Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh qua các câu hỏi thực ti...

Tài liệu Skkn phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh qua các câu hỏi thực tiễn phần “thành phần hóa học của tế bào” – sinh học 10, cơ bản

.PDF
36
181
70

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG ---------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH QUA CÁC CÂU HỎI THỰC TIỄN PHẦN “THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO” – SINH HỌC 10, CƠ BẢN” Lĩnh vực/ Môn: Sinh học Cấp học: THPT Tác giả: Đỗ Thị Hương Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hoàng Chức vụ: Tổ phó chuyên môn NĂM HỌC 2019 – 2020 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu đã đặt ra cho ngành giáo dục một nhiệm vụ vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính hướng thiện khoa học. Với bộ môn sinh học mà tính thực nghiệm được gắn liền với các bài giảng hàng ngày thì việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng phải có sự khác biệt nhiều so với các môn học khác. Để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức sinh học cho đúng với bản chất của nó thì giáo viên cần tích cực thực hiện phương pháp dạy học tích hợp các kiến thức lý thuyết với thực tiễn đời sống hay “học đi đôi với hành”. Có như vậy mới phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học của học sinh, đồng thời bài giảng mới trở nên sinh động, hấp dẫn được học trò. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở nhiều trường THPT hiện nay có nhiều giáo viên còn chưa quan tâm đến vấn đề này, giảng dạy còn quá coi trọng kiến thức lý thuyết. Nhiều giáo viên khi tổ chức các hoạt động dạy - học còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, giảng dạy chủ yếu theo lối “thông báo - tái hiện” khiến cho tiết học trở nên nhàm chán. Nghiêm trọng hơn là với cách dạy - học đó sẽ làm cho học sinh trở nên thụ động tiếp nhận kiến thức, sẽ lúng túng khi xử lý các vấn đề mang tính thực tiễn đời sống. Vì vậy, tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh qua các câu hỏi thực tiễn phần: “Thành phần hoá học của tế bào” - Sinh học 10, cơ bản” 2. Phạm vi, thời gian và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi: Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng kiến thức bộ môn gắn với thực tiễn để dạy phần “Thành phần hoá học của tế bào” sinh học 10. - Thời gian, đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2019 và được áp dụng thực nghiệm với đối tượng là học sinh lớp 10 (A1, A2, A4, A7) trường THPT Lưu Hoàng, trong năm học 2019 – 2020. 3. Mục đích của đề tài Đề tài nghiên cứu về vấn đề ứng dụng thực nghiệm khi dạy các bài học về “Thành phần hoá học của tế bào” - sinh học 10, ban cơ bản, trên các mặt: - Lý luận về phương pháp. - Hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống được khai thác nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. 1/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận của việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh 1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) Theo Từ điển Tiếng việt, vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội”. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “NLVDKT là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. Như vậy, NLVDKT vào thực tiễn dựa trên các định nghĩa này: NLVDKT vào thực tiễn là khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn đạt hiệu quả. 1.2. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức - Có NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức sinh học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức đó. Vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp để giải thích mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. - Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của sinh học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. - Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên, các ứng dụng của sinh học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức sinh học và các kiến thức liên môn khác. - Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề sinh học liên quan đến cuộc sống thực tiễn. 1.3. Các nguyên tắc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học Nguyên tắc 1: Phải đảm bảo thực hiện được việc vận dụng kiến thức đã 2/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội học để giải quyết những vấn về thực tiễn của cuộc sống có nội dung liên quan tới bộ môn Sinh học đồng thời rèn luyện thêm một số năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo… Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học chính xác của các kiến thức kỹ năng sinh học. Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông môn sinh học, mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở về tâm lý, cơ sở lý luận giáo dục, cơ sở lý luận dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Nguyên tắc 5: Chú ý khai thác đặc thù bộ môn sinh học, trong đó việc xây dựng một hệ thống câu hỏi liên hệ thực tiễn để sử dụng trong giảng dạy, kiểm tra là vô cùng cấp thiết. 1.4. Vì sao cần tích hợp các câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống trong các giờ dạy phần “Thành phần hoá học của tế bào”­ sinh học 10. Để đáp ứng được phương pháp “Dạy học sinh học gắn với thực tiễn bộ môn theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị trí, vai trò của các ứng dụng sinh học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nếu các kiến thức thực tiễn được sử dụng theo đúng mục đích sẽ là nguồn HS khai thác, tìm tòi phát hiện kiến thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học sinh học. Ứng dụng sinh học vào thực tế cuộc sống là một yếu tố đặc trưng trong hoạt động dạy học, giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học sinh học ở trường phổ thông. Đối với học sinh THPT Lưu Hoàng các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ học theo sở thích. Vì vậy, người giáo viên dạy sinh học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh. Bên cạnh đó, cần kết hợp phương pháp dạy học bằng cách khai thác, ứng dụng các hiện tượng sinh học trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy môn sinh học rất gần gũi với các em. 2. Thực trạng sử dụng kiến thức gắn với thực tiễn đời sống trong dạy học sinh học Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học với mục tiêu giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học của học sinh. Tại nhiều trường, nhiều giáo viên đã và đang tích cực thực hiện đổi 3/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp dạy học mới như hoạt động nhóm, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật khăn trải bàn… Với bộ môn sinh học như đã trình bày ở trên là bộ môn khoa học thực nghiệm cho nên ngoài việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới thì quan trọng hơn là bằng phương pháp giảng dạy giáo viên phải giúp học sinh làm chủ được kiến thức của mình, biết vận dụng kiến thức của các em trong đời sống thức tế ở chính gia đình, biết giải thích những hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em dựa trên kiến thức được học tại trường. Nhưng điều đó đã chưa thực sự diễn ra trong thực tế. Vì sau khi học xong chương trình sinh học 10, nhiều học sinh còn không biết các hợp chất như prôtêin, cacbohidrat có nhiều ở những thực phẩm gì; Tại sao những người mắc bệnh tiểu đường lại không nên ăn các sản phẩm giàu tinh bột? hoặc “Tại sao người già, người cao huyết áp không nên ăn nhiều mỡ động vật?”… Các vấn đề tưởng chừng đơn giản nhưng thực sự đã làm cho các em lúng túng mà đúng ra sau khi học xong chương trình sinh học 10 các em phải giải thích được tất cả những vấn đề đó. Vậy, nguyên nhân của thực trạng trên là gì? Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và khách quan đầu tiên phải kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học, trừ thời gian để ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, củng cố bài thì thời gian còn lại chỉ khoảng 35 phút dành cho thầy và trò tiến hành các hoạt động của bài học. Trong khoảng thời gian này, việc làm cho học sinh hiểu được khối kiến thức nặng nề của bài học thôi cũng đã là khó khăn, giáo viên không còn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội được với thực tiễn đời sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới hình thức liệt kê tên gọi của các sự vật, hiện tượng mà thôi. Nguyên nhân tiếp theo thuộc về giáo viên đứng lớp. Nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Bên cạnh đó, nhiều thầy cô còn chưa đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, nội dung các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức mà chưa có hoặc có rất ít câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đây chính một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. Vì vậy việc lúng túng trước các câu hỏi, tình huống thực tiễn của học sinh là điều dễ hiểu. 4/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội Nguyên nhân cuối cùng là yếu tố học sinh. Với các em học sinh lớp 10 thì đa số các em chưa có định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, học theo sở thích. Còn một số lượng nhỏ học sinh có định hướng nghề nghiệp thì chủ yếu các em tập trung vào học các môn khối A, C, D mà ít quan tâm đến khối thi có môn Sinh học. Mặt khác, vẫn còn nhiều học sinh cho rằng “học là để thi, để lấy điểm”, nên các em không quan tâm đến việc vận dụng kiến thức được học vào phục vụ đời sống thực tế. Với những thực trạng đáng buồn trên trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm cách để khắc phục vấn đề đó. Đây chính là động lực thúc đẩy tôi tiến hành đề tài này. 3. Số liệu khảo sát trước khi thực nghiệm đề tài Bằng hai hình thức khảo sát: Thứ nhất là, ra bài kiểm tra trắc nghiệm với kiến thức HS đã học bằng phương pháp thông thường không tích hợp câu hỏi liên hệ thực tiễn; Thứ hai là, phiếu khảo sát ý kiến HS khi học bằng phương pháp thông thường không tích hợp câu hỏi liên hệ thực tiễn. Kết quả khảo sát như sau: Kết quả khảo sát ý kiến HS ở phiếu số 1: Điểm Hứng thú Bình thường Không hứng thú Lớp 10A1 – 41HS 15 17 9 Thực nghiệm 10A4 – 42HS 12 17 13 10A2 –42HS 12 14 10A7 - 42HS 10 16 Kết quả làm bài trắc nghiệm ở phiếu số 2: Điểm Trung Giỏi Khá Lớp bình 10A1 – 41HS 10 15 16 Thực Đối chứng nghiệm 10A4 – 42HS 7 13 20 16 16 Yếu Kém 0 0 2 0 10A2 –42HS 8 14 19 1 0 10A7 - 42HS 3 15 20 4 0 Qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh không hiểu bài và không hứng thú với việc học còn nhiều. Đây là một tồn tại lớn và gây nhiều trăn trở cho người dạy. Vì vậy, tôi đã tìm tòi và nghiên cứu các giải pháp áp dụng dạy học tích hợp các câu hỏi thực tiễn để giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh, giúp học sinh hiểu kiến thức một cách toàn diện và sâu sắc hơn và hứng thú hơn khi học bộ môn Sinh học. Đối chứng 5/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội 4. Nội dung các giải pháp 4.1. Giải pháp về cách thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống trong bài dạy nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức cho HS 4.1.1. Giải pháp 1: Đặt tình huống có vấn đề vào bài mới Để thu hút được sự chú ý của HS thì phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định kích thích học sinh cùng tìm hiểu, giải thích thì bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh ngay từ những giây phút đầu tiên này. Ví dụ 1: Trước khi vào học “Bài 4: Cacbohidrat và lipit” giáo viên làm thí nghiệm: Hòa 1 thìa đường vào 1 cốc nước lọc sau đó hòa 1 thìa mỡ hoặc dầu TV vào 1 cốc nước lọc. Nhận xét hiện tượng và giải thích tại sao? HS sẽ trả lời được: “Đường thì tan còn dầu mỡ không tan trong nước” tuy nhiên các em sẽ giải thích theo các cách khác nhau có thể chưa chính xác nhưng sẽ thấy hứng thú và tò mò muốn tìm hiểu nội dung bài học. GV tiếp tục dẫn dắt: “Vậy giải thích hiện tượng trên như thế nào cô và các em sẽ cùng tìm câu trả lời qua bài học ngày hôm nay”. Ví dụ 2: Đối với “Bài 5: prôtêin” giáo viên có thể gây sự chú ý cho học sinh bằng câu hỏi: “Tại sao trâu và bò đều là động vật ăn cỏ nhưng thịt của chúng lại có vị khác nhau?” Sau đó GV dẫn dắt vào bài. Ví dụ 3: Để mở bài cho tiết học “Các nguyên tố hoá học và nước” giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh như sau: “Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?” HS có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau. Còn GV ngay lúc đó sẽ không đưa ra đáp án đúng mà dẫn dắt vào bài, sau đó đến phần vai trò của nước mới hướng dẫn HS trả lời. 4.1.2. Giải pháp 2: Dùng để dẫn dắt, chuyển sang mục khác trong bài học Một trong những yếu tố làm cho bài giảng cuốn hút người nghe là do cách dẫn dắt, chuyển ý để các nội dung bài học có sự logic, liền mạch. Có rất nhiều cách dẫn dắt khác nhau trong đó tôi nhận thấy việc dùng các câu hỏi thực tiễn liên quan đến kiến thức chuẩn bị truyền thụ tới học sinh để gợi mở vấn đề là một cách thức cần được áp dụng. Ví dụ 1: Trong bài “Các nguyên tố hoá học và nước” để chuyển từ phần cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước sang phần vai trò của nước giáo viên có thể đặt câu hỏi: “Em thử hình dung nếu trong vài ngày ta không được uống nước thì cơ thể sẽ như thế nào?” HS có thể trả lời: Cơ thể thiếu nước, sẽ khô họng và dẫn đến chết. 6/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội GV: Vậy nước có vai trò như thế nào đối với cơ thể và tế bào, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu. Ví dụ 2: Trong bài “Cacbohidrat và lipit” để dẫn dắt học sinh đến phần vai trò của lipit giáo viên có thể đặt câu hỏi liên hệ thực tế: “Vì sao các động vật ngủ đông như gấu thường có lớp mỡ rất dày?” hoặc để dẫn dắt học sinh đến phần vai trò của cacbohidrat giáo viên có thể đặt câu hỏi liên hệ thực tế: “Vì sao khi mệt hoặc đói uống nước đường, nước mía, nước hoa quả ta thấy khoẻ người hơn? 4.1.3. Giải pháp 3: Liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống trong nội dung bài học Để tránh cho tiết học bị nhàm chán thì việc ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống sẽ giúp các em chú ý hơn, tìm tòi và chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh. Giáo viên cũng cần chú ý khi sử dụng các hiện tượng sinh học thực tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ bộ môn sinh ở THPT nhiều khi chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến của sự việc hay hiện tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu học sinh tỏ ra tìm tòi hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hướng giáo dục vai trò quan trọng của bộ môn mà các em sẽ được tìm hiểu ở các cấp cao hơn. Ví dụ 1: Khi dạy học bài “Các nguyên tố hoá học và nước”, ở phần cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước: Giáo viên có thể liên hệ đến hiện tượng con gọng vó đi được trên mặt nước là do các liên kết hidro đã tạo nên mạng lưới nước và sức căng bề mặt nước. Hoặc ở phần “Vai trò của nước với tế bào”: Giáo viên liên hệ đế thực tế ở người bị sốt cao lâu ngày hay bị tiêu chảy cơ thể bị mất nhiều nước nên phải bù lại lượng nước bị mất bằng cách uống dung dịch oresol theo chỉ dẫn. Ví dụ 2: Đối với bài “Axit nuclêic”: Giáo viên có thể giúp học sinh liên hệ đến biện pháp xét nghiệm ADN để xác định quan hệ huyết thống hoặc truy tìm tội phạm… 4.1.4. Giải pháp 4: Dùng để củng cố kiến thức Để khắc sâu kiến thức hoặc đánh giá được khả năng tiếp thu bài học cũng như mức độ hiểu bài của học sinh tới đâu thì giáo viên thường dành một lượng thời gian nhất định để “củng cố”, có thể là “củng cố” từng phần hoặc “củng cố” toàn bài. Có rất nhiều cách khác nhau (sơ đồ phân nhánh, sơ đồ tư duy, câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi ô chữ…) giúp giáo viên làm được việc này, trong đó giải pháp sử dụng các câu hỏi vận dụng kiến thức được học vào thực tế đời sống để “củng cố” cho bài học là một giải pháp hay, lôi cuốn được sự tập trung suy nghĩ 7/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội của học sinh cho tới cuối tiết học, qua đó giáo viên sẽ khắc sâu được kiến thức bài học đồng thời nắm bắt được khả năng nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, không phải bài nào cũng có thể áp dụng tất cả các hình thức nêu trên mà phải tuỳ từng bài, từng nội dung mà giáo viên có thể sử dụng từng hình thức để từ đó có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời để hướng tới được mục tiêu cao nhất là dạy học hình thành cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn cuộc sống thì giáo viên phải xác định rõ mục tiêu bài học, phần nào thuộc kiến thức trọng tâm thì xây dựng cách dạy, cách học phù hợp (ví dụ: thảo luận nhóm, hướng dẫn về nhà tự học...), để rút ngắn thời gian, dành thời gian cho phần kiến thức thực tiễn từ đó làm tăng hứng thú học tập của học sinh với môn học. 4.2. Giải pháp sử dụng hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống cho các bài giảng phần “thành phần hoá học của tế bào”- Sinh học 10 4.2.1. Các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống vận dụng cho bài “Các nguyên tố hoá học và nước” Đối với bài này, không phải là một bài nặng về kiến thức lý thuyết, giáo viên có thể lựa chọn cách tổ chức hoạt động dạy - học, song song giữa việc tìm hiểu kiến thức lý thuyết đồng thời lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học nhằm làm tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng hệ thống câu hỏi sau đây: Câu hỏi Áp dụng để: Câu 1: Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho Dạy mục các nguyên tố hoá học đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu của tế bào. Giúp HS biết cách thích cho dù là bổ? ăn uống khoa học. Câu 2: Tại sao ở một số vùng trồng táo, Dạy phần thành các nguyên tố người ta lại đóng các đinh bằng kẽm vào thân hoá học của tế bào. Giúp HS cây? biết cách ăn uống khoa học. Câu 3: Tại sao nước đá nổi trên nước Dạy phần cấu trúc và đặc tính thường? lý hoá của nước. Câu 4: Hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa Dạy phần cấu trúc và đặc tính các tế bào sống vào ngăn đá của tủ lạnh? lý hoá của nước. Câu 5: Tại sao khi cơ thể đang ra mồ hôi, Dạy phần củng cố cuối bài. nếu có gió thổi sẽ có cảm giác mát hơn? Câu 6: Giải thích tại sao không nên để rau, Củng cố phần “cấu trúc và đặc củ, quả trên ngăn đá của tủ lạnh? tính lý hoá của nước”. Dạy mục “Nước và vai trò của Câu 7: Tại sao con nhện nước lại có thể nước trong tế bào”, hoặc phần đứng và chạy trên mặt nước? liên hệ thực tế cuối bài cho học 8/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội sinh, từ đó giải thích các hiện tượng thực tế trong cuộc sống hàng ngày giúp học sinh yêu thích môn học hơn. Câu 8: Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các Dẫn dắt vào bài hoặc dạy phần hành tinh trong vũ trụ các nhà khoa học trước vai trò của nước. Kích thích sự hết lại tìm xem ở đó có nước hay không? tò mò kiến thức cho HS. Câu 9: Người ta cho chuối chín vào ngăn đá của tủ lạnh để nó đông cứng lại, sau đó lấy ra Củng cố phần cấu trúc và đặc để tan đá thấy quả chuối mềm hơn rất nhiều tính lý hoá của nước. so với lúc chưa để vào tủ lạnh. Hãy giải thích? Sử dụng cho dạy mục “Nước và Câu 10: Tại sao con tôm có thể sống được vai trò của nước trong tế bào”, dưới lớp băng? hoặc phần liên hệ thực tế cuối bài cho học sinh. Câu 11: Tại sao ở người khi bị sốt cao lâu Dạy phần củng cố cuối bài của ngày hay bị tiêu chảy, cơ thể bị mất nước bài “ Các nguyên tố hóa học và phải bù lại lượng nước đã mất bằng cách nước” từ đó giáo dục ý thức uống oresol? bảo vệ sức khỏe cho học sinh. Dạy mục “Nước và vai trò của nước trong tế bào” hoặc phần Câu 12: Tại sao trên bề mặt phía ngoài của liên hệ thực tế cuối bài cho học cốc nước đá thường có các giọt nước được sinh, từ đó giải thích các hiện hình thành? tượng thực tế trong cuộc sống hàng ngày giúp học sinh yêu thích môn học hơn. 4.2.2. Các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống vận dụng cho bài “Cacbohidrat, lipit” Đây là một bài học về lý thuyết có rất nhiều nội dung kiến thức trọng tâm cần phải làm rõ trong khi đó thời lượng dạy chỉ trong một tiết học, mặt khác nội dung phần liên hệ thực tế của bài cũng rất nhiều. Vì vậy để có thể có nhiều thời gian cho việc tích hợp kiến thức thực tiễn vào bài học nhằm hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, thì phần kiến thức cơ bản giáo viên có thể phát phiếu học tập dưới dạng cho học sinh so sánh 3 đại phân tử hữu cơ: Cacbonhydrat, lipit, protein, đồng thời hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu 9/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội thêm (với thời lượng khoảng 25 phút), thời gian còn lại dành để liên hệ thực tế nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh qua hệ thống câu hỏi sau: Câu hỏi Áp dụng để: Câu 1: Trong đời sống hàng ngày các Dạy phần Cacbohidrat. loại thực phẩm nào chứa cacbohidrat? Câu 2: Vì sao khi mệt hoặc đói uống Dùng để dẫn dắt hoặc củng cố phần nước đường, nước mía, nước hoa quả ta vai trò của Cacbohidrat. thấy khoẻ người hơn Câu 3: Đường lưu thông trong máu là Dạy phần cấu trúc của Cacbohidrat. loại đường nào? Câu 4: Tại sao người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta cần phải Dạy phần Cacbohidrat. ăn rau xanh hàng ngày? Dạy mục “mỡ”, từ đó giáo dục thói Câu 5: Tại sao người già không nên ăn quen ăn uống hợp lí, khoa học cho nhiều mỡ? học sinh. Câu 6: Tại sao về mùa lạnh, hanh khô Dạy phần Lipit, giúp HS ứng dụng người ta thường bôi kem (sáp) chống nẻ? vào chăm sóc da mùa hanh khô. Câu 7: Trong khẩu phần ăn những loại Dạy phần Lipit hoặc củng cố cuối Lipit nào được cho là không tốt cho sức phần, giúp HS ứng dụng vào chăm khoẻ con người? sóc sức khỏe. Câu 8: Tại sao trong điều kiện bình Dùng khi dạy học phần lipit (cho HS thường, mỡ để lâu bị đông lại còn dầu khá giỏi). không có hiện tượng này? Câu 9: Vì sao các động vật ngủ đông như Dạy về vai trò của lipit, giúp HS gấu thường có lớp mỡ rất dày? phát hiện được vai trò của lipit. Câu 10: Nếu ăn quá nhiều đường thì có Dạy phần Cacbohidrat, giúp HS liên thể bị bệnh gì? hệ thực tiễn. Dạy phần Lipit, giúp HS liên hệ thực Câu 11: Tại sao ăn dầu tốt hơn ăn mỡ? tiễn. Câu 12: Làm thí nghiệm: Hòa 1 thìa Dẫn dắt vào bài mới bằng tình huống đường vào 1 cốc nước lọc. Hòa 1 thìa mỡ có vấn đề hoặc để củng cố kiến thức hoặc dầu thực vật vào 1 cốc nước lọc. về tính chất của cacbonhydrat và Nhận xét hiện tượng và giải thích tại sao? lipit. Dạy mục “Cacbonhydrat”, từ đó Câu 13: Tại sao càng nhai cơm kĩ ta càng giáo dục thói quen ăn uống khoa học thấy có vị ngọt? đảm bảo sức khỏe cho học sinh. 10/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội Câu 14: Tại sao người ta lại cho rằng: Sử dụng cho phần liên hệ thực tế của quan điểm sử dụng dầu thực vật thay thế bài từ đó giáo dục thói quen ăn uống hoàn toàn mỡ động vật trong khẩu phần hợp lí, khoa học cho học sinh. ăn là quan điểm sai lầm? Câu 15: Tại sao trẻ em không nên ăn nhiều bánh kẹo? Dạy mục “cacbonhydrat” của bài từ Câu 16: Tại sao khi bị đói lả (hạ đường đó giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe huyết) người ta thường cho uống nước cho học sinh. đường thay vì cho ăn cơm cùng các loại thức ăn khác? 4.2.3. Các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống vận dụng cho bài “Protein” Câu hỏi Áp dụng để: Câu 1: Trong đời sống hàng ngày các loại thực Đặt vấn đề vào bài. phẩm nào chứa prôtêin? Câu 2: Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ prôtêin nhưng chúng Dạy phần cấu trúc của khác nhau về rất nhiều đặc tính. Dựa vào kiến prôtêin. thức đã học, em hãy giải thích hiện tượng trên. Câu 3: Vì sao khi nấu canh cua (giã nhỏ cua lọc Dạy phần cấu trúc của lấy nước), ta thấy có hiện tượng đông tụ từng prôtêin hoặc để củng cố mảng nổi trên mặt nước nồi canh? cuối bài. Dạy phần cấu trúc của prôtêin hoặc để củng cố Câu 4: Vì sao phải ăn prôtêin từ nhiều loại thức cuối bài từ đó giáo dục thói ăn khác nhau? quen ăn uống hợp lí, khoa học cho HS. Câu 5: Để tránh suy dinh dưỡng, vì sao bác sĩ Cho HS khá giỏi học phần khuyên thanh thiếu niên đang ở độ tuổi trưởng cấu trúc của prôtêin, giáo thành không nên ăn chay (chỉ ăn thức ăn có nguồn dục thói quen ăn uống hợp gốc từ thực vật) trong thời gian dài? lí, khoa học cho HS. Củng cố, giải thích hiện tượng thực tế, từ đó giáo Câu 6: Tại sao có người không uống được sữa? dục thói quen ăn uống khoa học đảm bảo sức khỏe cho HS. Câu 7: Tại sao khi ăn thịt, cá, người ta thường Củng cố, liên hệ thực tế của 11/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội chấm vào nước mắm giấm hoặc chanh thì thấy bài từ đó giáo dục thói quen ngon và dễ tiêu hóa hơn? ăn uống hợp lí, khoa học cho HS. Dạy mục “cấu trúc protein” Câu 8: Tại sao một số vi sinh vật sống ở suối từ đó giải thích các hiện nước nóng 100OC mà prôtein không bị biến tính? tượng thực tế nhằm tăng hứng thú học tập cho HS. Đáp án các câu hỏi: (xem Phụ lục 1) 4.2.4. Các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống vận dụng cho bài “Axit nuclêic” Đây là một bài rất quan trong trong chương trình Sinh học THPT được sử dụng rất nhiều kiến thức cho phần “Cơ chế di truyền và biến dị” của Sinh học 12. Vì vậy, giáo viên cần làm rõ các kiến thức trọng tâm về cấu trúc và chức năng của ADN và ARN. Mặt khác có thể nói, đây là một bài rất nặng về lý thuyết, phần lớn thời gian của tiết học chúng ta dành để tìm hiểu cấu trúc và chức năng của ADN và ARN, vì vậy phần dành cho kiến thức liên hệ thực tế rất ít. Tuy nhiên, để bài học bớt sự khô khan nhàm chán, giáo viên có thể liên hệ thực tiễn một số câu hỏi sau: Câu 1: Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan hệ huyết thống giữa 2 người, xác định nhân thân các hài cốt hay truy tìm dấu vết thủ phạm thông qua việc phân tích ADN? Giải thích: - Do ADN có tính đa dạng và đặc thù và có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền nên rất khó có trường hợp 2 người khác nhau (không có quan hệ huyết thống) lại có cấu trúc ADN hoàn toàn giống nhau. - Các nhà khoa học có thể dựa vào ADN để truy tìm thủ phạm, xác định huyết thống, xác định nhân thân của các hài cốt... Ví dụ, người ta có thể tách ADN từ một sợi tóc còn sót lại trên hiện trường vụ án rồi so sánh ADN này với ADN của một loạt những người bị tình nghi, qua đó có thể biết được người đó có liên quan đến vụ án hay không. Tương tự như vậy, người ta có thể xác định một đứa bé có phải là con của người này hay người kia nhờ vào sự giống nhau về ADN giữa con và bố. Áp dụng: Dùng để dẫn dắt vào bài hoặc dạy về vai trò của ADN Câu 2: Tại sao cũng chỉ có 4 loại nucleotit nhưng các sinh vật khác nhau lại có những đặc điểm và kích thước khác nhau? Giải thích: Tuy phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit, nhưng do thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà 12/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội từ 4 loại nuclêôtit đó có thể tạo nên vô số phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN đó lại điều khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy định các tính trạng rất đa dạng nhưng đặc thù ở các loài sinh vật khác nhau. Áp dụng: Củng cố cuối bài axit nuclêic 4.3. Giáo án mẫu dùng phương pháp tích hợp câu hỏi liên hệ thực tiễn và tích hợp các kiến thức liên môn để dạy bài 3 “Các nguyên tố hóa học và nước” - Việc tích hợp các kiến thức liên môn góp phần phát triển năng lực của học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi liên hệ thực tiễn được sử dụng linh hoạt trong 1 tiết dạy. - Giáo án bài 3: (xem Phụ lục 2) 5. Kết quả học tập của học sinh Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2019 – 2020 trên đối tượng học sinh các lớp 10A1; 10A2 đa phần là học sinh khá, 10A4; 10A7 đa phần là học sinh trung bình, yếu. Trong đó, lớp 10A1; 10A4 áp dụng thực nghiệm theo hướng dạy học tích hợp câu hỏi thực tiễn, còn lớp 10A2; 10A7 không áp dụng (đối chứng). Kết quả thể hiện qua 2 hình thức kiểm tra, đánh giá: - Phiếu thăm dò ý kiến: 100% số HS được lấy phiếu thăm dò đều đã thể hiện cảm nhận của mình. Kết quả như sau: Ý kiến Lớp Thực nghiệm Hứng thú Bình thường Không hứng thú 10A1 – 41HS 22 16 3 10A4 – 42HS 20 18 4 10A2 –42HS 11 16 15 10A7 - 42HS 11 15 16 - Ở phần thi trắc nghiệm: Kết quả khảo sát khi cho học sinh thực hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan thể hiện ở bảng sau: Điểm Trung Giỏi Khá Yếu Kém Lớp bình 10A1 – 41HS 17 16 8 0 0 Thực nghiệm 10A4 – 42HS 12 18 12 0 0 Đối chứng 10A2 –42HS 7 13 21 1 0 10A7 - 42HS 2 14 22 4 0 So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài ta thấy: + Đối với lớp 10A1 và 10A4 (lớp thực nghiệm), được thực nghiệm sử dụng các câu hỏi thực tiễn để học tập và lĩnh hội kiến thức, làm cho học sinh hứng thú học tập với môn Sinh hơn. Học sinh hiểu được kiến thức sâu sắc, bản Đối chứng 13/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội chất hơn và đã vận dụng được các kiến thức thực tiễn vào cuộc sống. Vì vậy chất lượng học tập của học sinh ở lớp 10A1; 10A4 cao hơn, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh trung bình yếu giảm rõ rệt so với trước khi thực nghiệm đề tài. + Còn ở lớp 10A2; 10A7 (lớp đối chứng) vẫn dạy theo cách cũ, kết quả về sự hứng thú học tập và kết quả làm bài kiểm tra môn Sinh của học sinh không có thay đổi mấy so với trước khi thực hiện đề tài. + Kết quả bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A4 cao hơn của lớp 10A2 và 10A7, cụ thể: Số lượng học sinh đạt điểm Khá giỏi cao hơn và số học sinh đạt điểm yếu ít hơn. Khả năng trả lời các câu hỏi vận dụng thưc tiễn của học sinh lớp 10A1 và lớp 10A4 tốt hơn, điều này là do các em lớp 10A1 và lớp 10A4 thấy hứng thú hơn trong học tập nên phần tự học và ôn luyện cũng tốt hơn. Còn ở lớp 10A2; 10A7 không được dạy học tích hợp câu hỏi thực tiễn thì tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn nhiều. Như vậy việc dạy học theo hướng tích hợp câu hỏi liên hệ thực tiễn đã giúp học sinh có thể hiểu kiến thức Sinh học một cách sâu sắc hơn, khả năng sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức vượt trội hơn và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm trong cuộc sống một cách toàn diện hơn. Ngoài ra, các em đã dần lấy lại hứng thú với môn học, đó cũng là kết quả lớn nhất của đề tài. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Với kết quả rất khả quan mà giải pháp mà đề tài mang lại nó đã có ảnh hưởng khá lớn đến thái độ và nhận thức của học sinh về bộ môn sinh học, góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn sinh học nói riêng và chất lượng toàn diện của nhà trường nói chung. Đề tài có tính khả thi cao, do các kiến thức gắn với thực tiễn bộ môn mang tính ứng dụng cao nên tạo cho học sinh cảm giác gần gũi, thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng sống theo một hệ thống logic. 2. Khuyến nghị Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang là vấn đề cấp thiết. Qua thực nghiệm tôi thấy rằng sử dụng các kiến thức thực 14/15 Đỗ Thị Hương – THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội tiễn gắn với bộ môn sinh học phần thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10 trong dạy học tích cực là khả thi. Vì vậy để dạy sinh học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả tôi đề nghị: - Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp: + Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc áp dụng các kiến thức thực tiễn trở nên dễ dàng hơn. + Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn để giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau trưởng thành. - Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường: + Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên như tài liệu, sách tham khảo. + Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn Sinh học cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như: kiểm tra định kỳ, hay các cuộc thi… Trên đây, tôi đã trình bày sáng kiến: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh qua các câu hỏi thực tiễn phần: “Thành phần hoá học của tế bào” - sinh học 10, cơ bản” Rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các đồng nghiệp! Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Tác giả Đỗ Thị Hương 15/15 MỤC LỤC Thứ tự trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Phạm vi, thời gian và đối tượng nghiên cứu 1 3. Mục đích của đề tài 1 PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 1. Cơ sở lí luận của việc dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh 2 1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức 2 1.2. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức 2 1.3. Các nguyên tắc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học sinh học 2 1.4. Vì sao cần tích hợp các câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống trong các giờ dạy phần “thành phần hoá học của tế bào”­ sinh học 10 3 2. Thực trạng sử dụng kiến thức gắn với thực tiễn đời sống trong dạy học sinh học 3 3. Số liệu khảo sát trước khi thực nghiệm đề tài 5 4. Nội dung các giải pháp 6 4.1. Giải pháp về cách thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống trong bài dạy nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức cho HS 6 4.2. Giải pháp sử dụng hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống cho các bài giảng phần “thành phần hoá học của tế bào”- Sinh học 10 8 4.3. Giáo án mẫu 13 5. Kết quả học tập của học sinh 13 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 14 1. Kết luận 14 2. Khuyến nghị 14 DANH MỤC VIẾT TẮT HS ............................................................... Học sinh GV .............................................................. Giáo viên HĐ .............................................................. Hoạt động SGK ........................................................... Sách giáo khoa SGV............................................................ Sách giáo viên KT ............................................................. Kiến thức NL ..............................................................Năng lực NLVDKT..................................................Năng lực vận dụng kiến thức THPT ........................................................ Trung học phổ thông TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thanh Hội - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017). Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11. 2. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2006), Sinh học 10, NXB Giáo dục. 3. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) (2006), Sinh học 10- sách giáo viên, NXB Giáo dục. 4. Nguyễn Công Khanh - Đào Thị Oanh (2014). Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 5. Vũ Đức Lưu (chủ biên) (2004). Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông môn sinh học, NXB Giáo dục. 6. Trần Ngọc Oanh (2006). Hỏi đáp sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục. 7. Đinh Quang Báo (Chủ biên), Nguyễn Đức Thành (1998), Lí luận dạy học sinh học, NXB Giáo Dục. 8. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Sinh học, NXB Giáo dục. 9. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội. PHỤ LỤC 1: ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI SỬ DỤNG TRONG CÁC BÀI GIẢNG 1. Đáp án các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho bài “Các nguyên tố hoá học và nước” Câu hỏi Đáp án Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo Câu 1: Tại sao cần thay đổi cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng cho món ăn sao cho đa dạng hơn là cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn chỉ ăn một số ít món ăn yêu yêu thích thì sẽ không cung cấp đủ các thích cho dù là bổ? nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Vì kẽm là một nguyên tố vi lượng rất cần cho sự sinh trưởng của cây, một số vùng đất Câu 2: Tại sao ở một số vùng bị thiếu kẽm nên trong quá trình trồng táo trồng táo, người ta lại đóng các người ta đóng đinh kẽm vào cây táo để kẽm đinh bằng kẽm vào thân cây? từ đinh sẽ khuếch tán từ từ vào cây bổ sung lượng kẽm bị thiếu hụt từ đất giúp cây sinh trưởng bình thường. Do khoảng trống giữa các phân tử nước đá Câu 3: Tại sao nước đá nổi trên lớn hơn nước thường và ở nước đá có mật độ nước thường? phân tử ít hơn (thưa hơn) so với mật độ phân tử nước thường vì vậy nước đá nổi trên nước thường. Mật độ phân tử nước ở trạng thái rắn thấp Câu 4: Hậu quả gì có thể xảy ra hơn so với ở trạng thái lỏng và ở thể rắn thì khi ta đưa các tế bào sống vào khoảng cách giữa các phân tử nước tăng lên. ngăn đá của tủ lạnh? Do vậy, khi đưa tế bào sống vào ngăn đá, nước trong tế bào sẽ đóng băng làm tăng thể tích và các tinh thể nước đá sẽ phá vỡ tế bào. Do nước trong mồ hôi bay hơi phải lấy Câu 5: Tại sao khi cơ thể đang nhiệt của cơ thể giúp giảm bề mặt cơ thể. Có ra mồ hôi, nếu có gió thổi sẽ có gió sẽ giúp nước trong mồ hôi bay hơi nhanh cảm giác mát hơn? hơn → làm giảm nhiệt nhanh hơn → tạo cảm giác mát hơn khi có gió. Câu 6: Giải thích tại sao không Khi cho rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ nên để rau, củ, quả trên ngăn đá lạnh, nước trong tế bào sẽ chuyển từ trạng của tủ lạnh? thái lỏng sang trạng thái rắn, dẫn đến làm tăng thể tích tế bào thực vật sẽ dẫn đến làm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan