Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng ...

Tài liệu Skkn ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m nam học sinh khối 11

.DOC
24
186
135

Mô tả:

ĐỀ TÀI “ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN GIỮA QUÃNG CỦA MÔN CHẠY 100M NAM HỌC SINH KHỐI 11” A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa với mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì nhân tố nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng, mà thể dục thể thao là một phương tiện cơ bản nhất để đào tạo và bồi dưỡng nên nguồn nhân lực đó. Nó có liên quan đến sự nghiệp đào tạo cho đất nước những con người có đầy đủ những phẩm chất về đức, trí, thể, mĩ... Mác và Ăng- ghen từng nói: “Sự kết hợp giữa trí dục và thể dục với lao động sản xuất không chỉ là phương tiện để nâng cao năng suất mà còn là phương thức cơ bản nhất để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện”. Bởi vậy, giáo dục thể chất cho học sinh ở tất cả các cấp học đặc biệt là học sinh phổ thông là một nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu trong chương trình giáo dục quốc gia. Chương trình giáo dục thể chất trong các trường phổ thông là một hệ thống các bộ môn thể dục thể thao rất đa dạng và phong phú. Nhưng trong đó điền kinh được xem là một bộ môn cơ bản nhất, dễ học, dễ phổ biến ở tất cả các đối tượng học sinh, tham gia luyện tập. Tập luyện điền kinh không chỉ có tác dụng nâng cao sức khoẻ mà nó còn là phương tiện để phát triển tất cả các tố chất thể lực giúp con người phát triển toàn diện. Chính vì vậy, mà điền kinh được xem là môn học chính trong chương trình giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Điền kinh bao gồm nhiều môn thi đấu. Trong đó, chạy nói chung và chạy cự li 100m nói riêng, là môn học được tập luyện và thi đấu khá phổ biến và rộng rãi ở các trường phổ thông, các hội khoẻ Phù đổng từ trung ương đến địa Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 1 phương. Tuy nhiên thành tích chạy 100m của học sinh Việt Nam so với khu vực và thế giới còn khá khiêm tốn. Bởi vậy mà việc giảng dạy môn chạy cự li ngắn cho học sinh trong nhiều năm qua đã được chú trọng song vẫn còn phải khắc phục khá nhiều khó khăn. Từ thời cổ xưa con người đã biết sử dụng chạy để đuổi bắt con vật hay chạy trốn khi bị chúng tấn công. Qua nhiều năm tháng, chạy trở thành môn thể thao hấp dẫn chinh phục thời gian trên những đoạn đường quy định, thể hiện khả năng về sức nhanh, sức bền của con người.Chạy được tổ chức thi dấu theo nhiều nội dung khác nhau từ 60m, 80m, 100m cho đến 10.000m, 42195m(chạy ma ra tông).Dựa theo đặc thù chuyên môn chạy được chia thành 3 nhóm cự ly: Ngắn, trung bình, dài. Chạy cự ly ngắn gồn có 60m , 80m, 100m, 200m và 400m. Cự ly 60m, 80m, 100m chạy trên đường thẳng, 200m, 400m vừa chạy trên đường thẳng , vừa chạy trên đường vòng. Đặc điểm cự ly ngắn là cơ thể phải làm việc với cường độ cực đại(tốc độ tối đa) trong thời gian ngắn, trong tình trạng nợ ô xi. Chạy còn có loại hình khác nữa như chạy tiếp sức, chạy vượt rào, chạy việt dã .v.v. với nhiều cự ly khác nhau. Như chúng ta đã biết, trong học tập và thi đấu điền kinh nói chung và chạy cự li ngắn nói riêng đòi hỏi sự căng thẳng thần kinh và nỗ lực cơ bắp lớn.Thông qua đó mà tập luyện làm cho con người phát triển toàn diện hơn. Tập luyện chạy cự li ngắn (100m) có tác dụng rất lớn đến việc phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là sức mạnh, sức nhanh. Mà chạy 100m là một môn thi đấu, có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự li được chia thành 4 giai đoạn. Đó là: + Giai đoạn xuất phát + Chạy lao sau xuất phát + Chạy giữa quãng + Chạy về đích. Trong đó giai đoạn chạy giữa quãng là giai đoạn có kỹ thuật hoàn chỉnh nhất, chiếm quãng đường và thời gian dài nhất. Cho nên nó là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến thành tích. Do đó trong giảng dạy áp dụng những bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật chạy giữa quãng và cho học sinh tập luyện là Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 2 cần thiết để nâng cao thành tích và làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Tuy nhiên ở nước ta, việc áp dụng các phương tiện, phương pháp tập luyện tiên tiến trong giảng dạy và huấn luyện còn hạn chế. Bởi nhiều nguyên nhân: cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo của giáo viên... cho nên hình thức, phương pháp giảng dạy của giáo viên cũng như cách lĩnh hội của học sinh chưa đa dạng và phong phú, dẫn đến tinh thần học tập của học sinh chưa tự giác tích cực làm chất lượng giáo dục thể chất ở trường phổ thông kém. Để góp phần vào việc giải quyết các tồn tại trên vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu đưa ra một số bài tập bổ trợ sao cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao thành tích môn chạy 100m trong chương trình giảng dạy ở các trường phổ thông. Xuất phát từ mục đích trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài ”Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ I ,Thanh Hoá”. 1. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình chạy cự ly ngắn (100m) cho học sinh nam khối 11 Trường THPT Cẩm Thuỷ 1. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu với mục đích: lựa chọn, sắp xếp các bài tập bổ trợ cùng phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tốt năng lực thể chất cho học sinh, nâng cao hiệu quả môn học chạy cự li 100m ở trưởng THPT. - Thông qua quá trình điều tra sư phạm, áp dụng các bài tập bổ trợ vào đối tượng nghiên cứu và với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong được đóng góp vào sự nghiệp khoa học, làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh đạt kết quả cao. II. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ: 1.1. Cơ sở lý luận: Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 3 * Sức mạnh tốc độ: Được thực hiện ở những hoạt động nhanh và khắc phục trọng tải. Trong đó lực và tốc độ có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Sức mạnh của con người trong hoạt động thể dục, thể thao phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. + Cấu trúc của cơ (thiết diện sinh lý của sợi cơ) + Nguồn năng lượng yếm khí + Quá trình điều hoà thần kinh cơ. Về quá trình điều hoà thần kinh: có hai trường hợp tuỳ vào cường độ kích thích, khi cường độ kích thích nhỏ của sợi cơ làm việc theo chế độ luân phiên, tức là số lần lặp lại tăng lên thì số lần hoạt động luân phiên của các sợi cơ tham gia hoạt động. Dựa vào cơ sở khoa học vừa nêu ra mà chúng ta định hướng cho việc hình thành nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ như sau: Sử dụng các bài tập có trọng lượng nhỏ yêu cầu tốc độ nhanh liên tục. Đối với độ tuổi học sinh trung học phổ thông đặc điểm giới tính càng rõ nét nên cường độ và khối lượng tập luyện phải được phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ. * Sức mạnh tốc độ: Nhìn chung năng lực tốc độ của con người mang tính chất chuyên biệt khá rõ rệt, việc chuyển hoá của sức nhanh chỉ diễn ra trong tác động tác tương tự vệ tính chất hoạt động, có thể chuyển hoá ở giai đoạn đầu của người mới tập, còn ở những nơi có trình độ tập luyện cao hầu như việc chuyển hoá sức nhanh không diễn ra. Vì vậy, mà việc phát triển sức nhanh phải rất cụ thể với từng năng lực tốc độ. Để phát triển sức nhanh tốc độ (tần số động tác) người ta sử dụng các bài tập phát huy được tốc độ tối đa các bài tập có chu kỳ. Phương pháp sử dụng ngắn chủ yếu vẫn là phương pháp lặp lại, tăng và biến đôỉ cự li. Cần lựa chọn sao cho tốc độ không giảm đi vào giai đoạn cuối của bài tập. ở lứa tuổi THPT việc phát triển tốc độ và sức mạnh tốc độ đã phổ biến, bên cạnh đó còn sử dụng đến sức bền, mềm dẻo và sự khéo léo, chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến môn chạy nói chung và chạy cự li ngắn nói riêng. Vì vậy sự Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 4 kết hợp hài hoà giữa các tố chất kể trên với kỹ thuật tác động là một vấn đề cơ bản để nâng cao thành tích. * Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh tốc độ: + Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn chuyền của hưng phấn ở trung ương thần kinh và bộ máy vận động. + Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng. Bởi vậy để phát triển sức nhanh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trong lượng nhỏ, tốc độ tần số cao thời gian ngắn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp lặp lại và biến đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập. 2. Nguyên lý kỹ thuật của môn chạy: Theo cơ học một vật chuyển động tịnh tiến hợp với mặt phẳng nằm ngang thì quãng đường (S) được tính theo công thức: S = V.t Trong đó (1) S: là quảng đường (cự li) đơn vị tính bằng (m) V: là vận tốc chuyển động đơn vị tính bằng (m/s) t: là thời gian chuyển động của vật tính bằng (s) Từ công thức này áp dụng vào thực tế có chu kỳ, trong đó thành tích của chạy được tính bằng thời gian (s) hoạt động trên một cự li nhất định, cho nên từ (1) ta có: t= S (2) V Từ (2) ta thấy (t) và (s) luôn có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, còn (t) và (V) thì luôn có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau mà trong chay (t) càng nhỏ thì thành tích càng tốt, vì vậy để có thành tích tối ưu trong chạy thì tốc độ phải lớn (Vmâx) Theo cơ học áp dụng vào thực tế môn chạy thì vận tốc của chạy được tính theo công thức: V = T.L (3) Trong đó: V: là vận tốc chạy T: là tần số bước chạy Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 5 L: Là độ dài bước chạy Từ (3) ta thấy, nếu vận tốc cùng với tần số và độ dài bước chạy có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, tần số và độ dài bước chạy càng lớn thì tốc độ càng lớn từ đó sẽ rút ngắn được thời gian chạy làm cho thành tích được nâng cao. Cho nên trong huấn luyện và giảng dạy môn chạy cần phải lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao phát triển tần số và độ dài bước chạy, có vậy mới đem lại thành tích tối ưu, cho nên sử dụng phương pháp tập luyện lập lại, các bài tập có chu kỳ tốc độ cao thời gian và cự li ngắn, chú ý thực hiện tăng lên về số lần và giảm thời gian. 3. Đặc điểm sinh lý của lứa tuối học sinh THPT: Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát trỉen cơ thể của người lớn, có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là: * Hệ vận động: - Hệ xương: ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một các đột ngột về chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm lượng Magic, Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hoá xương ở các bộ phận chưa hoàn tất. Chỉ xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận như mặt (cốt xương sống). Các tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương nên cùng với sự phát triển chiều dài của xương cột sống không giảm trái lại tăng lên có xu hướng cong vẹo. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh. - Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 6 khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các em. * Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt động phân tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao. Ở lứa tuổi này học sinh không chỉ học các phần động tác vận động đơn lẻ như trước mà chủ yếu là từng bước hoàn thiện ghép những phần đã học trước thành các liên hợp động tác tương đối hoàn chỉnh, ở điều kiện khác nhau, phù hợp với đặc điểm của từng học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần phải thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trò chơi thi đấu để hoàn thành tốt những bài tập đề ra. * Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi. * Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển để kịp thời phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển mạnh, do đó nâng cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết kiệm hơn), nhưng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với các lượng vận động thể lực đã khá chính xác, tim trở nên hoạt động dẻo dai hơn. Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số các bài tập trên căn bản khối lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng đạy dạt kết quả cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở trường phổ thông. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 7 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài này các nhiệm vụ sau được đặt ra: 1.1. Nhiệm vụ 1: Xác định các chỉ số biểu thị ban đầu về các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ…) và thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 1. 1.2. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn “giữa quãng” của môn chạy 100m cho nam học sinh khối 11 để rút ra kết luận. 2. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ trên, các phương pháp sau được đặt ra. 2.1. Phương pháp đọc tài liệu tham khảo: Trong quá trình giải quyết đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những tài liệu chuyên môn có liên quan đến đề tài để nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như tham khảo một số chỉ số về thể chất như sau: - Sách giáo khoa lý luận và phương pháp giáo dục thể chất. - Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao. - Học và tiếp thu chuyên đề thay sách. - Dự các tiết dạy mẫu giáo viên giỏi. - Giáo trình giảng dạy điền kinh. - Một số luật điền kinh. 2.2. Phương pháp dùng bài thử: Để xác định sự biểu hiện về các tổ chức sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ của nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 1. Chúng tôi dùng các bài thử sau: Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 8 2.2.1. Đo thành tích chạy tốc độ 30m trước và sau thực nhiệm (biểu hiện sức mạnh):  Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.  Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa.  Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn vị thành tích tính bằng giây) 2.2.2. Chạy nâng cao đùi tại chỗ (biểu hiện sức mạnh tốc độ của hai chân):  Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng.  Thực hiện: Chạy nâng đùi cao ngang hông song song với mặt đất giữa cảng chân với đùi tạo thành một góc 900, tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trước, tay thả lỏng tự nhiên.  Cách đo: Tính số lần thực hiện động tác trong vòng 30 giây. 2.2.3. Bật xa tại chỗ bằng hai chân (biểu hiện sức mạnh của hai chân):  Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng chụm vào nhau hoặc là hai chân đứng rộng bằng vai, tay để tự nhiên.  Thực hiện: - Nhịp 1: Hai tay đưa lên cao áp sát mang tai, thân người vươn thẳng, ngực căng về phía trước. - Nhịp 2: Hai tay đánh mạnh ra sau chùng gối, trọng tâm dồn vào 1/2 bàn chân phía trước. - Nhịp 3: Bật mạnh ra trước, hai tay đáng lăng lên cao, tiếp cát bằng hai chân.  Cách đo: Thành tích đo từ điểm đặt chân dậm đến thời điểm rơi gần nhất trên cát (đơn vị tính bằng m) 2.2.4. Đo thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cảm Thuỷ 1.  Tư thế chuẩn bị: Đối tượng chạy xuất phát thấp.  Thực hiện: Chạy với tốc độ tối đa. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 9  Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến khi chạm đích (đơn vị tính bằng giây) 2.3 Những bài tập bổ trợ phát triển kỹ thuật. 2.3.1 Đi bước nhỏ tại chỗ: * Mục đích: Nâng cao khả năng thả lỏng của cổ chân, giảm lực trống trước khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị: Lấy chân phải làm trụ, kiễng gót chân trái hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng. + Yêu cầu thực hiện: Cẳng chân thả lỏng, chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên gần với điểm dại của trọng tâm cơ thể, chăng lăng sau biên độ hẹp không hất gót ra sau, nâng tổng trọng tâm cơ thể lên cao, chân thẳng gót không chạm đất, thân trên thả lỏng tự nhiên mắt nhìn thẳng về trước, luôn chuyển trọng tâm cơ thể sang hai chân liên tục, quá trình thực hiện trong tâm ít dao động. * Định lượng: Thực hiện từ 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 15’’ đến 20’’, thời gian nghỉ giữa các lần là từ 1 – 1,5 phút. 2.3.2 Chạy nâng cao đùi tại chỗ: * Mục đích: + Bổ trợ cho động tác lăng trước khi chạy thực hiện chính xác phát triển sức mạnh của các cơ chân, cơ lưng, cơ đùi. Tăng cường độ dài và tần số bước chạy bổ trợ tích cực cho động tác đạp sau khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị:Đứng nghiêm nhìn thẳng, thân người thả lỏng tự nhiên. + Yêu cầu thực hiện: (Các giai đoạn kỹ thuật) - Chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên gần với điểm dọi của trọng tâm cơ thể. - Đạp sau chân thẳng, nâng trọng tâm cơ thể lên cao góc độ đạp sau lớn. - Lăng sau không hất gót, chủ yếu nâng đùi lên cao ra trước thân trên thẳng tự nhiên, cẳng chân thả lỏng. Yêu cầu: Thực hiện với tần số nhanh tối đa. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 10 * Định lượng: Thực hiện từ 3 – 4 lần/buổi mỗi lần từ 15’’ đến 20’’ thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. 2.3.3 Chạy đạp sau di chuyển 20m: * Mục đích: + Nâng cao năng lực vận động phối hợp giữa chân đạp và chân lăng, phát triển sức mạnh cơ đùi, cơ cẳng chân và cơ bàn chân. Tăng cường và phát huy lực đạp sau, tăng tốc độ khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao. + Yêu cầu thực hiện: (các giai đoạn kỹ thuật) - Lăng trước: Đùi nâng cao gần như chạy, cổ chân thả lỏng góc độ giữa đùi và cẳng chân bằng 900 - Chống trước: Tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trên, nhanh chóng miết về sau. - Đạp sau: Nhanh chóng duỗi hết các khớp từ hông đến cổ chân nhất trí với hướng chạy, góc độ đạp sau khoảng 450. - Lăng sau: Khi kết thúc động tác đạp sau chân đạp duỗi thẳng rồi nhanh chống gập khớp gối đưa ra trước không hất gối theo hướng ra trước, thân trên ngả về trước từ 750 – 800, mắt nhìn về trước. Yêu cầu khi thực hiện: Tay đánh tự nhiên chân nọ tay kia và tăng độ dài bước chạy. * Định lượng: Thực hiện bài tập từ 4 – 5 lần x 20m. Thời gian nghỉ giữa các lần thực hiện từ 1 – 2 phút. 2.3.4 Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: * Mục đích: Tăng cường phát triển tần số, bổ trợ cho kỹ thuật giảm lực cản của không khí. * Yêu cầu thực hiện: Tay đánh từ sau ra trước lên cao theo trục dọc của trọng tâm cơ thể, trọng tâm cơ thể nhập nho theo nhịp đánh tay, tốc độ đánh tay nhanh dần đều và đạt tới tấn số tối đa. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 11 * Định lượng: Thực hiện từ 4 – 5 lần/buổi, mỗi lần từ 10 – 15 giây. Thời gian nghỉ giữa các lần là 1 phút. 2.3.5 Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m: * Mục đích: Tăng cường và phát triển tần số. * Yêu cầu thực hiện: Thực hiện với tần số tối đa, bước chạy ngắn, đùi nâng cao, tay đánh tự nhiên. * Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần x 20m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần từ 1 – 2 phút. 2.4 Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ: Bảng 1: Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ: TT Tên bài tập Phương pháp chỉ dẫn Định lượng Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, Thực hiện từ 4-5 lần/ 1 30m, xuất sử dụng 100 % sức, khi chạy buổi. Thời gian nghỉ từ phát cao trọng tâm cơ thể không giao các lần là 1- 1,5 phút. động nhiều sang hai bên. Chạy tốc độ Chạy với tốc độ tối đa, khi chạy Thực hiện từ 4-5 lần/ 2 40m, xuất thân người hơi ngả ra sau buổi. Thời gian nghỉ từ phát cao khoảng 850 các lần là 1- 2 phút. Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, Thực hiện từ 3-4 lần/ 3 50m, xuất sử dụng 100 % sức buổi. Thời gian nghỉ từ phát cao các lần là 1 – 2 phút Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, Thực hiện từ 3 – 4 lần/ 4 60m, xuất sử dụng 100 % sức phát cao TT 1 2 3 buổi. Thời gian nghỉ từ các lần là 1 – 2 phút. Bảng 2: Tiến trình tập luyện các bài tập bổ trợ: Tên bài tập Số 1 Buổi Đi bước nhỏ tại chỗ 4 x Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5 x Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m 6 x x 2 Tuần 4 3 x x x x 5 6 x x x 7 x x x x Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 12 4 5 6 7 8 9 Chạy đạp sau di chuyển 20m Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay Chạy tốc độ 30m, xuất phát cao Chạy tốc độ 40m, xuất phát cao Chạy tốc độ 50m, xuất phát cao Chạy tốc độ 60m, xuất phát cao 5 x x 6 x x 5 x 4 x x 5 x x x x x x x x x x x x x x 4 x x x x x x x x Sau khi đã lựa chọn được một số bài tập bổ trợ, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 60 nam học sinh khối 11 và số học sinh đó được chia thành 2 nhóm như sau: + Nhóm đối chứng (A) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện theo phương pháp mà giáo viên ở trường THPT Cẩm Thuỷ1,sử dụng. + Nhóm thực nghiệm (B) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện áp dụng các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn. Quá trình thực nghiệm được chúng tôi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng địa dư và cùng thời gian tập luyện như nhau. Mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi từ 10 phút đến 15 phút, đầu buổi hoặc cuối buổi tuỳ thuộc vào nội dung cơ bản của buổi học. Thời gian tập luyện tiến hành trong vòng 7 tuần, mỗi tuần 2 buổi tổng là 14 buổi. Khi xây dựng được tiến trình giảng dạy các bài tập bổ trợ chúng tôi đã biên soạn thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự li 100m cho nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ1. Thang điểm được trình bày ở bảng 3 dưới đây: Bảng 3: Thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự ly 100m của nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ1. Điểm Thành tích chạy 100m Điểm kỹ thuật Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 13 thành tích 10.0 9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 12’’00 12’’01 – 12’’20 12’’21 – 12’’40 12’’41 – 12’’60 12’’61 – 12’’80 12’’81 – 13’’00 13’’01 – 13’’20 13’’21 – 13’’40  13’’41 A 10.0 9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 B 8.0 7.5 7.0 6.5 6.5 5.5 5.0 4.5 4.0 C 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 D 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0.0 II. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ: Ứng dụng các bài tập bổ trợ vào thực tế môn chạy 100m cho nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ1,và rút ra kết luận. Như đã phân tích kết quả nghiên cứu ở nhiệm vụ 1 và qua khảo sát tình hình thực tế ở trường THPT Cẩm Thuỷ1. Đây là một trường có bề dày kinh nghiệm nhưng do trường vừa là trường học vừa là công trường xây dựng cho nên còn khó khăn thiếu thốn về nhiều mặt: Cơ sở vật chất, sân bãi đội ngũ giáo viên trẻ… Tuy nhiên việc giáo dục thể chất cho học sinh cũng được nhà trường quan tâm, nhưng đến nay việc đưa các phương pháp giảng dạy mới đa dạng phong phú về các hình thức tập luyện còn ít được sử dụng. Sự phát triển thể lực của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tập thể dục thể thao đơn điệu và điều kiện sống tự nhiên, và đôi khi áp dụng đó đến phân cuối của bài tập mới được tập luyện một số bài tập đơn giản, quen thuộc như: Trò chơi chạy thoi tiếp sức, nhảy lò co tiếp sức… và việc tập luyện kể trên chỉ diễn ra mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi 10 – 15 phút. Cho nên sự tác động của lượng vận động lên cơ thể là rất ít, bởi vậy các tố chất thể lực nói chung của các em còn rất ít phát triển và phát triển không đồng đều ở các năm học, đặc biệt là các tố chất về sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ. Cho nên trường THPT Cẩm Thuỷ 1 cần phải tìm kiếm những phương pháp nội dung tập luyện mới đa dạng phong phú hơn, để ứng dụng vào thực tế cho học sinh tập luyện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục thể chất nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 14 Để đạt được mục đích đó bước đầu trong nghiên cứu khoa học tôi đã vận dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật giai đoạn “giữa quảng” của môn chạy 100m để các em tập luyện (đó là hệ thống các bài tập đã được trình bày ở phần phương pháp thực nhiệm sư phạm). Trong quá trình đó chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 60 học sinh nam của 2 lớp 11ca3 và 11ca4, 60 học sinh này được chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng A thuộc lớp 11ca3 và nhóm thực nghiệm B thuộc lớp 11ca4 mỗi nhóm gồm 30 em. Trong khi tập luyện các bài tập bổ trợ yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng vận động của bài tập. Tương tự như thế chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích và điểm kỹ thuật của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, kết quả kiểm tra được trình bày ở các bảng sau: Bảng 4: Thành tích trước và sau thực nghiệm của chạy 100m nam, học sinh khối 11, trường THPT Cẩm Thuỷ 1,Thanh Hoá (N=30) Thời điểm Trước thực nghiệm Nh. đối Nh. thực Sau thực nghiệm Nh. đối Nh. thực chứng 12”54 chứng 12”39 nghiệm 12”56 nghiệm 12”10 Biểu đồ: Biểu diễn thành tích chạy 100m của học sinh trước và sau thực nghiệm của Nam học sinh khối 11, trường THPT Cẩm Thuỷ 1,Thanh Hoá Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 15 X ( m) 14 12”54 13 12”56 12”39 12”10 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 Trước thực nghiệm Nhóm đối chứng X ( m) Sau thực nghiệm Thời điểm Nhóm thực nghiệm Số trung bình cộng. Nhìn vào bảng 4 và biểu đồ ta thấy: * Trước thực nghiệm: Thành tích chạy trung bình của nhóm đối chứng A là 12”54, nhóm thực nghiệm B là 12”56. Nhìn về thành tích thì nhóm đối chứng có phần tốt hơn. * Sau thực ngiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối chứng A là 12”39, nhóm thực nghiệm B là 12’10. Khi chúng ta đem so sánh thành tích của hai nhóm sẻ thấy rõ nhóm thực nghiệm B tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chứng A. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 16 Bảng 5: Kết quả kiểm tra điểm kỹ thuật chạy 100m, trước thực nghiệm của nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá . (N=30) Kết quả Học sinh đạt điểm giỏi: 9 – 10 Học sinh đạt điểm khá: 7 – 8 Học sinh đạt điểm TB: 5 – 6 Học sinh đạt kém Nhóm đối chứng Số HS % 3 10 10 33,3 13 43,3 4 13,3 Nhóm thực nghiệm Số HS % 1 3,3 9 30 14 46,6 6 20 Bảng 6: Kết quả kiểm tra điểm kỹ thuật chạy 100m, sau thực nghiệm của nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ1, Thanh Hoá. (N=30) Kết quả Học sinh đạt điểm giỏi: 9 – 10 Học sinh đạt điểm khá: 7 – 8 Học sinh đạt điểm TB: 5 – 6 Học sinh đạt kém Nhóm đối chứng Số HS % 4 13,3 12 40 13 43,3 1 3,33 Nhóm thực nghiệm Số HS % 6 20 15 50 9 30 0 0 Tóm lại: * Trước thực nghiệm: Thành tích và kỷ thuật môn chạy 100m, xuất phát thấp của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đối đồng đều, thậm chí nhóm đối chứng còn có phần tốt hơn so với thành tích nhóm thực nghiệm. Nhìn vào bảng 5 ta thấy: + Số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm đối chứng A là 3 học sinh, chiếm tỉ lệ 10%. Còn số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm thực nghiệm B là 1 học sinh chiếm tỉ lệ 3,33%. + Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng A là 10 học sinh, chiếm tỉ lệ 33,3%. Còn số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm B là 9 học sinh chiếm tỉ lệ 30%. Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 17 + Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng A là 13 học sinh, chiếm tỉ lệ 43,3%. Còn số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm thực nghiệm B là 14 học sinh chiếm tỉ lệ 46,6%. + Số học sinh đạt điểm kém của nhóm đối chứng A là 4 học sinh, chiếm tỉ lệ 13,3%. Còn số học sinh đạt điểm kém của nhóm thực nghiệm B là 6 học sinh chiếm tỉ lệ 20%. Nhìn vào bảng 5 và phân tích kết quả ta thấy thành tích của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm tương đối đồng đều nhau và số học sinh đạt điểm yếu còn đang chiếm một tỉ lệ nhất định. * Sau thực nghiệm: Sau 7 tuần chúng tôi áp dụng các bài tập bổ trợ cho kỷ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m vào cho nhóm thực nghiệm B tạp luyện. Chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích và điểm kỹ thuật của môn chạy 100m, xuất phát thấp của cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. Nhìn vào bảng 6 ta thấy sau thực nghiệm không những nhóm thực nghiệm B tăng rõ lên về thành tích mà điểm kỹ thuật của nhóm thực nghiệm B cũng tốt hơn nhóm đối chứng rất nhiều. Cụ thể là: + Số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm đối chứng A là 4 học sinh, chiếm tỉ lệ 10,33%. Còn số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm thực nghiệm B là 6 học sinh chiếm tỉ lệ 20%. + Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng A là 12 học sinh, chiếm tỉ lệ 40%. Còn số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm B là 15 học sinh chiếm tỉ lệ 50%. + Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng A là 13 học sinh, chiếm tỉ lệ 43,3%. Còn số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm thực nghiệm B là 9 học sinh chiếm tỉ lệ 30%. + Số học sinh đạt điểm kém của nhóm đối chứng A là 1 học sinh, chiếm tỉ lệ 3,33%. Riêng nhóm thực nghiệm B không còn học sinh nào bị điểm kém. Như vậy sự tăng lên rõ rệt về thành tích và điẻm kỹ thuật của môn chạy 100m của nhómn thực nghiệm B đã cho chúng ta thấy rằng việc áp dụng các bài tập bổ trợ cho kỷ thuật giai đoạn “ giữa quãng” trong môn chạy 100m cho nam Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 18 học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ 1 đã đưa ra kết quả có tính khoa học. Đây là những bài tập co tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào giảng dạy của trương trình giáo dục thể chất ở trường THPT Cẩm thuỷ1,Thanh Hoá. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. NHỮNG KẾT LUẬN: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn giáo dục ở trên, các số liệu thu được qua phân tích xử lý, đánh giá trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đi đến những kết luận sau đây: 1. Qua một thời gian nghiên cứu đề tài chúng tôi đã lựa chọn được một hệ thống bài tập bổ trợ và xây dựng được một tiến trình giảng dạy cho kỹ thuật giai đoạn “giữa quãng” của môn chạy 100m, có tính khoa học và mang ý nghĩa thực tiễn cao. 2. Hệ thống bài tập bổ trợ đã đem lại hiệu quả cao khi áp dụng vào giảng dạy cho nam học sinh khối 11 trường THPT Cẩm Thuỷ1. Cụ thể là sau khi áp dụng các bài tập bổ trợ vào giảng dạy cho nhóm thực nghiệm B. Chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá thành tích toàn bộ kỹ thuật chạy 100m, xuất phát thấp của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. Thành tích của nhóm thực nghiệm B sau khi tập luyện đã tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chứng. Bởi vậy, hệ thống bài tập bổ trợ mà chúng tôi lựa chọn đã góp phần làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất, giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh đạt kết quả cao. II. KIẾN NGHỊ: Trên cơ sở kết luận đã nêu của đề tài, cùng với thực tiễn trong giảng dạy thể dục thể thao của trường THPT Cẩm thuỷ1 chúng tôi có một số kiến nghị sau: 1. Đối với học sinh trường PTTH việc xác định đúng các bài tập cho các em tập luyện là một điều kiện thuận lợi để các em phát triển tốt nhất về thể lực cũng như tiếp thu về kỹ thuật, nâng cao hiệu quả học tập. Do đó trong quá trình Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 19 giảng dạy cần áp dụng nhiều bài tập bổ trợ ở các môn học thể dục thể thao nói chung và trong môn chạy cự li 100m nói riêng, giúp học sinh có thể đạt hiệu quả tập luyện tốt nhất. 2. Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu ở trường THPT Cẩm Thuỷ1 , chúng tôi thấy đây là một trường có điều kiện vật chất phục vụ cho môn học thể dục thể thao còn hạn chế và hư hỏng nhiều, điều này đã làm ảnh hưởng đến một phần không nhỏ kết quả học tập của học sinh. Do đó nhà trường cần phải tạo điều kiện, bổ sung thêm cơ sở vật chất để quá trình học tập và rèn luyện của các em đạt hiệu quả cao hơn. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, đề tài mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu trong phạm vi hẹp, nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong được sự góp ý của Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục Thanh Hoá để đề tài được hoàn thiện hơn. Cẩm Thuỷ, ngày 15 tháng 05 năm 2011 Người viết Nguyễn Thị Hằng Giáo viên: Nguyễn Thị Hằng - Môn TD - THPT Cẩm Thuỷ1. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan