Thiết kế kỹ thuật lưới ô vuông xây dựng phục vụ thi công xây dựng công trình“ TỔ HỢP NHÀ Ở ĐA NĂNG
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Lời nói đầu
Trong thời kỳ phát triển, nước ta đang trên đà trở thành một nước công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Các khu công nghiệp được xây dựng rất nhiều, ngoài ra còn có
rất nhiều các công trình xây dựng khác như: công trình nhà cao tầng, công trình
công nghiệp - dân dụng, công trình thủy lợi, thủy điện…v.v được xây dựng ngày
càng rộng rãi. Để đáp ứng được các yêu cầu của công trình thì công tác trắc địa đóng vai
trò quan trọng ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công công trình đến khi công trình bắt đầu
đi vào sử dụng và ổn định.
Trong công tác xây dựng các công trình thì đòi hỏi thiết kế thi công đúng kỹ
thuật với độ chính xác cao. Để có độ chính xác cao cần có phương pháp bố trí công
trình chính xác do đó cần đến vai trò của Trắc Địa. Để việc thi công công trình đạt
được độ chính xác yêu cầu theo từng hạng mục, ta cần tiến hành thiết kế và lập các
lưới cơ sở và chuyện dụng riêng cho từng hạng mục. Cụ thể là thiết kế phương án
kỹ thuật thành lập lưới khống chế mặt bằng cơ sở dùng để bố trí hệ trục và nền
móng công trình nhà cao tầng đạt độ chính xác cả về mặt bằng và độ cao.
Trong đồ án này chúng em được nhận đề tài: Thiết kế kỹ thuật lưới ô vuông xây
dựng phục vụ thi công xây dựng công trình“ TỔ HỢP NHÀ Ở ĐA NĂNG 28
TẦNG LÀNG QUỐC TẾ THĂNG LONG”.
Đồ án được trình bày với nội dung như sau:
Phần I: Giới thiệu chung
Phần II: Thiết kế lưới khống chế trắc địa cơ sở mặt bằng
Do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên đồ án khó tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong các thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy giáo Th.s Lê Đức
Tình và các bạn đồng nghiệp để nội dung đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội, ngày 24/08/2011
Nhóm sinh viên thực hiện
Tổ 1
SV: Tæ 1
1
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. Nhiệm vụ thiết kế
Theo kế hoạch phát triển đất nước theo yêu cầu chính phủ: đẩy mạnh xây
dựng và phát triển công nghiệp trong cả nước, phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, theo chủ trương của nhà nước, và Hà Nội là một thủ đô
mạnh và là nơi đang được đầu tư phát triển nhất. Chính vì vậy các khu đô thị lần
lượt đươc xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó có kế hoạch xây dựng
khu chung cư“ TỔ HỢP NHÀ Ở ĐA NĂNG 28 TẦNG LÀNG QUỐC TẾ THĂNG
LONG”.
Đây là một trong những công trình có quy mô lớn, là công trình trọng điểm trong
kế hoạch phát triển đất nước. Nó có diện tích từ 6 đến 8 km2.
Yêu cầu đặt ra khi xây dựng khu chung cư “NHÀ Ở ĐA NĂNG 28 TẦNG”
thuộc Quận Cầu Giấy-Hà Nội là:
+ Nằm trên khu đất thuận lợi về giao thông, nằm giữa ngã 3 Trần Đăng Ninh và
Nguyễn Khánh Toàn, có diện tích đủ lớn để xây dựng và phát triển khu chung cư
cao cấp trong tương lai.
+ Có kết cấu vững chắc, có độ chính xác xây dựng và lắp ráp cao, độ an toàn khi
vận hành và sử dụng các máy móc tong dây chuyền công nghệ là tối đa.
Nhiệm vụ đặt ra với người Trắc Địa là:
- Tiến hành chọn khu đất xây dựng theo yêu cầu đặt ra ở trên và tiến hành thiết kế
lưới ô vuông xây dựng cho khu vực xây dựng.
- Xây dựng lưới ô vuông xây dựng đáp ứng được các đặc điểm của công trình như:
+ Khu chung cư được xây dựng theo các lô riêng biệt có các trục chính song song
hoặc vuông góc với nhau, bao gồm: các nhà xưởng , các kho chứa, khu nhà ở của
nhân viên…
+ Tại các tòa nhà chung cư máy móc được liên kết và vận hành tuần hoàn, sản
phẩn của khâu này làm vật liệu khâu sau đó. Sản phẩn sản xuất ở các tòa nhà chung
cư được vận chuyển đến nhà máy chính để ráp thành sản phẩn chung.
+ Do sự liên kết dây chuyền công nghệ là rất lớn cho nên nó đòi hỏi độ chính xác
bố trí công trình rất cao: sai số giới hạn bố trí các trục công trình hoặc các kích
thước tổng thể công trình không được vượt quá giá trị từ 2÷ 5(cm)/ 100 m.
+ Khu xây dựng có hình chữ nhật kéo dài, có diện tích 6,72 km2.
+ Nhiệm vụ thiết kế thi công công trình:
. Lưới có kích thước tổng thể là 2,4(km) × 2,8(km), chiều dài các cạnh ô lưới là
200(m).
. Lưới ô vuông xây dựng được lập theo phương pháp hoàn nguyên.
SV: Tæ 1
2
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Yêu cầu về độ chính xác lập lưới: sai số tương hỗ giữa các điểm trắc địa dùng
1
1
cho bố trí công trình có giá trị từ 1÷2,5cm/100m ( 4000 ÷ 10000 ); sai số tương hỗ
về độ cao giữa 2 điểm lưới lân cận nhau có giá trị Stg hỗ = (2÷3) mm.
I.2. Sơ lược về điều kiện địa lý tự nhiên và hành chính của khu vực xây dựng
công trình
I.2.1.Vị trí địa lý và hành chính của khu vực
Khu“ NHÀ Ở ĐA NĂNG 28 TẦNG”thuộc P.Dịch Vọng-Q.Cầu Giấy-Hà Nội.
Quận Cầu GIấy là khu vực phát triển của TP Hà Nôi có vị trí lý tưởng để trở thành
khu cao ốc văn phòng và trung tâm thương mại hấp dẫn.
I.2.2Đặc điểm về địa chất - thực phủ
Khu vực xây dựng có địa chất ổn định rất thuận lợi cho việc thi công công
trình. Là vùng đồng bằng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia
cắt, độ dốc của khu vực tương đối nhỏ. Ngoài ra đây là khu vực chủ yếu gồm có
dân cư và hệ thống giao thông thuận lợi rất tiện lợi cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu để phục vụ cho công tác thi công
I.2.3. Đặc điểm khí hậu
Khu vực xây dựng thuộc phường Dịch Vọng-Q.Cầu GIấy-Hà Nội nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông
lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới nên khu vực quanh năm tiếp nhận lượng b
ức xạ rất
dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển và sự khác biệt giữa hai mùa
nóng lạnh. Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiệt độ trung
bình 29,2oC. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình
là 15,2oC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10. Nên khu vực
này có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
I.2.4. Tình hình giao thông - thuỷ lợi
Khu vực xây dưng có hệ thống giao thông tương đối tốt, hệ thống giao thông
liên huyên, liên tỉnh dày đặc và kiên cố, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, cũng như rất
thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm của nhà máy sau này.
I.2.5. Tình hình dân cư, kinh tế - chính trị
Quận Cầu Giấy là khu vực phát triển đô thị ở phần Tây Nam của thành phố Hà Nội,
đây là khu vực phát triển cơ sở công nghiệp quy mô, các trung , tâm dịch vụ thương
mại lớn. Có nhiều siêu thị lớn, các cửa hàng, có 890 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với số vốn hơn 3.300 tỷ đồng
Dân cư sống tập trung thành làng, trong khu vực xây dựng cũng có một số
cụm dân nhỏ nằm ngay gần kề. Tình hình an ninh trật tự ổn định, nhân dân chấp
hành tốt các chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước
SV: Tæ 1
3
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
PHẦN II
THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾTRẮC ĐỊA CƠ SỞ MẶT BẰNG
II.1. Bố trí số bậc lưới khống chế trắc địa mặt bằng. chọn sơ đồ lưới
II.1.1. Bố trí số bậc lưới
Việc tính số bậc lưới khống chế dựa vào các điều kiện sau:
- Diện tích khu đo.
- Mức độ đã xây dựng trên khu đo.
- Yêu cầu độ chính xác và tỉ lệ bản đồ cần đo vẽ.
- Điều kiện trang thiết bị hiện có.
Để đáp ứng được nhu cầu về độ chính xác trong xây dựng công trình công nghiệp
với điều kiện máy móc hiện có thì người ta phát triển thành lập lưới khống chế theo
3 cấp là:
+ Lưới khống chế cơ sở.
+ Lưới tăng dày bậc 1.
+ Lưới tăng dày bậc 2.
Cơ sở để lập 3 bậc lưới khống chế là:
Nghiên cứu bình đồ và khảo sát thực địa. Khu vực xây dựng công trình có địa
hình tương đối phức tạp, xung quanh lại có dân cư sống tập trung. Vì vậy việc
thông hướng tương đối khó khăn có thể phải dựng tiêu cao.
Vậy xuất phát từ cơ sở thành lập lưới đã nêu trên và phân tích địa hình khu vực,
kết hợp với diện tích khu vực cần xây dựng là 5,04(km2) và căn cứ vào hiện trạng
máy móc công nghệ của đơn vị hiện có, quyết định chọn số bậc lưới khống chế của
khu vực là ba bậc để đảm bảo đạt được yêu cầu về độ chính xác thiết kê.
II.1.2 Chọn dạng đồ hình lưới khống chế của các bậc
Chúng ta chọn giải pháp lập lưới có đồ hình đơn giản, xây dựng các tiêu tháp cao
để đo cạnh có địa vật phức tạp (đối với lưới khống chế cơ sở). Các lưới tăng dày
cần bám sát các địa vật , các hạng mục công trình.
a) Lưới cơ sở
+ Nhiệm vụ: liên kết góc khung của lưới.
+ Do khu đo có địa hình không mấy phức tạp, có đủ khả năng thông hướng, cũng
như với trang thiết bị hiện có thì đồ hình lưới là tứ giác trắc địa là hoàn toàn phù
hợp. Do đó tôi đã chọn đồ hình lưới là tứ giác trắc địa.
+ Để bảo toàn lâu dài các điểm lưới tam giác chúng ta kéo dài cạnh biên thêm một
đoạn để đưa các điểm này ra ngoài khu vực thi công xây dựng. Đó là các điểm
M,N,P,Q trong đồ hình lưới.
SV: Tæ 1
4
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
+ Lưới được đo 2 cạnh đáy với độ chính xác cao với f s/s=1/200000 (đo cạnh đáy
bằng đo dài điện tử). Các cạnh đáy được đặt trùng với các cạnh biên của lưới. Ta
cũng chọn cạnh biên phía Tây là MN trùng với trục X của hệ toạ độ giả định. Các
hướng trong lưới có khả năng thông hướng là rất lớn.
b) Lưới tăng dầy bậc 1
Chọn dạng lưới đa giác khung bao quanh biên và gối đầu lên các điểm lưới tam
giác.
+ Nhiệm vụ: làm cơ sở để phát triển lưới tăng dày tiếp theo.
+ Sử dụng máy toàn đạc điện tử lên việc đo góc và cạnh trở lên dễ dàng, do đó
chúng ta chọn lưới tăng dày bậc 2 là lưới đa giác.
+ Lưới khống chế tăng dày là các đường chuyền cấp I duỗi thẳng có cạnh độ dài là
200 m. Dọc theo các biên của tứ giác em đặt các cạnh của lưới gồm 4 dường
chuyền chạy theo 4 cạnh của tư giác trắc địa.
+ Độ chính xác đo đạc trong lưới như sau: mS = ± 5 mm , mõ” = 5” ,
1/T=1/10000 ÷1/15000.
c) Lưới tăng dầy bậc 2
Phát triển dựa theo lưới bậc 2. Là các đường chuyền duỗi thẳng cạnh đều
S = 200 m nối 2 điểm đối diện 2 cạnh của lưới đường chuyền cấp I.
II.2. Ước tính độ chính xác đặc trưng các bậc lưới
II.2. 1.Tiêu chuẩn độ chính xác đối với lưới khống chế trắc địa mặt bằng phục
vụ cho các mục đích khác nhau
Trước khi thiết kế lưới khống chế bao giờ cũng phải ước tính độ chính xác các
bậc lưới khống chế trong phương án dự tính độ chính xác công tác đo đạc. Để từ đó
ta đem so sánh kết quả tính được của mạng lưới thiết kế với độ chính xác cần thiết
xem đã đạt yêu cầu chưa.
- Để đồng thời thoả mãn hai yêu cầu đo vẽ bản đồ và bố trí công trình thì sai số vị
trí tương hỗ được tính toán trên cơ sở sai số vị trí điểm như sau :
Sai số trung phương vị trí điểm của cấp khống chế cuối cùng phục vụ cho đo vẽ tỉ
lệ lSớn 1:5000÷1:500 sẽ là:
MP 0≤1mm.M
Với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ, Mp là sai số vị trí điểm tuyệt đối của 1 điểm bất kỳ
thuộc lưới khống chế cấp cuối cùng do ảnh hưởng tổng hợp của sai số đo do chính
cấp đó và sai số số liệu gốc kể từ cấp trên cùng gây ra.
- Để phục vụ cho bố chi công trình thì tiêu chuẩn sai số tương hỗ giữa 2 điểm kề
nhau cùng cấp khống chế thứ 1 là:
mst-hỗ=mP
SV: Tæ 1
2
= 0.1mm.M.
5
2
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Như vậy, để phục vụ cho công tác bố trí thì lưới khống chế cần thoả mãn cả 2 yêu
cầu trên.
Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới tam giác :
Tam giác hạng IV:
+ Chiều dài cạnh: 2÷6 km.
+ Độ chính xác đo góc: ± (2÷2”.5).
+ Độ chính xác đo cạnh đáy: mb/b= 1/200000.
+ Góc nhỏ nhất : không nhỏ hơn 300.
+ Sai số tương đối cạnh yếu nhất : (ms/s)yếu=(1/70000÷1/80000).
Các chỉ tiêu kỹ thuật khi bố trí đường chuyền :
Đường chuyền
Các mục
Hạng IV
Cấp 1
Cấp 2
Chiều dài đường chuyền dài
nhất(km)
-Đường đơn
-Giữa điểm khởi tính và
điểm nút
-Giữa các điểm nút
Chu vi vòng khép lớn
nhất(km)
Chiều dài cạnh (km):
-Dài nhất
-Ngắn nhất
Số cạnh nhiều nhất trong
đường chuyền
Sai số khép tương đối không
được lớn hơn
Sai số trung phương đo góc
Sai số khép góc của đường
chuyền không lớn hơn
10
7
5
30
5
3
2
15
2
1,5
9
2
0,25
0,8
0,12
0,35
0,08
15
15
15
1:25000
2”
1:10000
5”
1:5000
10”
10" n
20"
5"
n
n
II.2.2. Ước tính độ chính xác đặc trưng của các bậc khống chế.
- Với lưới tam giác(lưới cơ sở) độ chính xác đặc trưng là (
mS
S
)y/n, sai số trung
phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất.
Từ các kết quả trên ta có:
SV: Tæ 1
6
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
(
mS
S
)y/n =
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
m1
15
= 6
6
10
10
1
67000
Mà sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất tương đương hạng IV là:
(
mS
)y/n
S
1
1
÷
70000 80000
=
Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới cơ sở với độ chính xác tương đương hạng IV
- Với lưới đa giác độ chính xác đặc trưng là sai số tương đối giới hạn khép đường
chuyền.
1
Tgh
f
1
= S =
Tgh [ S ]
f x2 + f y2
[S ]
2 M cuãi
= [S ]
+ Trường hợp 1 : Kết quả đánh giá độ chính xác chỉ xét đến sai số đo của cấp
đường chuyền .
Sai số điểm giữa của đường chuyền (sau bình sai) do sai số đo gây nên và được tính
theo công thức :
M G = mi
S km
2
Suy ra, sai số tương đối khép đường chuyền :
MG
1
=
Ttb [ S i ] / 2
⇒
S
1
= mi km
Ttb
[ Si ]
Do sai số vị trí điểm cuối đường chuyền (trước bình sai) sẽ lớn hơn sai số vị trí
điểm giữa từ 2 ÷ 2.5 lần, ta suy ra :
M C = M G .2,5 = mi
S km
2,5 = 1,25.mi .S km
2
Suy ra, sai số khép đường chuyền do sai số đo gây nên là :
1
T
tb
MC
mi
= [ S ] = 1,25.S km . [ S ]
do
Sai số trung phương tương đối giới hạn (do sai số đo) là :
1
Tgh
1
⇒
T
gh
= f s = 2 M C
[S]
do [ S ] do
= 2,5. S km .mi
[S ]
do
Với đường chuyền duỗi thẳng ta có :
SV: Tæ 1
1
T
gh
= 2,5. S km .mi
[S ]
do
7
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
+ Trường hợp2 : Nếu tính đến ảnh hưởng của sai số số liệu gốc, chọn hệ số giảm độ
chính xác giữa hai bậc lưới kề nhau là K =2 thì ta có:
1
Tgh
=
m
fS
f
1
1
= S 1 + 2 = 2.5S km i 1 + 2
[S ]
K
K
[ S ] do + goc [ S ] do
Lấy [S] cùng đơn vị với mi cùng (mm) ta có:
m
1
1
= 2.5 6 i
1+ 2
Tgh
10 .[ s ]
K
với:
1+
1
= 1.12
K2
Ta được:
m
f
1
= S
= 2,8 i6
Tgh [ S ] do + goc
10
+ Đối với lưới bậc hai: m2 = 31 mm, ta có [S1] tuyến ngắn nhất bằng
1
31
1
= 2,8 6 =
Tgh
11500
10
Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác I là :
1
1
1
=
÷
T 10000 15000
Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 1 với độ chính xác tương đương đường
chuyền đa giác I.
+ Đối với lưới bậc ba: m3 = 62 mm
1
62
1
= 2.8 6 =
Tgh
6000
10
Tương đương sai số tương đối giới hạn khép đường chuyền đa giác II là:
1
1
1
=
÷
T 5000 7000
Vậy ta phải đo góc, cạnh lưới tăng dày bậc 2 với độ chính xác tương đương đường
chuyền đa giác II.
III.3. Ước tính chặt chẽ độ chính xác lưới khống chế cơ sở mặt bằng
III.3.1.Giới thiệu cụ thể về sơ đồ lưới được thiết kế
Sau khi xem xét, đánh giá khu vực thiết kế lưới , ta chon phương án thiết kế lưới
khống chế cơ sở là lưới tứ giác trắc địa. Sau khi có kết quả giải phóng mặt bằng, tất
SV: Tæ 1
8
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
cả các điểm đều được thông hướng. Em chọn các điểm hồ giải làm điểm gốc, hai
cạnh khởi tính. Lưới gồm 4 điểm A,B,C,D. Lưới đo 8 góc và 4 và phương vị AB
1.1. Lựa chọn phương án thiết kế lưới và tính toán các hạn sai cho phép
a. Lựa chọn đồ hình xây dựng lưới khống chế mặt bằng
Để đảm bảo các điểm mốc được bảo vệ lâu dài phục vụ cho quá trình bố trí
hệ trục và nền móng công trình nhà cao tầng thì các điểm được chọn phải cách xa
bề ngoài cùng công trình ít nhất 5m, trong trường hợp này em chọn các điểm cách
công trình khoảng 8m
Đồ hình lưới thiết kế
Đồ hình lưới được chọn là lưới tứ giác trắc địa, đo góc cạnh kết hợp. Trong
lưới đo góc - cạnh, có thể đo tất cả hoặc một phần các góc và cạnh của lưới. So với
các lưới tam giác đo góc và lưới tam giác đo cạnh, lưới tam giác đo góc - cạnh ít
phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới, giảm đáng kể sự phụ thuộc giữa dịch
vị dọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ các trị đo góc và cạnh, lưới đo
góc - cạnh cho phép tính toạ độ các điểm chính xác hơn lưới tam giác đo góc hoặc
lưới tam giác đo cạnh khoảng 1,5 lần.
Trong lưới đo góc- cạnh kết hợp, tuỳ vào từng dạng lưới và đồ hình lưới mà
tiến hành tổ chức đo một số cạnh cho phù hợp, không nhất thiết phải đo tất cả các
cạnh, trong trường hợp này các cạnh được chọn đo là AB, BC, CD, DA và tất cả
các góc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. Quá trình đo đạc sẽ được tiến hành dễ dàng sau khi có
kết quả giải phóng mặt bằng khu vực xây dựng công trình.
b. Xác định các yếu tố thiết kế của lưới khống chế mặt bằng
Lưới được thiết kế trong hệ toạ độ giả định, nên chọn hướng trục OX trùng
với cạnh AB hướng của trục OY trùng với cạnh DA, điểm A được chọn làm gốc
khởi tính cho tất cả các điểm còn lại của lưới.
Toạ độ điểm M: X = 2325000 (mm), Y = 585000 (mm)
Phương vị gốc :
SV: Tæ 1
α
o ’ ’’
MN = 0 0 0
9
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
- Để xác định toạ độ gần đúng ta có 2 cách:
+ Cách 1: Thiết kế lưới trên bản vẽ, đo sơ bộ các góc, cạnh. Lấy toạ độ điểm A và
phương vị cạnh AB để tính ra toạ độ các điểm còn lại( gần đúng ).
+ Cách 2: Sử dụng lệnh id để lấy trực tiếp toạ độ các điểm từ bản vẽ của Autocad.
Bảng thống kê toạ độ gần đúng của các điểm B,C,D
Tên
điểm
B
C
D
STT
1
2
3
X0(mm)
2390800
2391580
2325090
Y0(mm)
585000
643486
642646
Bảng thống kê chiều dài các cạnh gần đúng
STT
1
2
3
4
Tên cạnh
AB
BC
CD
DA
S0 (mm)
65800
58491.2
66495.31
57646.07
Bảng thống kê giá trị góc gần đúng
õi
1
2
3
4
5
6
7
8
Độ
Phút
48
41
41
49
47
40
41
48
Giây
36
17
15
30
56
34
59
49
48
50
35
15
20
24
1
47
c. Tính toán hạn sai cho phép khi thành lập lưới
Khi bố các trục chính, trục cơ bản, trục chi tiết của nhà cao tầng thì độ lệch
của các trục sau bố trí so với trục lý thuyết là:
+ Trục cơ bản: Mp = 1 ÷ 3 cm
SV: Tæ 1
10
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
+ Trục chi tiết(trục xác định vị trí các hạng mục công trình)
Mp = 1 ÷ 3 mm
Suy ra sai số vị trí điểm lớn nhất cho phép của các trục chi tiết để đảm bảo
độ chính xác bố trí cho tất cả các trục cần bố trí như đã nói ở trên là: Mp= 3mm
Sai số trung phương chiều dài cạnh yêu cầu
Ta có công thức sau:
M S CD
3.13
1
MS
=
=
=
S CD
66495 21244
S yc
Với, M S = 3.12mm, S CD = 66495mm
Vậy, lưới khống chế trắc địa cần thành lập có độ chính xác tương đương với
CD
lưới giải tích cấp I
Sai số tương hổ vị trí của cặp điểm C và D yêu cầu
((mth)CD) y c =
2
mSCD + (
mαCD
ρ"
2 .mP ( tr .ct )
=
.S CD ) 2 = 4.24mm
Sai số trung phương phương vị cạnh yếu CD yêu cầu
Từ công thức
SV: Tæ 1
11
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
2 .mP ( tr .ct )
2
mSCD + (
mαCD
ρ"
Suy ra, ( m ) y =
α
(
=
.S CD ) = 4.24mm
2
)
2
2 .m P (tr .ct ) − m 2 SC D
S
c
2
.ρ ''2 = 9.02 ''
CD
1.1.2. Ước tính độ chính xác lưới thiết kế
- Chọn ẩn số
Chọn ẩn số là tọa độ các điểm B,C,D sau bình sai: XB, YB, XC,YD, XD,YD
và ọYB, ọYB, ọXC, ọYC, ọXD, ọYD là các số hiệu chỉnh của ẩn số.
X0B, Y0B, X0C,Y0C, X0D,Y0D là giá trị gần đúng của các ẩn số
a. Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
Phương trình số hiệu chỉnh có dạng V = AX + L
Với các trị đo dự định trong lưới thiết kế gồm: 8 trị đo góc, 4 trị đo cạnh, 1
trị đo phương vị, ta thành lập được 8 phương trình số hiệu chỉnh góc, 4 phương
trình số hiệu chỉnh cạnh, 1 phương trình số hiệu chỉnh góc phương vị
- Phương trình số hiệu chỉnh cho các góc đo
Giả sử có góc đo βđược tạo bởi 2 hướng đo là hướng trái ki và hướng phải kj
i
k
j
SV: Tæ 1
12
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Phương trình số hiệu chỉnh cho góc βlà:
vβ = (akj − aki )δX k + (bkj − bki )δYk + akiδX i + bkiδYi − akj δX j − bkj Y j + l βk
k
- Phương trình số hiệu chỉnh cho các cạnh đo
Giả sử có cạnh đo ki
i
k
Hình
Phương trình số hiệu chỉnh cạnh là:
vSki = − cos α ki0 δX k − sin α ki0 δYk + cos α ki0 δX i + sin α ki0 δYi + lSki
- Cho góc phương vị đo:
Giả sử có góc phương vị đo αki
X
α ki
i
S
k
O
Y
Phương trình số hiệu chỉnh là:
vα ki = akiδX k + bkiδYk − akiδX i − bkiδYi + lα ki
Trong các phương trình số hiệu chỉnh trên thì số hạng tự do được tính:
k
lβ = β 0 − β do = (α kj0 − α ki0 ) − β do
lSki = S ki0 − S kido
lα ki = α ki0 − α do
Khi ước tính do không có trị đo nên sẽ không có số hạng tự do
Các hệ số hướng a,b của các hướng đo được tính như sau:
SV: Tæ 1
13
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
ρα
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
sin
=
−
a ik
=
"
0
S ki
a ki
0
k
;
bki
ρ α ρ
cos
=
−
bik
=
−
"
0
S ki
0
ki
=
−
αki0 , S ki0 là các góc phương vị và chiều dài gần đúng của các cạnh được tính từ tọa
độ gần đúng của các điểm.
Yi 0 − Yk0
α = arctg 0
X i − X k0
0
ki
S ki0 =
(X
0
i
− X k0 ) + (Yi 0 − Yk0 )
2
Bảng gia số toạ độ gần đúng và chiều dài cạnh gần đúng
AC
∆X0
65800.00
0
66580.00
0
AD
BC
Tên hướng
AB
BD
CD
∆Y0
S0
0.000
65800
58486.000
88620.02
90.000
57646.000
57646.07
780.000
65710.00
0
66490.00
0
58486.000
58491.2
57646.000
87412.04
-840.000
66495.31
Bảng các hệ số hướng Cosỏ0, Sinỏ0 của phương trình số hiệu chỉnh cạnh
ỏ0
Tên cạnh
Cosỏ
Sinỏ
AB
0
0
0
1
0
BC
89
11
57
0
1
CD
180
11
10.8
-1
0
SV: Tæ 1
14
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
DA
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
270
0
0
0
-1
Bảng các hệ số akj, bkj cho phương trình số hiệu chỉnh góc và phương vị
Tên hướng
AB
AC
AD
BC
BD
CD
akj
0
1.5360797
3.5781233
3.5261143
1.5561525
-0.0391853
bkj
Tên hướng
akj
-3.1347264
BA
0
-1.7486609
CA
-1.53607966
-0.0055864
DA
-3.57812333
-0.0470261
CB
-3.52611428
1.7738401
DB
-1.55615255
3.1017008
DC
0.039185271
bkj
3.13472644
1.74866094
0.00558636
0.04702611
-1.7738401
-3.1017008
b. Tính trọng số của các trị đo.
Trọng số pi có thể tính như sau:
pi =
Trường hợp này ta chọn
- Trị đo góc:
c
mi2
µ = mβ
hay
pi =
µ2
mi2
= 3, khi đó trọng số của các trị đo là:
p β =1
- Trị đo cạnh: pS =
mβ2
mS2
- Trị đo phương vị: pα =
mβ2
mα2
Chọn máy đo là máy SET-3B, với mõ = 3”, mS = (3 + 2.10-6.D)mm, mỏ = 0.1”
Bảng các giá trị mS của các cạnh
Tên cạnh
AB
BC
CD
AD
mS
3.13
3.12
3.13
3.12
Bảng tổng hợp các hệ số của hệ phương trình số hiệu chỉnh
SV: Tæ 1
15
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
vi
ọXN
ọYN
v1
v2
0.000
-3.135
v3
-1.556
1.361
v4
-1.970
1.821
v5
3.526
-0.047
v6
v7
-1.556
-1.774
v8
1.556
1.774
v9
0.000
-3.135
v10
1
0
v11
0
-1
v12
v13
c. Lập hệ phương trình chuẩn R
ọYP
-1.749
1.749
ọXP
1.536
-1.536
3.526
-1.990
-1.497
-0.039
-0.047
-1.702
-1.353
3.102
0
1
1
0
ọXQ
-3.578
1.556
-1.556
-0.039
1.595
2.022
-1
0
ọYQ
0.006
Pi
1
1
1.774
1
-1.774
1
1
3.102
1
-1.328 1
-1.779
1
900
0.92
0.93
0
0.93
1
0.92
Hệ phương trình chuẩn dưới dạng ma trận: R = AT.P.A
Ma trận hệ số A
0
0
1.556152
5
1.969961
7
3.526114
3
0
1.556152
5
1.556152
SV: Tæ 1
0
1.53607965
7
-1.7486609
1.7486609
-3.13472644 -1.53607966
4
1.36088638
6
0
0
1.82086616
9
3.52611427
7
-0.0470261
-0.04702611 -1.99003462 -1.7016348
0
3.5781233
3
0.0055863
6
0
0
1.5561525
5
1.5561525
5
1.7738400
6
-1.7738401
-1.49689439 -1.3530398
0
0.0391852
7
3.1017007
7
3.1017007
7
0
1.5953378
2
2.0219707
-1.3278607
-1.7794264
-1.77384006 -0.03918527
1.77384005
0
16
0
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
5
0
1
8
-3.13472644
0
0
0
0
-0.99990232
0
0
0
0.9999023
2
0
0
0.99999471
2
0
0
0
0
0
8
0
0
0
0
0
0.9999947
1
0
0
0
1
Ma trận R = AT.P.A
24.496964
-0.33691139 -13.9026026 -10.747199 1.30785618
8866.07536 11.3859036
-0.3369114
5
2
-11.916273 0.04097992
11.3859036
-13.902603
2
24.281548 -0.2318828 -11.9136491
21.391848
-10.747199 -11.9162733 -0.23188279
5
11.3283715
11.328371
1.3078562 0.04097992 -11.9136491
5
25.2075295
0.0313262 -1.61693589 -10.8400801 -8.241713 -0.33412025
0.03132619
-1.6169359
-10.84008
-8.241713
-0.3341202
21.7600832
Theo lý thuyết sai số thì ma trận trọng số đảo được tính như sau:
Q = R-1 = (AT.P.A)-1ss
0.33212
0.00000
0.31604
0.25825
0.01946
0.33212
0.00000
0.00011
-0.00010
0.00011
-0.00010
0.00000
0.31604
-0.00010
0.37770
0.23968
0.05810
0.31604
0.25825
0.00011
0.23968
0.27662
-0.02147
0.25825
0.01946
-0.00010
0.05810
-0.02147
0.07606
0.01946
0.25507
0.00000
0.27937
0.22348
0.02194
0.25507
d. Thành lập hàm trọng số và đánh giá độ chính xác các yếu tố lưới
* Sai số trung phương vị trí điểm
mi = µ QX i X i + QYiYi
Mx
1.73
SV: Tæ 1
My
0.03
17
, với ỡ = 3
Mp(mm)
1.73
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
1.84
1.58
0.83
1.56
* Sai số trung phương chiều dài cạnh yếu CD
2.43
1.77
Vec tơ hàm trọng số chiều dài cạnh CD là
− cosα CD
− sinα
CD
FSCD =
cosα CD
sinα CD
Ta tính được :
1
T
= FSCD .q.FSCD
PSCD
=
1
0
−1
0
= 0.34
Với q là ma trận con chứa các hệ số trọng số tương ứng với các điểm C, D trong ma trận Q.
Suy ra:
mSCD = µ
1
PSCD
= 1.74 mm
* Sai số trung phương phương vị cạnh yếu CD
Vec tơ hàm trọng số phương vị cạnh CD là :
aCD
b - 0.03919
CD 3.101701
Fα CD = = 0.039185
− aCD - 3.1017
− bCD
SV: Tæ 1
18
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Ta tính được
1
T
= FαCD .q.FαCD
PαCD
Và
mαCD = µ
1
PαCD
=
= 0.96
2.93”
* Sai số tương hổ vị trí của cặp điểm C và D
2
mSCD + (
(mth)CD=
mαCD
ρ"
.S CD )
2
=
1.98 mm
e. So sánh với các hạn sai đã tính toán và kết luận
So với các hạn sai đã tính toán tại mục 1.1.1 – c
Suy ra:
+
M S CD
S CD
=
M SCD
1.74
1
=
<
66495 38215 S CD
1
=
y
21244
c
''
''
+ M α CD = 2.93 < ( M α ) y c = 9.02
+ ( M th ) CD = 1.98mm < ( ( M th ) CD ) y c = 4.24mm
Vậy, lưới thiết kê như trên đã thoả mãn các yêu cầu về độ chính xác để bố trí hệ trục
và nền móng công trình nhà cao tầng theo bản vẽ thiết kế.
Kết luận
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc với sự cố gắng của bản thân, với vốn
kiếnthức ít ỏi của bản thân nhưng với sự giúp đỡ của thầy giáo Lê Đức Tình về
chuyên môn đến nay em đã hoàn thành đồ án môn học được giao.
SV: Tæ 1
19
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
§å ¸n Tr¾c §Þa C«ng Tr×nh TPCN
Gi¸o viªn híng dÉn: Lª §øc T×nh
Nội dung của đồ án là Thiết kế kỹ thuật lưới ô vuông xây dung phục vụ thi công
xây dựng công trình“ TỔ HỢP NHÀ Ở ĐA NĂNG 28 TẦNG LÀNG QUỐC TẾ
THĂNG LONG”.
Trong đồ án này tôi đã xây dựng hệ thống mạng lưới từ cơ sở đến lưới thi công, cụ
thể như sau:
+ Lưới khống chế cơ sở được thiết kế là lưới tam giác đo góc, với đồ hình tứ giác
trắc địa đo cả 8 góc và bốn cạnh đáy qua ước tính độ chính xác của lưới tương
đương hạng IV nhà nước.
+ Lưới ô vuông vuông xây dựng được thiết kế với kích thước ô lưới là (200 x 200)
m trên diện tích là 6.72 km2, với đồ hình là các tuyến đường chuyền đa giác.
Đây là phương án thiết kế nên không tránh khỏi thiếu sót, có thể còn mắc một số lỗi
về trình bày . Em rất mong nhận được sự góp ý của mọi người cũng như thầy giáo
hướng dẫn để em có sự chuẩn bị tốt hơn cho những phần đồ án tiếp theo mà em sẽ
được nhận .
Em xin chân thành
Hà Nội,Tháng 08 năm 2011
Sinh viên
Tổ 1
SV: Tæ 1
20
Líp: LT. Tr¾c ®Þa B – K4
- Xem thêm -