Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học ph...

Tài liệu Skkn vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông

.PDF
9
104
120

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: ……………………(do thường trực HĐ ghi) 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông (Trần Thanh Xuân, Trần Thị Tiến, Hồ Văn Út, Nguyễn Thị Ngọt, Mai Kim Lal, @THPT Trần Trường Sinh) 2. Lĩnh vực áp dụng: Quản lý giáo dục 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Hiện nay ngành giáo dục cả nước nói chung cũng như giáo dục tỉnh nhà nói riêng đang đảm trách một sứ mệnh trọng đại nên thời gian qua nền giáo dục nước nhà đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy năng lực người học. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ nghị quyết 29 của trung ương, những năm vừa qua UBND tỉnh nhà đã tích cực chỉ đạo các trường trung học phổ thông mạnh dạn đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng thời kỳ mới. Đặc biệt, năm học 2017-2018, UBND tỉnh triển khai chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 13 tháng 08 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018. Thế nhưng, ngành giáo dục đang đứng trước nhiều thách thức như trình trạng suy thoái phẩm chất đạo đức của một bộ phận không nhỏ của học sinh từ thành thị đến nông thôn và trình trạng học sinh bị ảnh hưởng từ các hệ lụy xã hội và gia đình qua các trò chơi, tệ nạn xã hội, hoàn cảnh gia đình dẫn đến trình trạng nghỉ học, cúp tiết đáng báo động. Ở trường tôi, học sinh bị ảnh hưởng các hệ lụy trên dẫn đến cúp tiết, bỏ học qua các năm có giảm nhưng vẫn còn khá cao làm ảnh hưởng chung đến hiệu quả đào tạo mà Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó. -1- Với trách nhiệm là những người làm công tác giáo dục, đảm trách giáo dục các thế hệ học sinh thành người hữu ích cho xã hội, chúng tôi cũng rất đồng cảm và rai rức với các mãnh đời bất hạnh, các hoàn cảnh khó khăn mà các em không thể tiếp tục đến lớp được. Thông qua những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, tập huấn hàng năm về công tác chủ nhiệm, quản lý học sinh và thực triễn công tác giáo dục ở trường tôi, địa phương tôi, chúng tôi không chấp nhận thực trạng ấy nên đã tìm ra giải pháp mới nhằm hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học. Từ năm học 2016 – 2017 đến nay, việc Vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông” làm cho tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm giảm đáng kể, phấn đấu đạt tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia. Với hiệu quả đạt được từ giải pháp, chúng tôi xin trình bày giải pháp này cùng quý thầy cô chia sẻ và góp ý. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: - Mục đích của giải pháp: Việc “Vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông” để khắc phục những yếu kém trong công tác chủ nhiệm và quản lý học sinh trước đó, góp phần kéo giảm học sinh bỏ học ở trường tôi góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục chung của tỉnh nhà. - Nội dung giải pháp: Trong công tác quản lý học sinh, công tác chủ nhiệm lớp đã có rất nhiều bộ tài liệu hay của nhiều thầy cô giáo ưu tú, nhiều nhà giáo dục đầu ngành đề cập tới nhưng những tác giả ấy chỉ dừng lại ở chiều sâu lý thuyết, còn về giải pháp thì chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể. Vì vấn đề này còn phụ thuộc vào đặc thù giáo dục từng vùng miền, từng địa phương, từng trường nên phần lớn giáo viên chủ nhiệm lớp cũng như cán bộ quản lý gặp không ít khó khăn. Từ thực tế đó, chúng tôi mới tìm tòi, đúc kết thành những giải pháp và vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông đưa vào áp dụng theo một quy trình cụ thể và đã thu được kết quả đáng khích lệ ở trường tôi từ năm học 2016- 2017 đến nay. Với kết quả trên, phần lớn là sự nổ lực của các em học sinh, sự quan tâm của các bậc phụ huynh, của các cấp, các ngành dành cho giáo dục và đó cũng là sự đóng góp không nhỏ của việc thực hiện giải pháp này. Sau đây tôi xin chia sẻ cách thức và các bước thực hiện giải pháp: -2- Bước 1: Nắm được chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước, hướng dẫn của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý học sinh, công tác chủ nhiệm theo chủ đề năm học. Hàng năm, vào đầu năm học Tỉnh ủy Bến Tre ra chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học, dựa vào đó sở giáo dục đào và đào tạo tiếp tục đề ra hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới gắn với chủ đề phát động của hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương. Trên cơ sở đó các trường THPT xây dựng kế hoạch năm học theo đặc thù của trường mình, chủ nhiệm xoáy sâu vào chất lượng hai mặt giáo dục, từ đó từng bộ phận đảm trách xây dựng kế hoạch thật cụ thể để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. Vì vậy cán bộ phụ trách quản lý học sinh, GVCN cần tập trung nghiên cứu các văn bản chỉ đạo liên quan lĩnh vực mình phụ trách để tham mưu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học, đặc biệt là chế độ dành cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh nghèo, tàn tật. Bước 2: Khi nhận lớp chủ nhiệm : Giáo viên cần nắm được hoàn cảnh gia đình từng học sinh qua các phương án sau: Phương án 1: Đối với lớp chủ nhiệm thuộc khối 10: giáo viên chủ nhiệm (GVCN) dựa vào hồ sơ học sinh từ văn phòng, đồng thời cho học sinh viết sơ yếu lý lịch để GVCN nắm những nội dung sau: - Họ và tên học sinh:………………………………………………………………… - Ngày tháng năm sinh:……………………………………………………………… - Quê quán:………………………………………………………………………….. - Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………... - Họ tên cha…………………..,nghề nghiệp…………………, số điện thoại………. - Họ tên mẹ………………….., nghề nghiệp…………………, số điện thoại……… - Ngày vào Đoàn:……………………………………………………………………. - Diện gia đình: chính sách:………;hộ nghèo:………;cận nghèo……..; mồ côi…… - Kết quả học lực:……., hạnh kiểm:………ở năm học trước. - Nghề nghiệp yêu thích…………………………………………………………….. -3- Với phương án này có ưu điểm là giáo viên sẽ nhanh chóng biết được hoàn cảnh từng học sinh, năng lực của từng em để có kế hoạch giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, thông qua sơ yếu lý lịch học sinh cung cấp có thể chưa chính xác vì vậy giáo viên chủ nhiệm (GVCN ) sẽ kiểm chứng lại thông qua quá trình lập hồ sơ dạy học và vào buổi họp cha mẹ học sinh (CMHS) đầu năm. Phương án 2: Trường hợp chủ nhiệm lớp 11, 12: GVCN khi nhận lớp thì liên hệ văn phòng mượn sổ gọi tên ghi điểm của lớp 10 để cập nhật một số nội dung về hoàn cảnh học sinh khó khăn, học sinh nghèo, mồ côi, học lực và hạnh kiểm của học sinh ở năm học trước. Đồng thời GVCN liên hệ GVCN cũ để nắm tình hình lớp chủ nhiệm, đặc biệt là học sinh yếu kém, cá biệt, hoàn cảnh khó khăn. Phương án này có ưu điểm là cập nhật được nhanh và chính xác về lớp chủ nhiệm. Tuy nhiên có một số học sinh có thể có sự thay đổi khác về hoàn cảnh, điều kiện học tập so với năm học trước. Vì vậy GVCN phải tiếp tục cập nhật và nắm tình hình lớp chủ nhiệm thông qua sơ yếu lý lịch như ở phương án 1 để kịp thời bổ sung những thay đổi của tình hình lớp chủ nhiệm mới. Phương án 3: Thông qua họp CMHS đầu năm với những hồ sơ chủ nhiệm để tìm hiểu hoàn cảnh học sinh khó khăn, cá biệt, học sinh yếu. Sau khi triển khai nội dung kế hoạch dạy và học của nhà trường. GVCN cần gặp gỡ riêng các phụ huynh của học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cá biệt, học sinh yếu để lắng nghe tâm tư, để cùng chia sẻ và có kế hoạch báo cáo với BGH, hội CMHS kết hợp giáo dục và hỗ trợ kịp thời. Bên cạnh ưu điểm của phương án này là GVCN thu thập được thông tin có độ chính xác cao về đối tượng học sinh cần tìm hiểu nhưng phương án này cũng có hạn chế là những phụ huynh có con em cá biệt họ rất ngại khi đi họp nên họ viện lý do vắng, còn phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn thì cũng ngại đi họp vì mặt cảm, vì phải đi làm thuê, vì không có phương tiện để đi. Với những trường hợp trên GVCN cần thực hiện phương án khác. Bước 3: Hội thảo cấp trường, cụm trường về công tác quản lý học sinh, công tác chủ nhiệm để tìm ra những nguyên nhân học sinh bỏ học. Tùy theo đặc thù từng vùng miền, từng địa phương mà có những nguyên nhân học sinh bỏ học khác nhau. Đối với địa phương và trường tôi, học sinh bỏ học thuộc -4- các nhóm sau: gia đình khó khăn về vật chất và tinh thần; học lực yếu; không có động cơ - định hướng học tập; thiếu quan tâm gia đình; bị các trò chơi, tệ nạn xã hội lôi cuốn. Dựa vào những nhóm nguyên nhân bỏ học như đã nêu trên, GVCN cần khoanh vùng đối tượng học sinh trong lớp mình để có giải pháp giáo dục, động viên giúp đỡ kịp thời và hiệu quả. Bước 4: Phân nhóm đối tượng học sinh ở lớp có nguy cơ bỏ học và đề ra phương án giải quyết. Nhóm 1. Học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn về vật chất- tinh thần: Khó khăn vật chất: gia cảnh nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó khăn mà không hoặc chưa được chính quyền địa phương xét hộ nghèo, cận nghèo. Phương án giải quyết: Lập danh sách học sinh nghèo, cận nghèo, khó khăn nhưng chưa có sổ hộ nghèo, sổ cận nghèo đề xuất BGH, hội CMHS, hội khuyến học ấp, xã, huyện hỗ trợ kịp thời theo từng giai đoạn, nhất là đầu năm học. Đối với học sinh giỏi, nhà trường thông qua các tổ chức đoàn thể, xã hội tìm nhà hảo tâm, học bổng bảo trợ chi phí học tập cho các em trong các năm THPT và đại học. Ban phụ trách học bổng học phẩm của trường kết hợp GVCN cần điều phối nguồn học bổng, học phẩm cho phù hợp, điều khắp theo từng đối tượng hoàn cảnh, từng giai đoạn lớp học để có hiệu quả thiết thực. Ví dụ: Học sinh lớp 10, lớp 11 có hoàn cảnh khó khăn thì các em cần hỗ trợ xe đạp để đến trường, cần tập sách, học phẩm để học nhưng những học sinh lớp 12 thì những yếu tố trên không quan trọng bằng học bổng vì các em cần tiền để mua tài liệu ôn thi, cần tiền để luyện thi và làm hồ sơ thi. Khó khăn tinh thần: Học sinh mồ côi, cha mẹ không hạnh phúc, hậu quả của yêu sớm, tâm lý không thích học ở lớp có nhiều học sinh cá biệt. Phương án giải quyết: GVCN cần khích lệ, động viên các em học sinh vượt qua khó khăn tinh thần để định hướng nghề nghiệp tốt đẹp ở tương lai, GVCN kết hợp Đoàn thanh niên tổ chức sinh hoạt các chuyên đề như: Lập thân lập nghiệp, câu lạc bộ bạn gái, câu lạc bộ tình -5- bạn, Câu lạc bộ chung nghề yêu thích, giáo dục giới tính, giáo dục bằng những tấm gương vượt khó cầu tiến vươn lên học giỏi và thành đạt. Nhóm 2: Thiếu sự quan tâm từ gia đình: gồm các trường hợp sau: mồ côi, cha mẹ ly thân, ly dị, gia cảnh khó khăn, sống xa nhà, mức độ quan tâm của cha mẹ đối với việc học của con. Phương án giải quyết: Phương án 1: GVCN thường xuyên quan tâm liên hệ gia đình thông qua gọi điện và thông qua sổ liên lạc. Đồng thời động viên giúp đỡ về tinh thần cho các em, tạo sự quan tâm gần gũi, hướng các em sống hòa nhập tập thể. Giáo viên chủ nhiệm tạo nhóm Zalo kết nối với học sinh lớp chủ nhiệm để lắng nghe tâm tư của các em từ đó quản lý, chia sẻ, động viên và giúp đỡ kịp thời. Phươg án 2: GVCN đến tận nhà trực tiếp biết, hiểu và trao đổi chia sẻ cùng gia đình và học sinh, kết hợp tốt ba mặt giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội. Phương án 3: Giáo dục tư tưởng học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp, thông qua những tấm gương điển hình trong học tập vượt khó vươn lên học tốt và thành đạt. Nhóm 3: Bị lôi cuốn bởi các hệ lụy xã hội như nhiều tựu điểm vui chơi, giải trí không lành mạnh: Phương án 1: Kết hợp giáo dục giữa gia đình nhà trường xã hội thông qua hoạt động của hội CMHS, BGH, Đoàn Thanh Niên, GVCN. Phương án 2: Kết hợp chính quyền địa phương can thiệp thông qua hoạt động kết hợp giải quyết các hệ lụy xã hội, các quán game, quán lều, tụ điểm vui chơi không lành mạnh khác nhất là các tụ điểm gần trường học. Nhà trường phải xây dựng sân chơi phù hợp cho các em ngay trong trường học như câu lạc bộ bóng đá nam, bóng đá nữ; câu lạc bộ bóng chuyền hơi; câu lạc bộ cầu lông,…để các em vừa học tập vừa rèn luyện sức khỏe vừa lánh xa các tụ điểm vui chơi giải trí từ bên ngoài. Nhóm 4: Năng lực học yếu: Phương án 1: Kết hợp hoài hòa giữa BGH, GVCN với giáo viên bộ môn. Các giáo viên không nên yêu cầu mức độ đạt được quá cao đối với các em có năng lực -6- yếu, sẽ gây áp lực và ức chế đối với những học sinh này vì năng lực các em có giới hạn nên không theo kịp như các học sinh khác. Những đối tượng học sinh này bản thân các em cũng như gia đình dễ mặt cảm nếu không có phương pháp giáo dục riêng thì khả năng các em bỏ học rất cao, khả năng vận động đi học lại rất khó. Phương án 2: Lập ra danh sách nhóm học sinh năng lực yếu cùng bộ môn để có kế hoạch phụ đạo tăng tiết, dạy kèm, học nhóm để sao cho cần cù bù thông minh. Nhóm 5: Học sinh không có động cơ học tập nên nghỉ học: Phương án 1: Hướng nghiệp theo chuyên đề, hướng nghiệp nhóm. Phương án 2: Giáo dục tư tưởng thông qua những tấm gương thành đạt. Phương án 3: Hướng nghiệp các em học tập ở các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm, các trường trung cấp- cao đẳng nghề. Bước 5. Phối hợp thực hiện của cả hệ thống chính trị, ban ngành đoàn thể ở địa phương với nhà trường. Để thực hiện có hiệu quả, chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau: - Cần sự quan tâm hơn nữa các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước dành cho học sinh- sinh viên thuộc gia đình nghèo, cận nghèo. Đi từ lý luận đến thực tiễn, kịp thời và đúng đối tượng. - Các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm, trường trung cấp- cao đẳng nghề ở địa phương cần có giải pháp đào tạo hiệu quả, thiết thực tạo được việc làm cho học viên sau đào tạo, chú trọng chất lượng đầu ra để các em có một nghề thật chắc cho bản thân. - Đoàn thanh niên, GVCN cần thực hiện hiệu quả giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giới, giáo dục hướng nghiệp, đặc biệt là phong trào Đồng khởi- khởi nghiệp. - Chính quyền địa phương, nhà trường, hội CMHS lập ban vận động học sinh trở lại lớp sau khi bỏ học. - Họp mặt cựu học sinh, gây quỹ cựu học sinh thành đạt hướng về quê hương để chia sẻ giúp đỡ học sinh hoàn cảnh khó khăn về vật chất, tinh thần; cựu học sinh về trường hướng nghiệp. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội CMHS giúp đỡ động viên chia sẻ những gia cảnh học sinh khó khăn kịp thời. -7- - Xã hội hóa giáo dục, huy động lòng hảo tâm từ những tấm lòng vàng ở địa phương vì một tương lai phát triển của đất nước. - Tranh thủ những nguồn học bổng khuyến học, khuyến tài và định hướng cho học sinh biết trước những điều kiện để được học bổng để các em phấn đấu. 3. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Từ những kết quả đạt được trong quá trình Vận dụng giải pháp kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường tôi trong 2 năm qua, giải pháp có khả năng áp dụng sâu rộng trong phạm vi các trường THPT trong và ngoài địa phương. Vì vậy, việc vận dụng, triển khai và nhân rộng giải pháp là cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh của tỉnh nhà nói riêng và nền giáo dục nước nhà nói chung trong thời kỳ hội nhập. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được từ giải pháp: Từ năm học 2016 – 2017 đến nay, chúng tôi luôn áp dụng và thực hiện giải pháp này và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau: Bảng 1. Bảng thống kê số học sinh bỏ học ở các lớp chủ nhiệm của 01 giáo viên chủ nhiệm (cùng một ban cơ bản) từ trước và sau khi áp dụng giải pháp: Năm học Lớp chủ nhiệm Số Số HS HS Cận HS HS/ nữ Nghèo nghèo Mồ côi HS cá biệt Số học Áp dụng sinh bỏ giải pháp học 2015- 12 A 4 42/20 05 02 01 02 02 Chưa áp dụng giải 2016 pháp 2016- 12 A 2 41/21 06 03 00 03 00 giải pháp 2017 2017- Áp dụng 12 A 2 45/19 06 04 00 02 00 2018 Áp dụng giải pháp Bảng 2. Bảng thống kê số học sinh bỏ học ở trường tôi từ trước và sau khi áp dụng giải pháp: Năm Tổng Số HS Tổng số đầu năm HS nghèo, HS HS cuối -8- HS HS Cá bỏ Tỉ lệ Áp dụng năm học Cận nghèo Mồ côi biệt học HS giải pháp bỏ học 2015- 753 721 125 12 32 31 4.1% 2016 2016- giải pháp 761 739 114 14 31 22 2.9% 2017 2017- Chưa áp dụng Áp dụng giải pháp 753 739 116 15 26 14 1.8% Áp dụng giải pháp 2018 (đến tháng 03) Để Thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội lần thứ X của Đảng bộ tỉnh về giáo dục và đào tạo và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của Sở giáo dục và Đào tạo Bến Tre. Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục Vận dụng giải pháp mới kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học vào công tác chủ nhiệm và quản lý học sinh, đồng thời nghiên cứu những giải pháp mới để hoàn thiện hơn nữa chất lượng giáo dục hai mặt của nhà trường và nâng cao hiệu quả đào tạo như lời căn dặn của Bác “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. 3.5. Tài liệu kèm theo gồm: - Bản vẽ, sơ đồ: không - Bản tính toán: Không - Các tài liệu khác: Không Bến Tre, ngày 20 tháng 3 năm 2018 -9-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan