Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm powerpoint để giảng dạy địa lý 11 b...

Tài liệu Skkn sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm powerpoint để giảng dạy địa lý 11 bài 11 khu vực đông nam á tiết 1 tự nhiên, dân cư và xã hội.

.PDF
23
244
99

Mô tả:

SỞ GD & ĐT THANH HOÁ TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC *******************  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tªn ®Ò tµi: “SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ PHẦN MỀM POWERPOINT ĐỂ GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ 11 BÀI 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TIẾT 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI. Họ và tên: Lê Thị Thu Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Lộc SKKN: Thuộc môn Địa Lý VĨNH LỘC THÁNG 05 NĂM 2011 MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ. I. LỜI MỞ ĐẦU. II. THỰC TRẠNG CỦAVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Thực trạng. 2. Kết quả nghiên cứu. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện. 2. Xác định mục tiêu bài dạy. 3. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy. 4. Xác định và lựa chọn phương tiện dạy học. 5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học. 6. Xác định phương pháp dạy học. 7. Thiết kế các hoạt động dạy học. II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Thiết kế bài dạy và chuẩn bị phương tiện dạy học. 2. Tổ chức thực hiện. 3. Kết quả kiểm tra. C. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu. 2. Kiến nghị và đề xuất. 1 Sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ PHẦN MỀM POWERPOINT ĐỂ GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ 11 BÀI 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TIẾT 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình dạy học địa lý, đặc biệt là địa lý thế giới để đạt kết quả cao cần có các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, đoạn phim, bản đồ ... Bởi các phương tiện, thiết bị dạy học đó có thể giúp giáo viên thực hiện các thao tác mô phỏng một sự vật, hiện tượng địa lý cụ thể và các biểu tượng cũng được hình thành rõ nét hơn. Từ đó, học sinh thu nhận thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lý một cách dễ dàng, trực quan, sinh động. Song trong quá trình dạy học địa lý ở các trường trung học phổ thông hiện nay việc sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại còn nhiều hạn chế như nhiều giáo viên ngại không muốn lấy bản đồ, giáo viên có tuổi thì trình độ tin học hạn chế, trường không có phòng để thiết bị dạy học riêng cho từng bộ môn, nhiều phương tiện dạy học đặc biệt là bản đồ còn thiếu và chưa đồng bộ, cập nhật, tình trạng mất điện luân phiên... Điều đó đã làm cho hiệu quả dạy học chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Do đó, nếu chỉ sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chỉ sử dụng các kênh hình có ở sách giáo khoa để giảng dạy địa lý 11 nhất là bài 11Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á thì kết quả chưa cao, chưa lôi cuốn và phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, trái lại còn làm cho các em dễ nhàm chán và ngại học địa lý. Từ thực tế trên trong năm học 2010-2011 tôi đã mạnh dạn sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại vào một số bài của chương trình địa lý Trung học phổ thông đặc biệt là bài 11: Khu vực Đông Nam Á. Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội. So với một số lớp sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thì kết quả khả quan hơn. Bởi các em không quá phụ thuộc vào sách giáo khoa mà chỉ cần dựa vào các bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, sơ đồ... để phát hiện và hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng. Có nghĩa là đã phát huy được tính tích cực, chủ động và hứng thú học tập địa lý ở học sinh. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học địa lý nói chung, địa lý 11 nói riêng cần phải có các phương tiện và thiết bị hiện đại, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, cập nhật, có liên hệ với thực tế địa phương và đây cũng là vốn kiến thức quý giá phục vụ cuộc sống hiện tại và tương lai. 2 Với những lý do trên, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm Powerpoint để giảng dạy địa lý 11- Bài 11: Khu vực Đông Nam Á-Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội” để làm sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010-2011. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng. Trong chương trình địa lý 11 có nhiều nội dung mới và khó, đặc biệt là địa lý các nước và khu vực trên thế giới. Để học sinh có cái nhìn tổng quát về các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội của một quốc gia và một khu vực nào đó đòi hỏi giáo viên phải đầu tư, chuẩn bị cho bài giảng bằng việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học địa lý để khai thác kiến thức cho trực quan, sinh động. Và chỉ có sử dụng các phương tiện dạy học như bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, sơ đồ... thì học sinh mới tiếp nhận được kiến thức một cách dễ dàng, chính xác. Nếu không sẽ dễ nhầm lẫn giữa khu vực này với khu vực khác, quốc gia này với quốc gia khác. Nhưng trên thực tế, bản thân tôi chưa áp dụng được nhiều do các nguyên nhân sau: - Nhà trường chưa có phòng máy chiếu riêng, gây khó khăn cho việc soạn giáo án và dạy trên lớp bằng phần mềm Powerpoint. - Thời gian nghỉ các tiết rất ngắn(5 phút) nên việc chuẩn bị máy chiếu và chuyển lớp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiết dạy. - Hệ thống máy chiếu không đảm bảo chất lượng giờ dạy, các hình ảnh khi chiếu bị nhoè, kênh chữ khó nhìn. - Hầu hết các lớp tôi dạy là lớp cơ bản và nâng cao A, B nên học sinh không đầu tư nhiều cho môn học, việc tiếp thu bài hạn chế. - Việc đầu tư, chuẩn bị cho một bài giảng Powerpoint đòi hỏi rất nhiều thời gian và phải có sự chuẩn bị công phu nên không áp dụng được nhiều. - Thực tế cho thấy, việc soạn giảng Powerpoint không áp dụng thường xuyên, liên tục mà chỉ có đợt thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường hoặc những bài không có bản đồ, tranh ảnh ở thì tôi mới sử dụng. 2. Kết quả: Địa lý các nước và khu vực trên thế giới là nội dung tương đối khó đối với học sinh vì nó rất trừu tượng nếu như không có đầy đủ bản đồ, lược đồ, hình ảnh minh hoạ cụ thể. Vì vậy, khi dạy hai lớp là 11A1, 11A3 không có bản đồ, không sử dụng máy chiếu mà chỉ sử dụng lược đồ, tranh ảnh trong sách giáo khoa thì học sinh không nắm vững được kiến thức cơ bản mà giáo viên truyền tải theo chuẩn kiến thức-kỹ năng. Kết quả là phần lớn học sinh không hiểu bài, không có hứng thú học tập Địa Lý. Từ thực trạng trên, để đạt hiệu quả cao hơn trong dạy học tôi đã mạnh dạn thiết kế lại bài dạy, đổi mới phương pháp bằng việc “ Sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm Powerpoint để dạy bài 11: Khu vực Đông Nam Á- Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội” Địa lý lớp 11- Chương trình chuẩn. 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện. Để tiến hành bài dạy theo thiết kế của mình tôi chọn các lớp đang trực tiếp giảng dạy để thực nghiệm đó là các lớp 11A2 và 11A4. Nghiên cứu nội dung bài 11- Tiết 1 Chương trình Địa Lý 11 cơ bản, tìm hiểu các phương tiện dạy học cần thiết, các kênh thông tin, tinh thần, thái độ học tập của học sinh các lớp 11. Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến việc sử dụng thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại, máy vi tính, máy chiếu trong dạy học Địa Lý ở trường THPT. 2. Xác định mục tiêu bài dạy. Mục tiêu của bài học là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, mục tiêu phải xác định được rõ ràng các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Để xác định được mục tiêu của bài cần phải đọc kỹ nội dung bài trong sách giáo khoa kết hợp với các tài liệu tham khảo để xác định chuẩn kiến thức- kỹ năng của bài và trong mỗi mục. Mục tiêu cụ thể của bài 11- Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á Địa Lý 11 chương trình chuẩn như sau: Sau bài học, học sinh cần: a. Kiến thức: - Biết được vị trí đại lý, phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được những thuận lợi, khó khăn của tự nhiên đối với phát triển kinh tế. - Phân tích được đặc điểm dân cư-xã hội và ảnh hưởng của dân cư tới kinh tế. - Ghi nhớ một số địa danh: Tên của 11 quốc gia ở Đông Nam Á. b. Kỹ năng: - Sử dụng bản đồ tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Đông Nam Á, bản đồ các nước Đông Nam Á để nhận biết và trình bày được vị trí, đặc điểm chung về địa hình, khoáng sản ở Đông Nam Á. - Nhận xét tư liệu, tranh ảnh liên quan đến tự nhiên, dân cư Đông Nam Á. - Thiết lập các sơ đồ lôgic kiến thức. c. Thái độ: Học sinh có nhận thức đúng đắn về những thuận lợi, khó khăn do điều kiện tự nhiên, dân cư Đông Nam Á gây ra từ đó có biện pháp khắc phục, ứng phó trong cuộc sống hàng ngày cả hiện tại cũng như tương lai. 3. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học. Đây là việc làm cần thiết đối với tất cả giáo viên khi thiết kế bài dạy. Việc lựa chọn kiến thức cơ bản cần phải đảm bảo tính khoa học và phải vừa sức đối với học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức vững chắc và toàn diện. 4 Kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm được trong bài 11- Tiết 1 Chương trình Địa Lý 11 là: * Đặc điểm vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ, tự nhiên, dân cư và ảnh hưởng của chúng đối với sự phát triển kinh tế ở khu vực Đông Nam Á. - Vị trí: nằm ở Đông Nam châu Á. Có lãnh thổ, lãnh hải rộng lớn gồm 11 quốc gia với 2 bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo. - Đặc điểm tự nhiên: + Đông nam Á lục địa: Khí hậu nhiệt đới ẩm, đồng bằng phù sa sông màu mỡ, thực vật rừng nhiệt đới gió mùa, tài nguyên khoáng sản đa dạng. + Đông Nam Á biển đảo: Khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo, thực vật nhiệt đới và xích đạo, giàu khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên. + Thuận lợi đối với phát triển kinh tế; lợi thế về biển, rừng, đất trồng, khoáng sản. + Khó khăn đối với phát triển kinh tế: Nhiều thiên tai như núi lửa, động đất, sóng thần, bão nhiệt đới... * Đặc điểm dân cư: - Dân số đông, gia tăng tương đối nhanh, dân số trẻ, mật độ dân số cao, phân bố rất không đều. - Ảnh hưởng của dân cư tới kinh tế: + Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn tạo điều kiện phát triển kinh tế. + Chất lượng lao động còn hạn chế, xã hội chưa thật ổn định gây khó khăn cho tạo việc làm, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực. 4.Xác định và lựa chọn phương tiện dạy học. Trên cơ sỏ nội dung kiến thức, giáo viên lựa chọn phương tiện thích hợp để đạt hiệu quả cao trong dạy học. Phương tiện dạy học được coi là “điểm tựa” cho hoạt động trí tuệ của học sinh, góp phần nâng cao năng lực tư duy của các em đồng thời là cơ hội để hình thành biểu tượng về sự vật, hiện tượng địa lý được rõ nét hơn, nắm kiến thức dễ dàng hơn. Khi dạy bài 11 cần có các phương tiện dạy học sau: - Bản đồ tự nhiên Châu Á. - Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á. - Bản đồ các nước Đông Nam Á. - Lược đồ địa hình và khoáng sản Đông Nam Á. - Tư liệu, sơ đồ có liên quan đến tự nhiên, xã hội Đông Nam Á. - Tranh ảnh về tự nhiên, xã hội Đông Nam Á. - Máy tính, máy chiếu. - Phiếu học tập. 5. Xác định các hình thức tổ chức dạy học. Tùy thuộc vào nội dung bài học, phương pháp giảng dạy, phương tiện và đối tượng học sinh mà lựa chọn hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Đối với bài 11-Tiết1: Tự nhiên, dân cư và xã hội Đông Nam Á tôi chọn hình thức dạy học trong lớp tại phòng máy chiếu của trường. 5 6. Xác định phương pháp dạy học. - Phương pháp dạy học có vị trí quan trọng trong thiết kế bài dạy. Vì nó quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học. Việc xác định phương pháp dạy học cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài dạy, nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học. Đối với bài 11-Tiết 1 các phương pháp dạy học chủ yếu là: + Phương pháp thảo luận nhóm. + Phương pháp đàm thoại, gợi mở. + Phương pháp nêu vấn đề. + Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ, lược đồ, tranh ảnh. + Phương pháp động não. 7. Thiết kế các hoạt động dạy học. Đây là công việc có vai trò quan trong đòi hỏi người giáo viên phải xác định được với nội dung, phương pháp, phương tiện đã chuẩn bị cần có những hoạt động dạy học nào. Nếu không thiết kế được các hoạt động dạy học phù hợp với nội dung thì khi lên lớp giáo viên dạy theo kiểu “thầy thuyết trình giảng giải, trò nghe và ghi chép”. Do vậy, để thiết kế các hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần: - Xác định mục tiêu, nội dung hoạt động. - Dự tính phân chia thời gian cho mỗi hoạt động. - Chuấn bị các phiếu học tập, phiếu giao việc cho học sinh (nhóm, cá nhân). Đối với bài 11-Tiết 1 các hoạt động dạy học chủ yếu là hoạt động cả lớp, hoạt động nhóm, cặp đôi và hoạt động cá nhân. II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Thiết kế bài dạy và chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học. - Dựa trên cơ sở các mục tiêu, nội dung đã xác định, các phương pháp đã lựa chọn giáo viên thiết kế bài dạy và chuẩn bị các phương tiện cần thiết theo kế hoạch. Trong khuôn khổ đề tài, tôi không giới thiệu toàn bộ phần thiết kế bài giảng mà chỉ giới thiệu về việc sử dụng các phương tiện dạy học cần thiết mà tôi đã chuẩn bị và các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện một số hoạt động, nhằm giúp học sinh nắm được nội dung chủ yếu về tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam * Các phương tiện thiết bị dạy học bài 11-Tiết 1 gồm: - Bản đồ tự nhiên Châu Á. - Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á. - Bản đồ các nước Đông Nam Á. - Lược đồ địa hình và khoáng sản Đông Nam Á. - Tư liệu, sơ đồ có liên quan đến tự nhiên, xã hội Đông Nam Á. - Tranh ảnh về tự nhiên, xã hội Đông Nam Á. - Máy tính, máy chiếu. - Phiếu học tập. 6 2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện. Bài 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tiết 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí địa lý và lãnh thổ khu vực Đông Nam Á. - Hình thức: cả lớp + Bước1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Đông Nam Á( Slide1) để trả lời các câu hỏi sau: Xác định vị trí địa lí của khu vực Đông Nam Á? Xác định ranh giới tiếp giáp? Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của khu vực? Bản đồ tự nhiên châu Á Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á 7 + Bước 2: Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức : I. TỰ NHIÊN. 1. Vị trí địa lí và lãnh thổ. a. Vị trí địa lí - Đông Nam châu Á, giáp Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, nhiều biển…. - 28,50 B - 100 N: Vùng nội chí tuyến. - Trong vành đai lửa, sinh khoáng Thái Bình Dương. - Trong vùng kinh tế phát triển năng động. - Nơi giao thoa các nền văn minh lớn: Trung Quốc, Ấn Độ… + Bước 3: Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về hoạt động kinh tế biển của khu vực (Slide 2) để học sinh theo dõi và cho biết ý nghĩa của các hình ảnh đó, ý nghĩa của vị trí địa lí? Đánh bắt thuỷ sản Khai thác dầu khí ở Việt Nam Hoạt động hàng hải Vịnh Hạ Long 8 +Bước 4: Học sinh trả lời, Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận: * Ý nghĩa của vị trí địa lí: - Cầu nối Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương; Châu Á-Châu Đại Dương - Có vùng biển rộng lớn: Giao lưu với các nước và phát triển tổng hợp kinh tế biển. - Giàu khoáng sản, nhiều thiên tai… - Nền văn hoá đa dạng. Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng, nơi các cường quốc thường cạnh tranh ảnh hưởng. b. Lãnh thổ: - Hình thức: Cá nhân. Bước1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ tự nhiên châu Á (Slide1), bản đồ các nước Đông Nam Á (Slide3) để: + Xác định phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á? + Khu vực Đông Nam Á gồm những quốc gia nào? + Kể tên các nước Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo? Bản đồ các nước Đông Nam Á Bước 2: Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung kiến thức và rút ra kết luận sau: b. Lãnh thổ: Lãnh thổ rộng 4,5 triệu km2 gồm 11 quốc gia chia làm 2 bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông nam Á biển đảo. * Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á. Hình thức: Nhóm. Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ: 9 Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á lục địa? Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á biển đảo? Bước 2: Giáo viên chiếu lên màn hình bản đồ tự nhiên Đông Nam Á (Slide1), lược đồ địa hình và khoáng sản các nước Đông Nam Á( Slide 4) kết hợp với việc yêu cầu học sinh nghiên cứu mục 2 sách giáo khoa để thảo luận và hoàn thành phiếu học tập theo mẫu sau: Đặc điểm tự nhiên Địa hình Khí hậu Đất đai Sông ngòi Rừng Khoáng sản Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển đảo Lược đồ địa hình và khoáng sản Đông Nam Á. Bước 3: Sau 5 phút các nhóm cử đại diện lên dán kết quả và trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình kết hợp với bản đồ, lược đồ trên màn hình. Các học sinh khác lắng nghe và nêu nhận xét, giáo viên bổ sung , chuẩn kiến thức: (Slide 5) 10 Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á. Đặc điểm tự nhiên Địa hình Khí hậu Đất đai Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển đảo Chia cắt mạnh, núi Nhiều đồi núi, núi lửa, ít hướng đồng bằng lớn. Tây Bắc- Đông Nam; Bắc- Nam, nhiều đồng bằng lớn. Chủ yếu nhiệt đới gió mùa. Bắc Việt Nam, Mianma có mùa đông lạnh. Màu mỡ, nhiều loại (phù sa, Feralit…). Chủ yếu là khí hậu nhiệt đới, xích đạo. Màu mỡ (đỏ badan, phù sa…). Sông ngòi Nhiều sông lớn Ngắn, dốc, ít sông lớn… (S.Hồng, Mê Nam, Mê Kông…) Rừng Nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo. Than đá, sắt, thiếc, dầu khí… trữ lượng lớn. Khoáng sản Cận xích đạo và xích đạo. Dầu mỏ, khí tự nhiên than đá, đồng, sắt… Giáo viên đặt thêm câu hỏi: Điều kiện tự nhiên ở Đông nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo có những đặc điểm gì chung? Học sinh trả lời, Giáo viên chuẩn kiến thức và chuyển ý sang phần 3. * Hoạt động 3: Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực Đông Nam Á. Hình thức: Cặp đôi. Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu hình ảnh 11.2;11.3; 11.4 sách giáo khoa kết hợp với việc nhìn lên màn hình để khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh ảnh liên quan đến mục 3: Thứ nhất: Sử dụng bản đồ tự nhiên Đông Nam Á ( Slide 1 ) Thứ 2: Sử dụng các hình ảnh về sản xuất lúa ở Thái Lan.(Slide 6) Thứ 3: Sử dụng hình ảnh về khai thác thuỷ sản ở Việt Nam (Slide 7) 11 Thứ 4: Sử dụng hình ảnh về rừng nhiệt đới ở Inđônêxia. (Slide 8) Thứ 5: Sử dụng hình ảnh về khai thác dầu khí ở Việt Nam.(Slide 9) Thứ 6: Sử dụng lược đồ địa hình và khoáng sản các nước Đông Nam Á (Slide 4). Từ đó giúp lần lượt tìm ra những thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực Đông Nam Á. Đối với phần này, giáo viên chiếu lên màn hình các bản đồ, lược đồ, hình ảnh trong từng slide , yêu cầu học sinh quan sát và tìm ra các thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực Đông Nam Á. Học sinh theo dõi, suy nghĩ và trả lời. Bước 2: Học sinh trình bày lần lượt những thuận lợi theo các bản đồ, lược đồ, hình ảnh minh họa. Các học sinh khác bổ sung, Giáo viên chuẩn kiến thức. 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên ở Đông Nam Á. a. Thuận lợi: - Đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm…Phát triển nông nghiệp ( lúa gạo, cây công nghiệp…) - Giàu khoáng sản: Phát triển công nghiệp. - Diện tích rừng lớn để khai thác gỗ và lâm sản. - Vùng biển rộng lớn, giàu tài nguyên để phát triển tổng hợp kinh tế biển (trừ Lào): giao thông, thuỷ sản, du lịch, khoáng sản… 12 Bước 3: Giáo viên tiếp tục chiếu lên màn hình các hình ảnh về: Nạn cháy rừng ở Việt Nam( Slide 10) Hình ảnh về lũ lụt ở Miền Trung Việt Nam( Slide 11) Hình ảnh về động đất, núi lửa ở Inđônêxia (Slide 12). 13 Từ đó giúp học sinh tìm ra các khó khăn về tự nhiên của khu vực Đông Nam Á. Bước 4: Học sinh suy nghĩ và trả lời từng khó khăn theo các hình ảnh giáo viên trình chiếu. Các học sinh khác bổ sung, Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận sau: b. Khó khăn: - Nhiều thiên tai: động đất, núi lửa, sóng thần, bão, lũ lụt, hạn hán…. - Nạn cháy rừng do khô hạn kéo dài, … suy giảm rừng. - Giao thông vận tải (hướng Đông-Tây) hạn chế do các dãy núi hướng Bắc-Nam hoặc Tây Bắc-Đông Nam. * Lưu ý: Từ những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên ở khu vực Đông Nam Á giáo viên yêu cầu học sinh nêu biện pháp khắc phục và liên hệ với thực tế địa phương . Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, khắc phục thiên tai kết hợp với việc bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững. * Hoạt động 4; Tìm hiểu về dân cư-xã hội của khu vực Đông Nam Á. Hình thức: Cá nhân/ cả lớp Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, kết hợp với hiểu biết của bản thân để hoàn thiện sơ đồ sau ( Slide 13). Đặc điểm dân cư và xã hội Dân cư Dân tộc Tôn giáo văn hoá 14 Bước 2: Học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, giáo viên đưa ra kiến thức chuẩn (Slide 14): Đặc điểm dân cư và xã hội Dân cư Đông, mật độ cao Cơ cấu dân số trẻ Dân tộc Phân bố không đều Đa dân tộc Tôn giáo văn hoá Một số dân tộc phân bố rộng Đa tôn giáo Văn hoá đa dạng, nhiều nét tương đồng Bước 3: Giáo viên đặt câu hỏi: Những đặc điểm dân cư-xã hội ở Đông Nam Á có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế- xã hội của khu vực? Bước 4: Học sinh trả lời và lấy ví dụ cụ thể, Giáo viên tổng kết: * Thuận lợi: - Lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. - Có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Nền văn hoá đa dạng. - Phong tục, tập quán nhiều nét tương đồng là cơ sở thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển. Bước 5: Giáo viên tiếp tục trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến dân cư-xã hội Đông Nam Á: 15 Xung đột sắc tộc ở Inđônêxia(Slide 15) Vùng nông thôn ở Cămpuchia (Slide 16). 16 Học sinh theo dõi các hình ảnh để trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức: * Khó khăn: - Trình độ lao động thấp. - Thiếu việc làm, chất lượng cuộc sống chưa cao. - Không khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên. - Khó quản lí. - Tình trạng bất ổn định chính trị - xã hội ở 1 số nước: Inđônêxia, Thái Lan... PHẦN TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ. * Giáo viên yêu cầu một học sinh nhắc lại các kiến thức cơ bản của bài sau đó nhấn mạnh phần trọng tâm (Slide 17): - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ. - Đặc điểm tự nhiên của Đông Nam Á. - Đánh giá điều kiện tự nhiên Đông Nam Á. - Đặc điểm dân cư-xã hội và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tếxã hội ở Đông Nam Á. * Giáo viên đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm ( Slide 18 ) để kiểm tra khả năng tiếp thu bài của học sinh trong thời gian 5 phút. Câu hỏi như sau: Câu 1: Chọn đáp án đúng nhất trong các câu sau: Khu vực Đông Nam Á gồm mấy quốc gia? a. 9 b. 10 c. 11 d. 12 Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất trong các câu sau: Đông Nam Á có vị trí địa lí là: A. Nơi tiếp giáp của hai đại lục và ba châu lục. B. ở Đông Nam lục địa Á-Âu, có vị trí cầu nối giữa lục địa Á-Âu và lục địa Ôxtrâylia, nơi tiếp giáp giữa hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. C. Tiếp giáp với Trung Quốc và biển Nhật Bản. D. Tiếp giáp với Tây Nam Á và Ấn Độ Dương. Câu 3: Điền chữ Đông Nam Á(ĐNA), Đông Nam Á lục địa(LĐ), Đông Nam Á biển đảo(BĐ) vào chỗ chấm ….. trong đoạn văn sau: a. (1) …….. có khí hậu nội chí tuyến nóng ẩm, (2)…….. thiên về khí hậu nhiệt đới gió mùa, một phần nhỏ lãnh thổ phía Bắc có mùa đông lạnh. (3)…….. có khí hậu thiên về khí hậu xích đạo. b. (1)…….. chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lụt, hạn hán; (2)……..lại thường chịu những rủi ro từ núi lửa, động đất, sóng thần. Quần đảo Philippin thuộc (3)……. thường là nơi khởi nguồn của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới. c. (1)…… có nhiều loại khoáng sản, nhưng phần lớn có trữ lượng không cao. (2)…….. có nhiều than, sắt, thiếc,đồng, chì, kẽm; (3)…… khả năng có trữ lượng dầu mỏ lớn nhưng sản lượng khai thác hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. 17 Đáp án. Biểu điểm c 2,0đ b 2,0đ a. (1) ĐNA; (2)LĐ; (3) BĐ 2,0đ b. (1) LĐ; (2) BĐ; (3) BĐ 2,0đ c. (1) ĐNA; (2) LĐ; (3) BĐ 2,0đ Tổng điểm 10đ Đối với 2 lớp dạy đối chứng 11A1; 11A3 do không có bản đồ, tranh ảnh và không sử dụng phần mềm Powerpoint nên tôi ra câu hỏi kiểm tra theo hình thức tự luận như sau: Câu 1: Nêu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế của khu vực Đông Nam Á? Đáp án: * Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế của khu vực Đông Nam Á: - Thuận lợi: (6đ) + Đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm…Phát triển nông nghiệp ( lúa gạo, cây công nghiệp…) (2,0đ) + Giàu khoáng sản: Phát triển công nghiệp.(1,0đ) + Diện tích rừng lớn để khai thác gỗ và lâm sản.(1,0đ) + Vùng biển rộng lớn, giàu tài nguyên để phát triển tổng hợp kinh tế biển (trừ Lào): giao thông, thuỷ sản, du lịch, khoáng sản…(2,0đ) - Khó khăn: (4đ) + Giao thông vận tải (hướng Đông - Tây) hạn chế do các dãy núi hướng Bắc-Nam hoặc Tây Bắc-Đông Nam..(1,5đ) + Nhiều thiên tai: động đất, núi lửa, sóng thần, bão, lũ lụt, hạn hán….(1,5đ) + Nạn cháy rừng do khô hạn kéo dài… suy giảm rừng.(1,0đ) 3. Kết quả kiểm tra. Từ thực tế giảng dạy ở các lớp kết quả kiểm tra cụ thể như sau: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp. Tổng So sánh Lớp Điểm số Giỏi Khá Trung Yếu bình SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ SL Tỷ lệ % % lệ % % Lớp đối 11A1 43 0 0 13 30,2 23 53,4 7 16,4 chứng 11A3 42 0 0 14 33,4 20 47,6 8 20 Lớp thực 11A2 39 15 38,6 16 41,0 7 17,9 1 3,5 nghiệm 11A4 41 16 39,0 14 34,1 11 26,9 0 0 Câu 1 2 3 Đáp án 18 Bảng kết quả trên cho thấy: - Lớp đối chứng: Tỷ lệ học sinh có điểm yếu khá cao( 18,2% ), tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình (50%), nhưng điểm khá giỏi rất thấp đặc biệt không có học sinh đạt điểm giỏi. - Lớp thực nghiệm: Tỷ lệ học sinh có điểm khá giỏi rất cao còn điểm yếu lại rất thấp đặc biệt lớp 11A4 không có học sinh nào bị điểm yếu. Tỷ lệ điểm giỏi là 38,8 %, điểm khá là 38 %, điểm trung bình là 22 %, điểm yếu là 1,7%. Như vậy, kết quả so sánh trên chứng tỏ rằng việc sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm Poverpoint đã đem lại hiệu quả rất cao trong dạy học địa lí biểu hiện ở số lượng và tỷ lệ học sinh có điểm khá giỏi cao. Có thể nói, việc đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện dạy học trên là đúng hướng, phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được yêu cầu của thời đại là nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn địa lý ở trường phổ thông. Với cách làm này, chúng ta có thể vận dụng để giảng dạy các bài khác ở tất cả các khối lớp đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan