nghị. tắt nhưng đã mang
- Đòi quyền bầu rõ tính chất quần
cử,
tăng
lương, chúng rộng lớn, có
giảm giờ làm.
tính tổ chức và
mục tiêu chính trị
rõ nét.
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 5: công xã Pari 1871
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về công xã Pari 1871
theo: (Thời gian, diễn biến, kết quả),
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
4-9-1870
Diễn biến
Kết quả
Nhân dân Pa-ri (công Lật đổ chính quyền Nanhân và tiểu tư) sản khởi pô-lê-ông III, lập chế độ
nghĩa.
Khởi nghĩa ở Pa-ri.
Bầu củ Hội đồng công xã.
18-3-1871
26-3-1871
cộng hòa.
Nhân dân làm chủ Pa-ri.
86 đại biểu chúng cử,
công xã được thành lập.
Quân Véc-xai bắt đầu tấn Quân Véc-xai chiếm phía
Đầu tháng 4 đến đầu
tháng 5-1871
20-5-1871
công Pari.
Tây và phía Nam Pa-ri.
Quân Véc-xai tổng tấn Tuần lễ đẫm máu.
công Pa-ri.
Trận chiến đấu ở ngĩa địa Trận chiến cuối cùng,
27-5-1871
Cha La-se-dơ.
công xã sụp đổ.
Ví dụ 3:
Khi dạy bài 11: các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các cuộc đấu tranh
tiêu biểu của nhân dân các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
theo: (Tên nước, thời gian, các cuộc đấu tranh tiêu biểu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Tên nước
Cam-pu-chia
Thời gian
1863-1868
Các cuộc đấu
Kết quả
tranh tiêu biểu
Khởi nghĩa ở Ta Gây
Keo, khởi ngĩa ở nhiều
Cra-chê
cho
tổn
Pháp
thất,
bước đầu thành lập
liên minh chống
Việt Nam
Miến Điện
Phi-líp-pin
trào
Pháp.
Cần Bước đầu thành lập
1885-1896
Phong
1884-1913
Vương, khởi nghĩa liên minh chống
1885
Yên Thế.
Pháp.
Kháng chiến chống Chưa có kết quả
1896-1898
Anh.
Cách mạng bùng Nước
cộng
hòa
Lào
1901-1907
nổ.
Phi-líp-pin ra đời.
Đấu tranh vũ trang Gây cho Pháp
ở Xa-van-na-khét
nhiều
tổn
thất,
Khởi nghĩa ở cao bước đầu thành lập
nguyên Bô-lô-ven
In-đô-nê-xi-a
1905-1908
liên minh chống
Pháp.
Thành pập công Đảng Cộng sản Inđoàn xe lửa.
đô-nê-xi-a
thành
Thành lập Hội liên lập.
hiệp công nhân.
Ví dụ 4:
Khi dạy bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến
năm 1917).
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính
của lịch sử thế giới cận đại theo: (Thời gian, sự kiện, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
8-1566
1640-1688
Sự kiện
Cách mạng Hà Lan.
Kết quả
Lật đổ ách thống trị của
Cách mạng tư sản Anh.
vương quốc Tây Ban Nha.
Mở đường cho chủ nghĩa
tư bản phát triển, đem lại
quyền lợi cho quí tộc mới
1775-1783
và tư sản.
Chiến tranh giành độc lập Giành độc lập, Hợp chủng
cùa các thuộc địa Anh ở quốc Hoa Kì ra đời.
1789-1794
Bắc Mĩ.
Cách mạng tư sản Pháp.
Lật đổ chế độ phong kiến,
đưa giai cấp tư sản lên
cầm quyền, mở đường cho
chủ nghĩa tư bản phát
Những năm 60 thế kỉ
XVIII
2-1848
Cách mạng công nghiệp.
Tuyên ngôn Đảng Cộng Là văn kiện quan trọng
sản.
28-9-1864
1871
Cuối thế kỉ XVIII đầu
thế kỉ XIX
triển.
Máy móc ra đời.
của chủ nghĩa xã hội khoa
học.
Quốc tế thứ nhất thành Truyền bá học thuyết
lập.
Công xã Pa-ri.
Mác.
Nhà nước vô sản đầu tiên
trên thế giới.
Chủ nghĩa tư bản chuyển - Sự hình thành các công
sang chủ nghĩa đế quốc.
ty độc quyền.
Phong trào công nhân - Các tổ chức chính trị độc
quốc tế.
lập của công nha6ncac1
nước ra đời. Quốc tế thứ
1911
1- 1868
1914-1918
Cách
mạng
Tân
hai.
Hợi Thành lập Trung Hoa dân
(Trung Quốc)
quốc.
Cuộc Duy tân Minh Trị.
Nhật Bản phát triển lên
chủ nghĩa tư bản.
Chiến tranh thế giới thứ Thuộc địa thế giới được
nhất.
chia lại.
Ví dụ 5:
Khi dạy bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858-1873
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính trong
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 đến năm 1873 theo: (Thời
gian, sự kiện)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
1-9-1858
17-2-1859
24-2-1861
10-12-1861
5-6-1862
2-1863
20-8-1864
24-6-1867
1867\1875
Sự kiện
Pháp tấn công Đà Nẵng.
Pháp tấn công Gia Định.
Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa.
Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu giặc trên sông Vàm Cỏ.
Triều đình ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
Pháp tấn công căn cứ Tân Hòa (Gò Công).
Trương Định hy sinh.
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây.
Hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp nổ ra ở Nam Kì.
Ví dụ 6:
Khi dạy bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về quá trình xâm lược Việt
Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ 1858
đến 1884 theo: (Thời gian, quá trình xâm lược của thực dân Pháp, cuộc đấu tranh
cụa nhân dân ta)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Quá trình xâm lược của thực
Cuộc đấu tranh của nhân
1-9-1858
dân Pháp
dân ta
Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Quân dân ta đánh trả quyết
Trà. Mở màng cuộc xâm lược liệt.
2-1859
2-1862
Việt Nam.
Pháp kéo vào Gia Định
Quân ta chặn địch ở đây.
Pháp chiếm Gia Định, Định
6-1862
Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.
Hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp Nhân dân độc lập kháng
chiếm ba tỉnh miền Đông Nam chiến.
6-1867
20-11-1873
Kì.
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây.
Pháp đánh thành Hà Nội.
Nhân dân 6 tỉnh khởi nghĩa.
Nhân dân tiếp tục chống
Pháp.
18-8-1883
Pháp đánh Huế.
Triều đình đầu hàng nhưng
Điều ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt phong trào kháng chie6n11
công nhận sự bảo hộ của Pháp.
của nhân dân không chấm
dứt.
5. Kết quả
Thông qua việc hướng dẫn học sinh lập niên biểu trong quá trình học bộ môn
Lịch sử thông qua củng cố bài, thực hiện ở các tiết làm bài tập, tổng kết, ôn tập, kết
quả bộ môn của các lớp khi kết thúc năm học 2012-2013 như sau:
- kết quả kĩ năng niên biểu:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
42%
89%
- kết quả học sinh hiểu bài:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
63%
95%
- kết quả học tập:
Tổng số học
sinh
124
HỌC KÌ I
Trên trung
Dưới trung
bình
96
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
bình
28
CẢ NĂM
Trên trung
Dưới trung
bình
117
bình
7
1. Kết luận
Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc lập niên biểu trong dạy học là rất cần
thiết, đặc biệt đối với môn Lịch sử. Nếu tận dụng tốt trong tiết dạy sẽ đem lại hiệu
quả cao, đây cũng là một trong những nội dung thể hiện sự đổi mới phương pháp
dạy học, làm cho kết quả bộ không ngừng được nâng cao. Điều đó cho thấy đổi
mới phương pháp dạy học là một định hướng đúng đắn.
Tôi đã áp dụng biện pháp này ở rất nhiều bài, rất nhiều lớp khác nhau, kết
quả đạt được là rất khả quan, các em rất chăm chú khi tôi phân tích, rất muốn được
tham gia cùng tìm hiểu, rất hăng say suy nghĩ phát biểu khi tôi đưa ra những câu
hỏi về các sự kiện, các vấn đề lịch sử. Đặc biệt là những tiết học có sử dụng nhiều
hình ảnh và các đồ dùng trực quan nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong thời
gian gần đây khiến học sinh rất phấn khởi thích thú và nắm được bài rất nhanh.
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông nói riêng là
một quá trình. Đó là một quá trình nhận thức đặc thù, trong đó giáo viên tổ chức,
dẫn dắt học sinh một cách có mục đích, có kế hoạch để học sinh nắm vững những
tri thức cơ bản, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, hình thành nhân cách.
Với tinh thần đó, người thầy đóng vai trò quyết định tạo nên chất lượng giáo
dục. Đặc biệt với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi người thầy không những có đạo
đức trong sáng, tâm huyết với nghề nghiệp, mà còn phải có một trình độ chuyên
môn vững vàng. Để đạt được yêu cầu trên, đòi hỏi người thầy không ngừng rèn
luyện về mọi mặt, trong đó nâng cao trình độ chuyên môn là vấn đề rất quan trọng.
Để nâng cao trình độ chuyên môn, người thầy không ngừng tự học để hoàn
thiện mọi kĩ năng sư phạm. Trong tình hình hiện nay, với những thành tựu của
khoa học - công nghệ, đặt biệt CNTT được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực và ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề thiết
yếu.
Với giáo viên Lịch sử, việc kết hợp kĩ năng lập niên biểu với ứng dụng
CNTT phục vụ cho giảng dạy, sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Thực hiện tốt, không những hoàn thiện những kĩ năng sư phạm, nâng cao được
trình độ chuyên môn của người thầy; mà còn phát huy tính tích cực của học sinh
trong quá trình học bộ môn.
Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và áp
dụng đề tài vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng
giáo dục trong trường học.
Trên đây là ý tưởng của tôi bằng kinh nghiệm thực tiễn tôi đã giúp cho các
em học sinh có ý thức cao trong học tập, chịu khó tìm tòi, học hỏi để nắm được bài
một cách tốt nhất, khiến các em ngày càng yêu thích môn học Lịch sử hơn, từ đó
góp phần hình thành nhân cách đạo đức, tư tưởng và lối sống cho các em trở thành
những con người hoàn thiện cả về đức – trí - thể - mĩ và đặc biệt là không quay
lưng lại với lịch sử dân tộc.
Tuy nhiên với những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, đề tài có thể
chưa đáp ứng được nhiều yêu cầu của giáo viên. Dù vậy, qua nội dung của vấn đề
chắc chắn sẽ góp phần trong việc trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cùng đồng
nghiệp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Rất mong sự đóng góp của hội đồng khoa học nhà trường và các đồng
nghiệp để chuyên đề này được hoàn chỉnh và mang lại giá trị thực tiễn.
2. Kiến nghị
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và dạy
học Lịch sử nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến ở các trường học phổ thông.
Việc ứng dụng đề tài này, đặc biệt là việc lập niên biểu trong dạy học Lịch sử đòi
hỏi các trường học phải đầu tư nhiều về trang thiết bị như phòng học đảm bảo tiêu
chuẩn, hệ thống máy tính có kết nối Internet, máy chiếu…để làm sao tiết học nào
cũng có thể sử dụng máy móc làm phương tiện dạy học, tiến tới mỗi phòng học
phải được trang bị một hệ thống máy chiếu để sử dụng cho tất cả các tiết học và tất
cả các bộ môn.
Về phía giáo viên phải chịu khó học hỏi, nắm bắt công nghệ thông tin, phải
trang bị máy tính để chuẩn bị bài ở nhà và đặc biệt phải có nhiều bảng phụ có liên
quan đến bài dạy. Hơn nữa với môn học Lịch sử còn có một ưu thế nữa hơn các
môn học khác là có nhiều tranh ảnh tài liệu cũng như phim tư liệu liên quan đến nội
dung bài học để minh họa cho bài giảng làm tăng tính trực quan sinh động. Vì vậy
người giáo viên phải luôn phải cập nhật thông tin, chắt lọc thông tin để đưa vào bài
giảng một cách hiệu quả nhất.
Vĩnh Thịnh, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
Võ Văn Út
PHÒNG GD-ĐT HÒA BÌNH
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Trang cuối của SKKN)
I. Hội đồng khoa học trường:
1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
Mẫu 02
- Tính khoa học: . . . . . /25 điểm
- Tính mới: . . . . ./20 điểm
- Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . ./20 điểm
b) Về hình thức: .. . . . . . /10 điểm
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học trường
………………....................., Hiệu trưởng trường ………………………..
thống nhất
công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . .
………………, ngày…. . tháng . . . . năm…
HIỆU TRƯỞNG
II. Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo:
1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm
a) Về nội dung:
- Tính khoa học: . . . . . /25 điểm
- Tính mới: . . . . ./20 điểm
- Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm
- Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . ./20 điểm
b) Về hình thức: .. . . . . . /10 điểm
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và
đào tạo, Trưởng phòng Phòng GD&ĐT Hòa Bình thống nhất công nhận SKKN và xếp
loại: . . . . . . . . . . . . . .
Hòa Bình, ngày…. . tháng . . . . năm 20….
TRƯỞNG PHÒNG